Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Chương II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.35 KB, 42 trang )

Chương II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM
Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÁU
(I) GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1. Quá trình hình th nh v phát trià à ển của Công ty
Công ty bánh kẹo Hải Châu l doanh nghià ệp nh nà ước trực thuộc Bộ
Nông nghiệp Công nghiệp thực phẩm, nay l Bà ộ Nông nghiệp v phát trià ển
nông thôn. Công ty sản xuất kinh doanh chuyên ng nh: Bánh kà ẹo các loại, bột
canh, bao bì thực phẩm. Hải Châu l mà ột trong những công ty sản xuất bánh
kẹo có quy mô lớn nhất nước ta hiện nay. Quá trình hình th nh v phát trià à ển
của Công ty có thể chia l m 3 giai à đoạn sau:
1.1 Giai đoạn 1: Từ năm 1965 - 1975:
Ng y 02 - 09 - 1965 à được sự giúp đỡ của hai tỉnh Quảng Châu và
Thượng Hải (Trung Quốc). Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định th nh là ập nh máyà
bánh kẹo Hải Châu nằm trên đường Minh Khai về phía đông nam H Nà ội
thuộc quận Hai B Trà ưng với diện tích 55.000m
2
được chia th nh các khu:à
Văn phòng (3000m
2
) còn lại 24.000m
2
l phà ục vụ công cộng. Năm 1994, nhà
máy bánh kẹo Hải Châu đổi tên th nh Công ty bánh kà ẹo Hải Châu hiện nay
Công ty l th nh viên cà à ủa liên hiệp mía đường I, trực thuộc Bộ Nông nghiệp
v Phát trià ển nông thôn. Khi mới th nh là ập Công ty có 3 phân xưởng sản xuất
bao gồm:
- Phân xưởng mì sợi; với 6 dây chuyền sản xuất, công suất từ 2,5 - 3
tấn/ca
- Phân xưởng kẹo; với 2 dây chuyền sản xuất, công suất 1,5 tấn/ca
- Phân xưởng mì sợi, với 1 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/ca
Năm 1972 Nh máy Hà ải Châu tách phân xưởng sản xuất kẹo chuyển


sang Nh máy mià ến Tương Mai v sau n y th nh là à à ập nên Nh máy bánh kà ẹo
Hải H . Cà ũng trong thời gian n y Nh máy có thêm 6 dây chuyà à ền sản xuất mì
lương thực của Liên Xô (cũ) v xây dà ựng thêm một dây truyền sản xuất thủ
công bánh kem xốp. Đây l giai à đoạn đầu của quá trình phát triển của Nhà
máy bánh kẹo Hải Châu. Nhiệm vụ v chà ức năng chủ yếu trong giai đoạn n yà
l sà ản xuất thực phẩm v chà ế biến lương thực phục vụ cho chiến tranh và
thực hiện một số công tác dân vận khác. Mặc dù trang thiết bị còn nhỏ bé, lạc
hậu, lao động thủ công l chính song à đây cũng l cà ơ sở vật chất ban đầu tạo
điều kiện cho sự đi lên của nh máy sau n y.à à
1.2 Giai đoạn 2: Từ năm 1975 - 1985
Năm 1976, với việc sát nhập nh máy chà ế biến sữa Mẫu Sơn (Lạng
Sơn), Nh máy có thêm 2 phân xà ưởng sấy phun để sản xuất sữa đậu n nh và à
sữa bột cho trẻ em. Công suất của phân xưởng đậu n nh l 2 - 2,5 tà à ấn/ng y.à
Do 2 sản phẩm n y kinh doanh không có hià ệu quả nên nh máy à đã chuyển
sang sản xuất bột canh v sà ản phẩm bột canh đã trở th nh truyà ền thống của
Công ty. Năm 1978, Bộ Nông nghiệp v Công nghià ệp thực phẩm đã điều động
4 đơn vị sản xuất mì ăn liền từ công ty SamHoa th nh phà ố Hồ Chí Minh ra
th nh là ập phân xưởng sản xuất mì ăn liền với công suất 2,5 tấn/ca. Bốn dây
chuyền n y l thià à ết bị cũ của Nhật, trong đó có 2 dây chuyền không chạy
được phải bán thanh lý, một dây chuyền hỏng chỉ còn một dây chuyền sử dụng
được nhưng sản xuất không có hiệu quả nên cũng ngừng sản xuất.
Năm 1982, Công ty bỏ to n bà ộ hệ thống 6 dây chuyền sản xuất mì
lương thực thay v o à đó Công ty lập phân xưởng bánh kem xốp với 8 lò thủ
công v sau à đó tăng thêm 2 lò nữa v o thà ời gian gần đây.
Ở giai đoạn n y, mà ặc dù nhiệm vụ chiến tranh nhưng Nh máy bánhà
kẹo Hải Châu không phải l sà ản xuất phục vụ chiến tranh nhưng nhiệm vụ của
Nh máy l thà à ực hiện các kế hoạch từ cấp trên. Các yếu tố đầu v o, à đầu ra
đều được Nh nà ước đảm bảo. Mặc dù vậy, Nh máy không phà ải không gặp
khó khăn:
Thứ nhất: Đất nước vừa thoát khỏi chiến tranh nên cơ sở vật chất kỹ

thuật còn lạc hậu, máy móc thiết bị còn thiếu thốn.
Thứ hai: Đội ngũ cán bộ lãnh đao của Nh máy không à đủ năng lực để
tổ chức lãnh đạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
1.3 Giai đoạn 3: Từ năm 1986 đến nay
Năm 1990, Nh máy là ắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bia có công suất
2000 lít/ng y. Dây chuyà ền n y do Nh máy tà à ự lắp đặt, thiết bị không đồng bộ,
công nghệ sản xuất yếu kém nên giá th nh sà ản phẩm cao. Thêm v o à đó, thuế
đánh v o mà ặt h ng sà ản xuất bia cao nên dây chuyền mang lại hiệu quả thấp.
Đến năm 1996, Nh máy là ắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bánh quy Đ ià
Loan, đây l mà ột dây chuyền hiện đại, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng
cao v à được thị trường chấp nhận. Hiệu quả kinh doanh của dây chuyền rất
cao. Đến nay sản phẩm bánh quy Hải Châu do dây chuyền nhập từ Đ i Loanà
sản xuất l mà ột trong những sản phẩm chủ đạo của nh máy. Công suà ất của
dây chuyền l 2,5 - 2,8 tà ấn/ca. Trên đ phát trià ển Công ty tiếp tục đầu tư chiều
sâu, đặc biệt l à đi sâu v o các mà ặt h ng truyà ền thống l bánh kà ẹo các loại.
Mua sắm thêm các thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt h ng, nâng cao chà ất
lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường. Đầu
năm 1993 nhận thấy sản phẩm của Nh máy chà ỉ gồm những sản phẩm có chất
lượng trung bình v thà ấp. Giám đốc Nh máy quyà ết định lắp thêm một dây
chuyền sản xuất bánh kem xốp của CHLB Đức (trị giá 1.164.200 DM) với công
suất 1 tấn/ca nhằm sản xuất một loại sản phẩm cao cấp, sản phẩm bánh kem
xốp n y à đã được thị trường chấp nhận v à đây cũng l mà ột loại sản phẩm cao
cấp trong ng nh bánh.à
Năm 1994, Nh máy à đầu tư thêm dây chuyền bánh kem xốp phủ Sôcôla
của CHLB Đức, công suất 0,5 tấn/ca, đây l dây chuyà ền hiện đại nhất v sà ản
phẩm bánh kem xốp phủ Sôcôla l loà ại sản phẩm cao cấp nhất của ng nh bánhà
kẹo Việt Nam.
Năm 1995, được sự t i trà ợ của Australia trong chương trình phòng
chống bướu cổ do thiếu iốt. Đây l dây chuyà ền của phân xưởng bột canh có
công suất 2-4 tấn/ca.

Năm 1996, một bộ phận của Công ty Hải Châu đã liên doanh với một
công ty Bỉ th nh là ập một công ty liên doanh sản xuất Sôcôla. Sản phẩm chủ yếu
để xuất khẩu (70%). Cũng trong năm 1996 Công ty bắt đầu lắp đặt mới 2 dây
chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức (20 tỷ đồng) công suất 3 tấn/ca, cộng
thêm một máy đóng gói 80 triệu đồng.
Tính thời điểm hiện nay, Công ty bánh kẹo Hải Châu có nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh chủ yếu l các mà ặt h ng sau:à
- Kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo gồm:
+ Bánh quy Hương Thảo
+ Bánh quy Hướng Dương
+ Bánh Hải Châu
+ Lương khô
+ Bánh quy bơ
+ Bánh quy kem
+ Bánh kem xốp các loại
+ Bánh kem xốp phủ Sôcôla
+ Kẹo các loại: Kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo Sôcôla sữa...
- Kinh doanh các sản phẩm bột canh:
+ Bột canh thường
+ Bột canh iốt
+ Bột canh cao cấp
- Kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn v không có cà ồn
- Kinh doanh các sản phẩm mì ăn liền
- Kinh doanh vật tư, nguyên vật liệu, bao bì ng nh công nghià ệp thực
phẩm
- Xuất khẩu trực tiếp các mặt h ng cà ủa Công ty được phép kinh doanh
(Theo giấy phép kinh doanh cấp ng y 29 - 09 - 1994).à
Trong suốt quá trình phát triển của mình, Công ty đã vinh dự được
nhận các phần thưởng cao quý:
Năm 1973 nhận Huân chương hạng II; năm 1979, 1980, 1981 nhận

Huân chương lao động hạng III; năm 1994 Tổng liên đo n lao à động Việt Nam
tặng cờ đơn vị xuất sắc nhất; năm 1996 được thưởng 2 Huân chương chiến
công hạng III, 5 Huân chương lao động hạng III. Tại hội chợ h ng tiêu dùngà
tháng 5 năm 1997, Công ty được cấp bằng tiêu chuẩn “chất lượng v ngà ”;
tháng 5/1998, tại hội chợ h ng tiêu dùng Vià ệt Nam, sản phẩm bột canh iốt của
công ty đã được người tiêu dùng bình chọn l sà ản phẩm đứng thứ 2 trong
topten những th nh tích Công ty à đạt được l sà ự đồng lòng của tập thể đội
ngũ cán bộ công nhân viên năng động, sáng tạo, đội ngũ công nhân có tay
nghề, hăng say lao động.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty bánh kẹo Hải Châu
2.1 Bộ máy quản lý
Cơ cấu quản lý của Công ty bánh kẹo Hải Châu được tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng, thi h nh chà ế độ một thủ trưởng ở tất cả các khâu. Mọi
công nhân viên v các phòng ban trong công ty à đều chấp h nh mà ệnh lệnh chỉ
thị của Giám đốc. Giám đốc có quyền hạn v trách nhià ệm cao nhất trong Công
ty; Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, chuẩn bị quyết định,
theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các bộ phận thực hiện quyết định của Giám đốc
theo đúng chức năng của mình. Mối quan hệ giữa các phòng ban l mà ối quan
hệ ngang cấp.
HÌNH 3: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG
TY BÁNH KẸO HẢI CHÁU
PX cơ điệnPX bột
canh
PX kẹo
PX bánh IIPX bánh I
Phòng
kỹ thuật
Phòng
bảo vệ
Phòng kế

toán t ià
vụ
Phòng tổ
chức
Phòng
h nhà
chính
Phòng
kế
hoạch
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Giám đốc
Cơ cấu tổ chức của Công ty như trên l tà ương đối phù hợp với địa hình
sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong nền kinh tế thị trường, các quyết định
từ phía trên xuống v ý kià ến phản hồi từ cấp dưới lên rất ngắn gọn rõ r ngà
v trà ực tiếp. Nhờ đó m Công ty có à được những giải pháp hữu hiệu đối với
những biến động của thị trường. Tuy nhiên, phòng kế hoạch vật tư của Công ty
đảm nhiệm tất cả chức năng từ khâu chuẩn bị từ nguyên vật liệu đến điều
h nh sà ản xuất tiêu thụ. Bộ phận tiếp thị cũng nằm trong phòng kế hoạch vật
tư, điều n y gây à ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ của Công ty.
2.2 Nhiệm vụ các phòng ban
a. Giám đố c: l ngà ười lãnh đạo cao nhất, người điều h nh to n bà à ộ
công ty một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Giám đốc phụ trách một số mặt cụ thể sau:
- Giao nhiệm vụ cho các phó giám đốc chức năng.
- Chỉ đạo công tác t i chính kà ế toán
- Chỉ đạo công tác lao động tiền lương của phòng tổ chức

- Giao nhiệm vụ cho các phân xưởng.
b. Phó giám đố c kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc các mặt công tác
sau:
- Phụ trách chỉ đạo công tác kế hoạch vật tư, điều độ sản xuất v tínhà
theo sản phẩm của phòng kế hoạch vật tư
- Chỉ đạo công tác quản lý h nh chính - phà ục vụ (nh à ăn, y tế) của
phòng h nh chính.à
- Phụ trách v chà ỉ đạo công tác kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của cửa
h ng già ới thiệu sản phẩm v bán sà ản phẩm.
c. Phó giám đố c k ỹ thu ậ t:
Giúp việc cho giám đốc các mặt sau:
- Phụ trách công tác kỹ thuật của phòng kỹ thuật
- Phụ trách công tác bồi dưỡng v nâng cao tay nghà ề cho công nhân
- Phụ trách công tác bảo hộ lao động.
- Phụ trách công tác điều h nh phân xà ưởng, sửa chữa, lắp đặt trang
thiết bị dây chuyền sản xuất; nâng cấp, đầu tư công nghệ mới.
- Kiểm tra v chà ỉ đạo công tác KCS (chất lượng sản phẩm v nguyênà
liệu đ o v o)à à
d. Các phòng ban:
* Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc các mặt sau:
- Kế hoạch tiến độ kỹ thuật
- Quản lý thiết bị công nghệ
- Nghiên cứu sản phẩm mới, mẫu mã, bao bì sản phẩm
- Quản lý v xây dà ựng kế hoạch sửa chữa thiết bị
- Giải quyết các sự cố máy móc công nghệ sản xuất
- Đ o tà ạo v à đ o tà ạo lại công nhân, nâng cao tay nghề cho công nhân
- Xây dựng quy trình, quy phạm an to n lao à động
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm v nguyên và ật liệu đầu v o à
* Phòng tổ chức: Tham mưu cho giám đốc các mặt công tác sau:
- Tổ chức cán bộ v lao à động tiền lương

- Soạn thảo các nội dung v quy chà ế, quy định quản lý Công ty
- Điều động, tuyển dụng v quà ản lý lao động
- Đ o tà ạo lao động (nhân lực)
- Quản lý, kiểm tra an to n lao à động
- Giải quyết các chế độ chính sách
- Quản lý hồ sơ nhân sự
* Phòng t i và ụ: Tham mưu cho giám đốc các công tác hạch toán kế toán
thống kê, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ t i chính, tính toán chi phí sà ản
xuất v giá th nh sà à ản phẩm; th nh là ập các chứng từ sổ sách thu, chi với khách
h ng, theo dõi là ưu chuyển tiền tệ của công ty, báo cáo cho giám đốc về tình
hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Kết hợp cùng với phòng Kế
hoạch - Vật tư trong các chính sách về tiêu thụ sản phẩm để trình giám đốc.
* Phòng kế hoạch vật tư: Giúp giám đốc về các mặt sau:
- Kế hoạch sản xuất v à điều độ sản xuất
- Kế hoạch về nguyên vật liệu đầu v oà
- Soạn thảo hợp đồng kinh tế
- Quản lý - thống kê vật tư sản phẩm
- Kế hoạch giá th nh - quà ản lý định mức vật tư
- Cấp phát vật tư, dụng cụ, thu hồi phế liệu
- Quản lý vật tư, kho h ngà
- Kế hoạch tính theo sản phẩm - tổ chức mạng lưới Marketing, tổ chức
bốc xếp vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm
- Xác nhận theo dõi công nợ khách h ngà
* Phòng h nh chính: Giúp cho giám à đốc các mặt:
- Công tác h nh chính quà ản trị
- Công tác đời sống
- Công tác y tế, sức khoẻ.
* Ban bảo vệ: Giúp cho giám đốc tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, an
ninh chính trị xã hội trong doanh nghiệp, công tác phòng chống cháy nổ, bảo vệ
kinh tế, bí mật công nghệ. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ v thà ực hiện

nghĩa vụ quân sự.
* Cửa h ng già ới thiệu sản phẩm: Giúp việc cho giám đốc về một số
công việc kinh doanh dịch vụ bán lẻ h ng hóa v dà à ịch vụ, thực hiện công tác
tiêu thụ sản phẩm thuộc khu vực H Nà ội. Đưa sản phẩm đến tận nơi đại lý
bán lẻ, hộ bán lẻ, người tiêu dùng. Thực hiện công tác triển lãm, hội chợ tại
địa b n H Nà à ội.
* Các phân xưởng sản xuất:
- Quản lý thiết bị công nghệ sản xuất
- Quản lý công nhân
- Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp
- Ghi chép các số liệu ban đầu.
Tóm l ạ i: Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Chức năng, nhiệm vụ rõ r ng già ữa
các phòng ban, mối quan hệ thống nhất, giúp đỡ lẫn nhau, điều n y góp phà ần
không nhỏ giúp cho Công ty thích ứng nhanh được với thị trường. Tuy nhiên,
phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm hầu hết công việc từ khâu chuẩn bị nguyên
vật liệu, điều h nh sà ản xuất đến tiêu thụ, bộ phận tiếp thị cũng nằm trong
phòng kế hoạch vật tư. Mặt khác, l mà ột công ty lớn trong nền kinh tế thị
trường m Công ty chà ưa có phòng Marketing riêng rẽ, điều n y à ảnh hưởng
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
3. Cơ cấu sản xuất.
Công ty bánh kẹo Hải Châu có 5 phân xưởng, gồm 4 phân xưởng sản
xuất chính v 1 phân xà ưởng phụ trợ.
* Phân xưởng bánh I: Sản xuất các loại bánh quy: Hương Thảo, Hải
Châu, Hướng Dương, Quy bơ, Quy kem, Quy hoa quả v Là ương khô.
* Phân xưởng bánh II: Sản xuất các loại bánh kem xốp: Kem xốp
thường, kem xốp thỏi, Kem xốp Sôcôla.
* Phân xưởng gồm 2 dây chuyền sản xuất tất cả các loại kẹo của Công
ty, gồm có: kẹo cứng nhân Sôcôla, kẹo cứng trái cây, kẹo cứng sữa, kẹo mềm
Sôcôla sữa, kẹo Tango, kẹo Vitamin A&C, kẹo sữa dừa...

* Phân xưởng sản xuất bột canh thường, iốt v bà ột canh cao cấp. Dây
chuyền sản xuất bột canh máy móc thô sơ, công đoạn thủ công, đơn giản.
4. Nguồn nhân lực của Công ty
Công ty có lực lượng lao động dồi d o v có xu hà à ướng tăng trong một
số năm gần đây. Lực lượng lao động của Công ty được chia lam 2 bộ phận:
- Lao động gián tiếp: Chiếm từ 18 - 20% trên tổng số lao động to nà
Công ty. Trong đó nhân viên quản lý chiếm 7 - 8% trên tổng số lao động. Số
nhân viên quản lý n y à đa số đã được đ o tà ạo.
- Lao đông trực tiếp: : Chiếm từ 80% lao động to n Công ty. Trong à đó tỷ
lệ lao động nữ chiếm khoảng 70 - 75%. Tỷ lệ n y tà ương đối cao nhưng phù
hợp với công việc sản xuất bánh kẹo ở các khâu bao gói thủ công vì họ
thường có tính kiên trì, chịu khó, khéo tay.
Mặt khác, do đặc điểm sản xuất của Công ty có tính thời vụ nên v o dà ịp
cuối năm v à đầu năm thị trường cần nhiều sản phẩm nên Công ty phải tăng
năng lực sản xuất cần thêm lao động. Do đó, h ng nà ăm Công ty phải tuyển
một số lao động thời vụ. Số lao động hợp đồng n y có tay nghà ề không cao, đôi
khi l m à ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Đây cũng l à điểm yếu trong
lực lượng lao dộng của Công ty.
5. Trang thiết bị máy móc công nghệ của Công ty:
Thiết bị công nghệ chủ yếu l yà ếu tố trực tiếp nâng cao chất lượng và
các kiểu mẫu mã sản phẩm, l yà ếu tố quan trọng góp phần tăng khả năng tiêu
thụ sản phẩm.
Trong những năm gần đây, chất lượng v quy mô sà ản phẩm của Công ty
được nâng lên rất nhiều vì đã có sự đầu tư đổi mới một số thiết bị, dây
chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại. Hiện nay, Công ty có 6 dây chuyền sản
xuất chính gồm 2 dây chuyền sản xuất bánh quy, 2 dây chuyền sản xuất bánh
kem xốp, 1dây chuyền sản xuất kẹo v 1 dây chuyà ền sản xuất bột canh:
B ả ng 1 : Tình hình trang thiết bị ở Công ty bánh kẹo Hải Châu.
STT
TÊN THIẾT BỊ SẢN XUẤT CÔNG SUẤT THIẾT KẾ TRÌNH ĐỘ TRANG THIẾT BỊ

1
Dây chuyền sản xuất bánh
kem xốp (CHLB Đức)
1 tấn/ca
Tự động các công đoạn,
bao gói thủ công
2
Dây chuyền sản xuất bánh
kem xốp phủ Socola (Đức)
0,5 tấn/ca
Tự động các công đoạn
sản xuất
3
Dây chuyền sản xuất mềm
(CHLB Đức)
3 tấn/ca
Tự động các công đoạn,
bao gói thủ công
4
Dây chuyền sản xuất kẹo
cứng (CHLB Đức)
2,4 tấn/ca
Tự động các công đoạn,
bao gói thủ công
5
Dây chuyền sản xuất bánh
Hải Châu (Đ i Loan)à
2,5 - 3 tấn/ca
Tự động các công đoạn,
bao gói thủ công

6
Dây chuyền sản xuất bánh
Hương Thảo (Trung Quốc)
2,5 - 3 tấn/ca
Thủ công bán cơ khí,
nướng lò thủ công.
7
Dây chuyền sản xuất bột canh
thường
15 tấn/ng yà Thủ công.
8
Dây chuyền sản xuất bột canh
iốt
2 - 4 tấn/ca Thủ công.
(Nguồn Phòng kế hoạch vật tư)
Tuy nhiên, tình hình chung về trang thiết bị vẫn chưa đồng bộ. Bên cạnh
những dây chuyền sản xuất hiện đại còn có những dây chuyền sản xuất cũ kỹ,
lạc hậu như dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo (Trung Quốc viện trợ
1965) l m chà ất lượng, mẫu mã chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng của thị
trường gây ảnh hưởng đến uy tín v thà ị phần về sản phẩm n y cà ủa Công ty.
(II) NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY.
1. Thị trường bánh kẹo hiện nay ở Việt Nam v nhà ững đặc điểm
chủ yếu:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, đời sống của dân cư
cũng được nâng lên một mức đáng kể, từ đó nhu cầu ăn uống cũng có sự đòi
hỏi cao hơn. Ng y nay, bánh kà ẹo đã trở th nh nhà ững thứ không chỉ có trong
những dịp lễ, Tết m trà ở th nh nhu cà ầu h ng ng y cà à ủa những gia đình khá
giả. Do đó, m sà ản lượng bánh kẹo được tiêu thụ ở Việt Nam trong mấy năm
gần đây luôn giữ được mức cao v khá à ổn định. Thể hiện qua bảng sau:

B ả ng 2 : Sản lượng tiêu thụ các loại bánh kẹo ở Việt Nam (1997 - 2000)
Năm
1997 1998 1999 2000
Số lượng tiêu thụ
(tấn/năm)
87.698 88.172 88.987 89.698
(Tạp chí Con số v sà ự kiến 2000)
Lượng bánh kẹo h ng nà ăm ở Việt Nam do 2 nguồn cung cấp chủ yếu là
bánh kẹo do các doanh nghiệp sản xuất trong nước v bánh kà ẹo nhập ngoại.
* Trong nước có nhiều Công ty sản xuất bánh kẹo truyền thống như:
Công ty bánh kẹo Hải Châu, Hải H , Hà ữu Nghị (H Nà ội), Tr ng An, Lam Sà ơn,
Công ty bánh kẹo đưòng Quảng Ngãi, Công ty Vinabico, Biên Ho , Công tyà
TNHH Kinh Đô... v nhià ều cơ sở sản xuất bánh kẹo tư nhân.
* Thị trường bánh kẹo ngoại nhập với sự đa dạng về chủng loại, phong
phú về mẫu mã. Ví dụ như sản phẩm bánh kẹo của Trung Quốc, Thái Lan,
Malaixia, Mỹ, Singapo, Đan Mạch, Đức... H ng ngoà ại tr n ngà ập thị trường
Việt Nam bằng con đường nhập lậu l chà ủ yếu, vừa có chất lượng cao giá cả
lại rẻ nên bánh kẹo ngoại nhập cạnh tranh rất mạnh đối với thị trường cho
người có thu nhập cao. Chính điều n y l mà à ột khó khăn trong việc tiêu thụ
sản phẩm của các doanh nghiệp bánh kẹo trong nước.
B ả ng 3 : Nguồn cung cấp bánh kẹo h ng nà ăm ở Việt Nam.
Nguồn cung cấp
Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
tấn
%
tấn
%
tấn
%
tấn

%
Lượng bánh kẹo
trong nước
64.897 74 65.519 75,44 68.182 76,62 70.234 78.3
Lượng bánh kẹo
ngoại nhập
22.801 26 21.653 24,56 20.805 23,38 19.464 21.7
Tổng
87.698 100 88.172 100 88.987 100 89.698 100
(Nguồn tổng cục thống kê)
Từ bảng số liệu trên ta thấy lượng bánh kẹo trong nước mấy năm trở
lại đây c ng chià ếm thị phần cao dần so với tổng sản lượng bánh kẹo tiêu thụ
cả nước. Nguyên nhân l : Các doanh nghià ệp trong nước đã không ngừng đổi
mới đầu tư máy móc, thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm v cà ộng với
chính sách thuế nhập khẩu nguyên vật liệu được Nh nà ước giảm v bà ảo hộ
đã tạo ưu thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Đối với các đối thủ trong nước, Công ty bánh kẹo Hải Châu chủ yếu
phải cạnh tranh với một số cơ sở sản xuất bánh kẹo lớn.
B ả ng 4 : Sản lượng v thà ị phần của một số công ty sản xuất bánh kẹo.
STT CÔNG TY
1997 1998 1999 2000
SL(tấn)
%
SL(tấn)
%
SL(tấn)
%
SL(tấn)
%
1

Hải Châu
4.512 5,14 5.487 6,22 5.916 6,65 6.207 6,92
2
Hải Hà
9,845 11,23 10.096 11,45 10.987 12,35 11.795 13,15
3 Tr ng Anà
2.152 2,45 2.458 2,79 2.765 3,11 2.924 3,26
4
Hữu Nghị
1.600 1,82 1.862 2,11 2.021 2,27 2.135 2,38
5 19/5
1.800 2,05 1.965 2,23 2.392 2,69 2.628 2,93
6 Vinabicô
4.300 4,9 4.801 5,45 5.310 5,97 5.427 6,05
7 Lubicô
2.500 2,85 2.814 3,19 3.024 3,4 3.113 3,47
8
Quảng Ngãi
1.700 1,94 1.965 2,23 2.261 2,54 2.413 2,69
9
Lam Sơn
2.300 2.62 2.590 2,94 2.899 3,26 3.068 3,42
10 Biên Hoà
2.700 3.08 2.918 3,31 3.690 4,15 4.036 4,50
11
Doanh nghiệp khác
54.289 61.9 51.216 58,09 47.722 53,63 45.952 51,23
Cộng
87.698 100 88.172 100 88.987 100 89.698 100
(Nguồn phòng kế hoạch vật tư)

Qua bảng số liệu ta thấy, Công ty bánh kẹo Hải châu luôn có số lượng
tiêu thụ đứng thứ hai tiêu thụ trên thị trường Việt Nam, đứng sau Hải H là à
một Công ty sản xuất bánh kẹo có sản lượng tiêu thụ h ng nà ăm gần gấp đôi
so với Hải Châu. Với sản lượng tiêu thụ lớn v chià ếm được thị phần tương
đối (≈ 7%), Hải Châu luôn có xu hướng mở rộng thị phần xứng đáng với uy
tín đạt được của Công ty trên thị trường bánh kẹo Việt Nam.
2. Đặc điểm về nguyên vật liệu sản phẩm của Công ty:
Để tạo ra h ng hoá có chà ất lượng cao v tiêu thà ụ với tốc độ nhanh. Một
trong những vấn đề quan trọng l phà ải cung cấp 1 cách kịp thời v à đầy đủ
nguyên vật liệu sản xuất cho chu trình hoạt động sản xuất. Từ khi chuyển
sang chế độ hạch toán kinh doanh, Công ty đã d nh à được quyền tự chủ trong
sản xuất v tiêu thà ụ h ng hoá, Công ty không còn à được bao cấp nguyên vật
liệu như trước nữa do đó cung ứng vật tư v nguyên và ật liệu cũng vất vả hơn,
đòi hỏi sự linh hoạt, năng động, nhạy bén. Chính vì vậy, nguyên vật liệu do
Công ty tự lo luôn có chất lượng tốt, đảm bảo đúng, đủ các yêu cầu trong sản
xuất, phục vụ kịp thời tiến trình sản xuất hơn nữa đặc điểm của nguyên vật
liệu sản xuất bánh kẹo l các loà ại thực phẩm dễ bị hỏng theo thời gian nên
không thể nhập được một lúc với số lượng lớn m nhà ập sao cho đạt mức tối
ưu nhất, hiệu quả cao nhất. Trong quá trình mua nguyên vật liệu. Thiết bị sản
xuất, Công ty phân tích, đánh giá v là ựa chọn các nh cung cà ấp có uy tín, có
h ng hoá cung cà ấp đạt chất lượng cao.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm của Công ty luôn đạt tiêu chuẩn cao
v tià ến tới đạt được tiêu chuẩn Quốc tế. Công ty đã lựa chọn các loại nguyên
vật liệu v các nh cung cà à ấp sau:
+ Đường: mua tại nh máy à đường Lam Sơn, Quảng Ngãi, Biên Ho . à
+ Glucô: mua tại Công ty mỹ nghệ thực phẩm 19/5, liên hiệp HTX Minh
Dương.
+ Nha: mua tại Cát Quê - Dương Liễu.
+ Hương liệu: nhập từ các nước Pháp, Mỹ thông qua Công ty uỷ thác.
+ Bột mỳ: Nhập của Nhật, Pháp.

+ Bơ: Nhập từ úc, H Lan, à ý.
+ Dầu Shortening, Magarin nhập từ Malaixia, Singapo..
+ Phẩm m u thà ực phẩm: Thụy Sĩ, Pháp.
+ C phê: Nghà ệ Tĩnh, Buôn Ma Thuột.
+ Bột Cacao nhập từ Singapo, Malaixia.
+ Các nguyên liệu khác (trứng g , bà ột bỗng gạo, sáp ong, vani...) đều
mua tại các thị trường trong nước.
Do hầu hết các nguyên vật liệu đều nhập ngoại nên ảnh hưởng trực tiếp
đến giá th nh v chà à ất lượng của sản phẩm, điều chủ yếu l à ảnh hưởng đến
tiến độ sản xuất của Công ty. Đây l và ấn đề khó khăn nhất đối với phòng kế
hoạch vật tư luôn phải tìm tòi, thăm dò trên thị trường những nguyên vật liệu
thay thế, những nguồn cung cấp thuận tiện, kịp thời đáp ứng tốt về chất lượng
v giá cà ả hợp lý đó l và ấn đề đặt ra cho phòng kế hoạch vật tư cũng như
Công ty để tồn tại v phát trià ển cùng với sự biến động nhanh chóng của thị
trường.
3. Đặc điểm về sản phẩm:
Nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng v góp phà ần phục vụ khách h ng ng yà à
một tốt hơn, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã tiến h nh à đa dạng hóa sản phẩm,
mẫu mã v quy cách bao bì à đóng gói. Hiện nay, Công ty có 69 loại sản phẩm
khác nhau, được chia l m 3 loà ại:
- Bánh các loại.
- Kẹo các loại.
- Bột canh các loại.
* Bánh các loại: Bánh kem xốp (8 loại), Bánh quy kem (4 loại), bánh quy
bơ, Bánh quy hoa quả, Bánh hộp khác (7 loại), Lương khô (4loại).
Bánh kem xốp v bánh Lively, Opera, Pettit l nhà à ững loại bánh cao cấp
đang được người tiêu dùng h ng ng y à à ưa chuộng v tiêu thà ụ với số lượng
chủ yếu lớn ở th nh thà ị.
Bánh Hương Thảo, Quy Hải Châu, Hương Cam l nhà ững loại bánh
được tiêu thụ nhiều nhất vì l loà ại bình dân, chất lượng tốt, phù hợp với thị

hiếu người tiêu dùng. Sản phẩm n y à được coi l sà ản phẩm tiêu biểu của Công
ty. Lương khô tổng hợp được sản xuất từ bánh vụn kết hợp với một số phụ
kiện khác, vì sản lượng sản xuất không lớn, chất lượng tốt, giá cả hợp lý
đồng thời l mà ặt h ng ít có à đối thủ cạnh tranh nên sản phẩm luôn bán chạy
v à được coi l sà ản phẩm tiêu biểu của Công ty.
* Kẹo các loại: Do sản xuất bằng thủ công, dây chuyền sản xuất còn lạc
hậu so với các đối thủ cạnh tranh trong v ngo i nà à ước nên chất lượng chưa
cao do đó phần lớn đem tiêu thụ ở những vùng có thu nhập thấp. Song, Công ty
đã đưa ra rất nhiều mẫu mã mới, chủng loại kẹo đa dạng (24 loại), mới đây
Công ty nhập dây chuyền công nghệ hiện đại của CHLB Đức sản xuất kẹo
mềm v kà ẹo cứng có chất lượng cao (kẹo mềm Socola, kẹo hộp đặc biệt, kẹo
cứng nhân Socola) chính vì vậy m sà ản phẩm kẹo của Công ty vẫn còn đứng
vững trên thị trường, được người tiêu dùng tín nhiệm.
* Bột canh l sà ản phẩm luôn giữ uy tín cho Công ty. Sản lượng có chất
lượng đảm bảo ở mức giá cao v giá cà ả được người tiêu dùng chấp nhận so
với các sản phẩm thay thế. Hiện nay, sản phẩm bột canh của Công ty có 5 loại,
nhưng có 2 loại: Bột canh thường v bà ột canh iốt (150gr) được tiêu thụ mạnh
nhất v l sà à ản phẩm tiêu biểu cho Công ty đem lại thế mạnh cạnh tranh trên
thị trường cho Công ty hiện nay.
(III) THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI
CHÂU:
1. Tình hình tiêu thụ theo từng mặt h ng:à
Công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu được giao cho
Phó giám đốc kinh doanh v phòng kà ế hoạch vật tư đảm nhận. Ba mặt h ngà
chính của Công ty l bánh các loà ại, kẹo các loại v Bà ột canh đã có mặt trên thị
trường. ở hầu hết các khu vực trong cả nước, thậm chí một v i sà ản phẩm của
Công ty được xuất khẩu sang Trung Quốc, Thái Lan... Trong mấy năm gần đây,
Công ty bánh kẹo Hải Châu đã quan tâm chú ý đến việc đa dạng hoá sản
phẩm, ng y c ng à à đưa ra thị trường nhiều sản phẩm mới, đa dạng về mẫu mã
chủng loại, Công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị máy móc công nghệ

hiện đại nên sản phẩm của Công ty ng y c ng à à đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
Nhờ vậy m khà ối lượng tiêu thụ sản phẩm tăng nhanh qua các năm:

×