Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

NĂNG LƯỢNG TRONG MẠNG WIRELESS SENSOR

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.59 KB, 21 trang )

Đồ án tốt nghiệp đại học Chương II. Năng lượng trong mạng
Wireless Sensor
NĂNG LƯỢNG TRONG MẠNG WIRELESS SENSOR
2.1. Tính đặc thù của mạng
2.1.1. Hạn chế phần cứng
Tất cả các thành phần của nút Sensor phải đặt vừa vào trong một khối. Thông thường kích cỡ được yêu cầu
nhỏ hơn 1 centimet khối, đôi khi, phải đủ nhẹ để có thể treo trên không trung. Ngoài các yêu cầu về kích cỡ, khối
lượng, việc thiết kế các nút Sensor còn bị hạn chế bởi các yêu cầu nghiêm ngặt khác là :
+ Công suất tiêu thụ phải vô cùng thấp
+ Hoạt động trong mật độ thể tích cao
+ Giá thành sản xuất thấp và có thể bị bỏ qua mà không ảnh hưởng tới toàn mạng
+ Có thể tự động tổ chức, quản trị và hoạt động không cần can thiệp
+ Thích nghi được với môi trường.
Vì các nút Sensor thường không tiếp cận được nên thời gian tồn tại của một mạng Sensor phụ thuộc vào tuổi
thọ nguồn năng lượng của nút. Năng lượng cũng là tài nguyên hiếm do bộ nguồn có kích cỡ giới hạn. Ví dụ, tổng
năng lượng dự trữ trong một hạt Sensor thông minh là 1J. Trong mạng Sensor tích hợp vô tuyến (WINS), dòng
điện trung bình cung cấp phải nhỏ hơn 30 µA để đảm bảo thời gian sống dài. Các nút WINS được cung cầp năng
lượng từ pin lithium (Li) tiêu chuẩn hình đồng xu (đường kính 2.5 cm dày 1cm). Ngoài ra, có thể tăng thời gian
sống của mạng bằng cách tìm lấy năng lượng từ môi trường. Các ô pin mặt trời là một ví dụ.
Bộ thu phát của các nút Sensor có thể là các thiết bị quang thụ động hoặc tích cực hoặc các thiết bị vô tuyến
(RF). Truyền thông tần số vô tuyến yêu cầu điều chế, bộ lọc thông dải, giải điều chế và ghép kênh làm cho chúng
trở lên đắt và phức tạp. Ngoài ra, suy hao đường truyền tín hiệu giữa hai nút Sensor tỷ lệ theo luỹ thừa bậc bốn
của khoảng cách do các nút Sensor sử dụng antent đẳng hướng. Tuy nhiên, truyền thông vô tuyến được quan tâm
trong hầu hết các dự án nghiên cứu vì các gói tin truyền trong mạng Sensor có kích thước nhỏ , tốc độ số liệu
thấp (thường nhỏ hơn 1 Hz) và khả năng sử dụng lại tần số cao do khoảng cách truyền thông ngắn. Các đặc điểm
này tạo ra cho thấy hệ số sử dụng hệ thống vô tuyến là thấp. Tuy nhiên, việc thiết kế các mạch vô truyến có hiệu
quả về năng lượng và hệ số sử dụng thấp vẫn còn là một thách thức công nghệ. Các kỹ thuật vô tuyến thương
mại hiện nay vẫn không được như mong muốn vì chúng còn tiêu thụ nhiều năng lượng.
Mặc dù đã có các bộ xử lý công suất tính toán cao với kich thước nhỏ nhưng hiện tại chúng vẫn chưa được
phổ biến. Ví dụ, một vi hạt thông minh (smart dust mote) nguyên bản là một bộ vi điều khiển 4 MHz Atmel AVR
8535 với 8 Kb bộ nhớ tốc độ cao, 512 byte RAM và 512 byte EEPROM (ROM lập trình bằng điện). Hệ điều


hành TinyOS được sử dụng trong bộ xử lý này, với 3500 byte không gian chứa mã OS và 4500 byte không gian
có sẵn. Bộ xử lý của một nút Sensor nguyên bản khác, gọi là µAMPS (µ-Adaptive Multi-domain Power aware
Sensors-Vi cảm biến nhận biết năng lượng đa miền thích ứng), có một vi xử lý 59 – 206 MHz SA – 1110 sử dụng
hệ điều hành đa nhiệm µ-OS.
Hầu hết các nhiệm vụ cảm biến yêu cầu có một sự hiểu biết về vị trí. Vì các nút Sensor thường được triển khai
ngẫu nhiên và hoạt động tự động, nên chúng cần phải có một hệ thống tìm đường. Hệ thống này cũng được yêu
cầu bởi nhiều giao thức định tuyến. Thông thường, các nút Sensor còn được trang bị hệ thống định vị toàn cầu
GPS có độ chính xác nhỏ hơn 5m. Nhờ vậy, chúng có thể tự động tìm vị trí thích hợp và có khả năng định vị
chính xác các hiện tượng đích.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương II. Năng lượng trong mạng
Wireless Sensor
2.1.2. Môi trường hoạt động
Các nút Sensor được triển khai dày đặc rất gần hoặc trực tiếp bên trong hiện tượng để quan sát. Vì thế, chúng
thường hoạt động tự động tại các vùng cách xa. Chúng có thể làm việc trong các môi trường sau:
+ Trong các phần tiếp giáp
+ Bên trong các bộ phận lớn
+ Đáy biển
+ Bên trong các hiện tượng phức tạp
+ Trên mặt biển, trong một thuỷ lôi
+ Các vùng ô nhiễm sinh hoá
+ Các vùng chiến sự
+ Các ngôi nhà hay toà nhà lớn
+ Các nhà kho lớn
+ Gắn vào các con thú
+ Gắn vào xe cộ
+ Trong các đường ống hay dòng sông theo dòng chảy
Như vậy, các nút Sensor phải làm việc với các điều kiện rất khó khăn: dưới áp suất cao dưới đáy biển; ở các
môi trường khắc nghiệt như vùng chiến sự hay các đống đổ nát; dưới sức nóng hay độ lạnh; trong các môi
trường tạp âm lớn. Với mỗi loai phải có một kế hoạch thiết kế thích hợp.
2.1.3. Môi trường truyền dẫn

Trong một mạng Sensor đa liên kết, các nút mạng thông tin với nhau qua môi trường không dây. Các liên kết
này có thể là sóng vô tuyến, hồng ngoại hay các tín hiệu quang. Việc chọn môi trường thông tin liên quan đén
yêu cầu nhiệm vụ của mạng và chúng phải đảm bảo các quy định quốc tế về thông tin trong không gian để có thể
hoạt động được ở mọi nơi.
Liên kết vô tuyến sử dụng các dải tần công nghiệp, khoa học và y học (Industrial, Scientific
and Medical-ISM). Các dải tần này được thông tin tự do trong hầu hết các nước. Bảng phân phối tần số quốc
tế nằm trong khoản S5 trong quy định tần số chỉ ra một số dải tần dành cho các ứng dụng ISM (Bảng 2.1).
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương II. Năng lượng trong mạng
Wireless Sensor
Bảng 2.1. Các dải tần dành cho các ứng dụng ISM
Một số các dải tần này đã được sử dụng cho các hệ thống điện thoại cầm tay và mạng nội bộ không dây
(Wireless LAN). Các mạng Sensor sử dụng bộ thu phát kích cỡ nhỏ, giá rẻ và công suất tiêu thụ cực thấp. Do các
hạn chế về phần cứng và sự cân bằng giữa hiệu quả antent và công suất tiêu thụ giới hạn nên phải lựa chọn sóng
mang thuộc dải tần rất cao (UHF). Các bộ thu phát sử dụng dải tần 433 MHz ISM ở châu Âu và 915 MHz ở Bắc
Mỹ. Thuận lợi chính của các dải tần ISM là sử dụng tự do, phổ rộng và thông dụng. Chúng không vượt khỏi các
tiêu chuẩn riêng, do đó có thể phù hợp với các kế hoạch tiết kiệm năng lượng. Mặt khác, còn có các hạn chế
khác như giới hạn công suất và nhiễu gây hại từ các ứng dụng đã triển khai do các dải tần ISM không được quản
lý.
Một kiểu truyền thông khác trong mạng Sensor là sử dụng hồng ngoại. Thông tin hồng ngoại được sử dụng tự
do và có khả năng chống nhiễu từ các thiết bị điện. Các bộ thu phát hồng ngoại có giá thành rẻ và dễ chế tạo.
Ngày nay, các máy tính xách tay, máy tính cầm tay và điện thoại di động đều có cổng giao tiếp hồng ngoại. Trở
ngại chính của việc sử dụng hồng ngoại là yêu cầu phải có một đường nhìn thẳng giữa nơi gửi và nơi nhận. Điều
nay làm cho hồng ngoại khó được sử dụng trong trường hợp mạng Sensor.
Một hướng phát triển đáng quan tâm là các vi hạt thông minh (smart dust mote), một hệ thống cảm biến, tính
toán và thông tin tự động, sử dụng môi trường truyền dẫn quang học. Có hai phương pháp truyền thông tin: thứ
nhất là truyền thông thụ động sử dụng một máy phản chiếu có dạng tam diện chữ nhật (Corner-cube-
retroreflector (CCR)); thứ hai là truyền thông tích cực sử dụng các diode lazer và các gương chuyển động. Hiện
nay các diode lazer tại nơi phát được gắn trên bảng mạch, có thể chuyển động lái chùm sáng vào chính xác nơi
nhận.
Các ứng dụng đặc biệt đòi hỏi môi trường truyền dẫn phức tạp hơn. Ví dụ, với các ứng dụng dưới biển thì

môi trường truyền dẫn là môi trường nước. Do đó phải sử dụng bức xạ bước sóng dài để đi xuyên trong nước.
Với các vùng khí hậu khắc nghiệt hay các vùng chiến sự, thì phải vượt qua được các sai lỗi và nhiễu lớn. Ngoài
ra, các antent của Sensor thấp hơn và có công suất bức xạ nhỏ hơn các thiết bị vô tuyến khác. Do đó,môi trường
truyền thông phải được hỗ trợ bằng các phương thức điều chế và mã hoá chống lỗi phù hợp với đặc điểm từng
loại kênh truyền.
2.2. Sự tiêu thụ năng lượng
Nút Wireless Sensor là một thiết bị điện rất nhỏ nên chỉ được trang bị nguồn năng lượng hạn chế (<0.5Ah,
Tần số trung tâm Dải tần
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương II. Năng lượng trong mạng
Wireless Sensor
1.2V). Trong hầu hết các ứng dụng, việc tiếp thêm năng lượng là không thực hiện được. Cho nên, thời gian tồn
tại của nút Sensor phụ thuộc chủ yếu vào tuổi thọ của nguồn năng lượng. Trong mạng Sensor đa liên kết, mỗi nút
đóng hai vai trò là điểm khởi đầu số liệu và định tuyến số liệu. Sự trục trặc của vài nút có thể là nguyên nhân
quan trọng của việc thay đổi hình trạng mạng, phải định tuyến lại gói tin và phải tổ chức lại mạng. Do đó, việc
bảo tồn nguồn năng lượng và quản lý nguồn năng lượng là rất quan trọng. Do các nguyên nhân này mà nhiều nhà
nghiên cứu đã tập trung vào việc thiết kế các thuật toán và giao thức nhận biết, tính toán năng lượng cho mạng
Sensor.
Trong các mạng đa liên kết và di động khác, việc tiêu thụ năng lượng là một vấn đề quan trọng trong thiết kế
song không phải vấn đề chính vì nguồn năng lượng có thể được người sử dụng thay thế. Điều quan trọng hơn là
vấn đề cung cấp chất lượng dịch vụ (QoS). Tuy nhiên, trong các mạng Sensor, hiệu quả năng lượng là một vấn
đề vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới tuổi thọ của mạng. Các giao thức riêng cho từng ứng dụng
được thiết kế để có được sự cân bằng thích hợp giữa các vấn đề về độ trễ và thông lượng với hiệu quả năng
lượng.
Nhiệm vụ chính của một nút Sensor trong trường Sensor là theo dõi các sự kiện, xử lý nhanh số liệu cục bộ và
truyền thông số liệu. Công suất tiêu thụ bởi ba thành phần chính: cảm biến, truyền thông và xử lý số liệu.
2.2.1. Năng lượng cho nhiệm vụ cảm biến
Năng lượng tiêu thụ của bộ cảm biến và các thành phần của nó có thể thay đổi tuỳ theo ứng dụng cụ thể. Việc
cảm biến rời rạc sẽ tiêu thụ công suất nhỏ hơn so với việc theo dõi các hiện tượng một cách liên tục. Độ phức tạp
của nhiêm vụ quan sát hiện tượng đóng vai trò quyết định trong việc xác định mức năng lượng tiêu hao. Các
mức tạp âm biên độ cao là nguyên nhân làm tăng độ phức tạp trong việc quan sát hiện tượng của các Sensor. Do

đó, làm tăng công suất tiêu thụ cho nhiệm vụ cảm biến.
2.2.2. Năng lượng cho truyền thông
Trong ba thành phần nêu trên trong một nút Sensor, phần truyền thông số liệu tiêu thụ năng lượng nhiều nhất,
bao gồm cả phát và thu số liệu. Đặc điểm truyền thông trong mạng Sensor là phạm vi ngắn và công suất bức xạ
thấp (~ 0 dbm), chi phí năng lượng cho việc phát và thu là gần như nhau. Trong mạch thu phát, các bộ trộn, các
bộ tổng hợp tần số, các bộ dao động điều khiển bằng điện áp, các vòng khoá pha (PLL) và các bộ khuếch đại
công suất tiêu thụ công suất đáng kể. Điều quan trọng là tính toán này không chỉ quan tâm đến công suất tích cực
mà còn xem xét đến tiêu thụ công suất khởi phát trong mạch thu phát. Thời gian khởi phát lên tới hàng trăm
micro giây làm công suất khởi phát trở lên đáng kể. Giá trị cao của thời gian khởi phát được cho là do thời gian
khoá của vòng khoá pha (PLL). Khi kích cỡ gói tin truyền giảm nhỏ thì công suất khởi phát sẽ chiểm ưu thế so
với công suất tích cực. Kết quả là việc chuyển trạng thái (thu, phát) giữa ON va OFF không hiệu quả vì sẽ tiêu
thụ một khối lượng điện năng lớn mỗi lần chuyển trạng thái về ON.
Công suất vô tuyến tiêu thụ được tính như sau:
P
c
= N
T
[ P
T
( T
on
+ T
st
) + P
out
( T
on
)] + N
R
[ P

R
(R
on
+ R
st
) ]
Trong đó, P
T/R
là công suất tiêu thụ bởi bộ phát/bộ thu; P
out
là công suất đầu ra của bộ phát; T/R
on
là khoảng
thời gian phát/thu trạng thái ON; T/R
st
là khoảng thời gian khởi phát tại mạch phát/thu; N
T/R
là số lần mạch
phát/thu chuyển mạch sang ON trong một đơn vị thời gian, phụ thuộc vào nhiệm vụ và phương thức điều khiển
truy nhập môi trường. T
on
có thể viết lại bằng L/R , trong đó, L là kích thước gói, R là tốc độ số liệu.
Với tiến bộ kỹ thuật hiện nay, các bộ thu phát vô tuyến thường có P
T
và P
R
khoảng 20 dbm và P
out
gần 0 dbm.
Giá trị mục tiêu của P

c
khoảng –20 dbm.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương II. Năng lượng trong mạng
Wireless Sensor
2.2.3. Năng lượng cho xử lý
Năng lượng tiêu thụ cho xử lý số liệu nhỏ hơn nhiều so với năng lượng dành cho truyền thông số liệu. Do ảnh
hưởng của fading và do sự suy giảm đường truyền theo luỹ thừa bậc bốn nên công suất tiêu thụ của bộ thu phát
lớn khi khoảng cách truyền thông tăng. Trong khi đó, bộ xử lý thường không phức tạp và tốc độ không cao nên
tiêu thụ công suất nhỏ.
Một nút Sensor phải có khả năng tính toán và tương tác với môi trường xung quanh. Giới hạn về chi phí và
kích thước dẫn đến sự lựa chọn công nghệ bán dẫn oxit kim loại (CMOS) cho bộ vi xử lý. Tuy nhiên, công nghệ
này lại bị hạn chế về hiệu quả năng lượng.
Ngoài ra, trong nút Sensor còn có các mạch mã hoá và giải mã, các mạch tích hợp các ứng dụng đặc biệt. Khi
thiết kế các giao thức và thuật toán cho mạng, phải tính toán các ảnh hưởng đến công suất tiêu thụ của các thành
phần này.
2.3. Các giải pháp tiết kiệm năng lượng
2.3.1. Giải pháp định tuyến
Việc định tuyến trong mạng sensor cũng như trong các mạng khác được thực hiện tại lớp
mạng.
Các nút Sensor được phân bố dày đặc trong một trường ở gần hoặc ở ngay bên trong các hiện
tượng mục tiêu như trong hình 1.1. Giao thức định tuyến không dây đa bước phù hợp giữa nút
Sensor và nút Sink là cần thiết. Kỹ thuật định tuyến trong mạng ad-hoc thông thường không
phù hợp những yêu cầu của mạng Sensor. Lớp mạng của mạng Sensor được thiết kế theo những
nguyên tắc sau :
- Hiệu suất năng lượng luôn là yếu tố quan trọng
- Hầu hết các mạng Sensor là số liệu tập trung
- Việc tập hợp số liệu chỉ được thực thi khi nó không cản trở hoạt động hợp tác của các nút
Sensor .
- Một mạng Sensor lý tưởng phải nhận biết được việc đánh địa chỉ thuộc tính cơ sở và vị trí.
2.3.1.1. Các phương pháp định tuyến tối ưu về năng lượng

Các phương pháp được sử dụng để chọn tuyến đường có hiệu suất năng lượng cao được minh
hoạ trên hình 2.1.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương II. Năng lượng trong mạng
Wireless Sensor
Hình2.1: Hiệu quả năng lượng trong định tuyến
Trong đó, T là nút nguồn cảm biến hiện tượng mục tiêu. Nó có bốn đường có thể liên lạc với
bộ thu nhận (Sink) như sau :
. Đường 1 : Sink - A - B - T, tổng PA = 4 , tổng ỏ =3
. Đường 2 : Sink - A - B - C - T , tổng PA = 6 , tổng ỏ = 6
. Đường 3 : Sink - D - T , tổng PA = 3 , tổng ỏ = 4
. Đường 4 : Sink - E - F - T , tổng PA = 5 , tổng ỏ = 6
Với PA là mức năng lượng hiện tại của nguồn nuôi tại nút (Available Power) và ỏ
i
là năng
lượng cần thiết để truyền một gói số liệu qua kết nối liên quan. Theo các tiêu chí khác nhau, có
bốn phương pháp chọn đường có hiệu quả cao nhất về năng lượng.
1) Đường tổng mức năng lượng nguồn nuôi hiện tại (PA:power available) cực đại: là đường
có tổng các mức năng lượng nguồn nuôi hiện tại của các nút liên quan lớn nhất. PA tổng được
tính bằng tổng các PA của mỗi nút dọc theo đường. Theo phương pháp này, đường 2 được lựa
chọn. Tuy nhiên, đường 2 lại bao gồm những nút trong đường 1 và một nút mở rộng. Vì thế, dù
có PA tổng cao hơn nhưng nó không phải là đường có hiệu suất năng lượng cao nhất. Như vậy,
những đường nhận được từ việc mở rộng các đường có thể kết nối Sensor tới Sink sẽ không
được tính. Loại trừ đường 2, đường 4 là đường có hiệu suất năng lượng cao nhất khi sử dụng
phương pháp PA tối đa.
2) Đường năng lượng cực tiểu (ME: minimum energy): đường mà năng lượng tiêu thụ cực
tiểu khi truyền một gói số liệu giữa nút Sink và nút Sensor được gọi là đường ME. Như vậy
đường ME là đường có tổng các ỏ nhỏ nhất. Trong ví dụ này, đường 1 là đường ME.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương II. Năng lượng trong mạng
Wireless Sensor
3) Đường có số bước nhảy cực tiểu (MH: minimum hop): là đường có số liên kết từ nút

Sensor nguồn tới nút Sink là nhỏ nhất. Đường 3 trong ví dụ này là đường có hiệu suất cao nhất
theo tiêu chí này. Lưu ý rằng phương pháp ME sẽ chọn ra đường tương tự như phương pháp
MH khi năng lượng tiêu thụ cho việc truyền một gói tin ở tất cả các liên kết đều như nhau, tức
là tất cả ỏ ở mọi liên kết đều bằng nhau. Vì thế, khi các nút phát quảng bá với cùng mức năng
lượng mà không có bất kì sự điều khiển năng lượng nào, MH là tương đương với ME.
4) Đường có PA cực tiểu lớn nhất (Maximum minimum PA nút): là đường mà dọc theo nó, PA
cực tiểu lớn hơn các PA cực tiểu của các đường khác. Theo tiêu chí này, đường 3 là đường có
hiệu suất năng lượng cực đại và đường 1 là đường có hiệu suất lớn thứ hai. Phương pháp này
ngăn ngừa việc sử dụng các nút Sensor có PA thấp sớm trong khi có thể sử dụng các nút khác
có PA cao hơn. Như thế có thể tránh được hiện tượng một số nút bị cạn nguồn năng lượng sớm
làm ảnh hưởng đến hoạt động toàn mạng.
2.3.1.2. Phương pháp định tuyến số liệu tập trung
Một vấn đề quan trọng khác của lớp mạng là định tuyến có thể dựa trên việc tập trung số liệu.
Trong định tuyến số liệu tập trung, việc phổ biến các yêu cầu (các nội dung được quan tâm)
được thực hiện nhằm phân nhiệm vụ cảm biến tới các nút Sensor. Có hai phương pháp được sử
dụng để phổ biến yêu cầu là: nút Sink phổ biến nội dung được quan tâm tới các nút Sensor cần
thiết và các nút Sensor phát quảng bá một quảng cáo cho số liệu có sẵn và đợi một yêu cầu từ
các nút Sink có nhu cầu về các số liệu này.
Định tuyến số liệu tập trung yêu cầu phải đặt tên thuộc tính cơ sở. Nguyên nhân cần phải đặt
tên thuộc tính cơ sở là người sử dụng thường quan tâm tới truy vấn thuộc tính của hiện tượng
hơn là truy vấn tới một nút riêng lẻ. Ví dụ, “những khu vực nơi nhiệt độ vượt quá 70 độ F” là
một truy vấn được sử dụng thường xuyên hơn là “nhiệt độ được đọc bởi một nút nào đó”. Việc
đặt tên thuộc tính cơ sở được sử dụng để truy vấn về các thuộc tính của hiện tượng. Với việc
đặt tên thuộc tính cơ sở, các phương thức phát quảng bá, phát đến một nhóm theo thuộc tính cơ
sở (attribute-based multicasting), phát theo địa lý (geo-casting), phát bất kỳ ( any-casting ) trở
lên quan trọng đối với mạng Sensor .
Tập hợp số liệu là một kỹ thuật được sử dụng để giải quyết những vấn đề trùng lặp và chồng
chéo trong định tuyến số liệu tập trung. Trong kỹ thuật này, một mạng Sensor được mô tả với
cấu trúc cây phát đa điểm đảo ngược (reverse multicast tree) như trong hình 2.2.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương II. Năng lượng trong mạng

Wireless Sensor
Hình 2.2: Ví dụ về tập hợp số liệu
Bộ thu nhận (Sink) yêu cầu các nút Sensor báo cáo về trạng thái xung quanh hiện tượng. Số
liệu từ nhiều nút Sensor được tập hợp lại khi chúng tới cùng một nút trên đường đến nút Sink
nếu chúng cùng chỉ về một thuộc tính của hiện tượng. Trong ví dụ trên, nút Sensor E tập hợp số
liệu từ các nút Sensor A và B. Trong khi đó, nút Sensor F tập hợp số liệu từ các nút Sensor C và
D. Việc tập hợp số liệu có thể được hiểu như là một nhóm các phương pháp tự động kết hợp số
liệu tới từ nhiều nút Sensor thành một tập thông tin có nghĩa. Về mặt này, việc tập hợp số liệu
được xem như là hợp nhất số liệu. Ngoài ra, sự cẩn trọng là rất cần thiết khi tập hợp số liệu bởi
các đặc trưng của số liệu, như vị trí của những nút Sensor báo cáo, không cho phép được bỏ
sót. Những đặc trưng như vậy có thể rất cần thiết cho một ứng dụng nào đó.
2.3.1.3. Các giao thức lớp mạng khác được đề xuất cho mạng Sensor
a) Mạng truyền thông với năng lượng cực tiểu loại nhỏ ( SMECN : Small Minimum Energy
Communication Network ): giao thức MECN được phát triển để tính toán một mạng con có hiệu
suất năng lượng cao trong một mạng truyền thông nhất định. Một thuật toán mới được gọi là
SMECN được đề xuất cũng nhằm cung cấp một mạng con như vậy. Mạng con, tức là một lược
đồ con, được cấu trúc bởi SMECN nhỏ hơn mạng con được cấu trúc bởi MECN nếu vùng phát
quảng bá là hình tròn với công suất nhất định. Lược đồ con G của lược đồ G’, mô tả mạng
Sensor, tối thiểu năng lượng sử dụng với các điều kiện sau: số cạnh trong lược đồ con G nhỏ
hơn trong lược đồ G’ gồm tất cả nút trong G’, nếu hai nút u và v được kết nối trong G’ , chúng
cũng được kết nối trong G; năng lượng cần thiết để truyền số liệu từ nút u tất cả các nút lân cận
trong lược đồ con G nhỏ hơn năng lượng cần thiết để truyền số liệu tới tất cả các nút lân cận
trong G’. SMECN cũng tuân theo đặc tính ME mà MECN sử dụng để cấu trúc nên mạng con.
Đặc tính ME là có tồn tại một đường ME trong lược đồ con G giữa u và v với mọi cặp (u,v)
được kết nối trong G’.
Công suất cần thiết để truyền số liệu giữa u và v tính như sau: p(u,v) = td(u,v)
n
, với t là một
hằng số, d(u,v) là khoảng cách giữa u và v và n ≥ 2 là hàm mũ suy giảm bởi truyền dẫn vô

×