Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.61 KB, 22 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG
DƯƠNG
2.1 Khái quát về ngân hàng công thương Chương Dương
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân
hàng công thương Chương Dương
Thực hiện nghị định 53/ HĐBT về việc thành lập các ngân hàng chuyên
doanh hạch toán kinh tế độc lập .Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương
Dương được thành lập từ tháng 8năm 1988 trên cơ sở tách từ ngân hàng Nhà
nước huyện Gia Lâm thành chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực
Chương Dương và chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp huyện Gia Lâm.
Là chi nhánh Ngân hàng cơ sở trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Công
thương thành phố Hà Nội , đến đầu năm 1993 được nâng cấp thành chi nhánh
ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương trực thuộc Ngân hàng Công
Thương Việt Nam có trụ sở tại số 1 Ngõ Quân Chính -Quận Long Biên –Hà
nội
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Chi nhánh ngân hàng Công thương Chương Dương có chức năng,
nhiệm vụ dáp ứng nhu cầu về vốn ,tiền tệ tín dụng và thanh toán cho các tổ
chức kinh tế ,cá nhân và được cụ thể hoá thông qua các công tác nghiệp vụ
như:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm ,tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư
trong nước và nước ngoài bừng VNĐ và ngoại tệ.
SV: Lê Xuân Tuấn Chung Lớp: Ngân hàng 46Q
1
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi ,tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân
hàng và các hình thức huy động vốn khác ,phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế


và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Cho vay ngắn hạn , trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ
chức kinh tế và các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng
của Ngân hàng nhà nước và quy định của ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Chiết khấu thương phiếu ,kỳ phiếu ,trái phiếu ngân hàng và các giấy tờ có giá
theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng công thương Việt nam.
- Thục hiện nghĩa vụ thanh toán quốc tế như : Thanh toán nhờ thu, thanh toán
L/C xuất khuẩu ,L/C nhập khẩu ,bảo lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ
theo quy định của ngân hàng công thương Việt Nam.
- Thực hiện các nghĩa vụ nhân hành như :Thanh toán , chuyển tiền trong nước,
ngoài nước ,chi trả kiều hối, thanh toán séc...
- Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ ,bảo quản tiền mặt thanh toán kịp thời
chính xác.
- Thực hiện các dich vụ tư vấn về tiền tệ ,quản lý vốn các dự án đầu tư phát
triển theo yêu cầu của khách hàng
Ngoài ra chi nhánh còn thực hiện các nhiệm vụ dưới các hình thức đầu
tư phong phú và đa dạng như cho vay cải tiến kĩ thuật ,mở rộng sản xuất kinh
doanh,cho vay tạo việc làm, cho vay sinh viên....
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu tại chi nhánh
ngân hàng công thương Chương
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Tổng dư nợ đầu tư và cho vay đến 31/12/2007 đạt 22199,981 tỷ đồng
(kể cả VND và ngoại tệ quy đổi VND) và tăng 1386,797 tỷ đồng so với năm
2006 trong đó thì cho vay nền kinh tế chiếm 22100,157 tỷ đồng và đầu tư là
99,824 tỷ đồng
SV: Lê Xuân Tuấn Chung Lớp: Ngân hàng 46Q
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:

Dư nợ cho vay bằngVND là 17989,637 tỷ đồng tăng 105,5% so với
năm 2006
Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ là 4210,344 tỷ đồng tăng 111,94% so với
năm 2006
Về cơ cấu nguồn vốn:
* Phân theo kỳ hạn:
- Tiền gửi không kì hạn : 14955,617 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 30.5% tổng
nguồn vốn
-Tiền gửi có kì hạn :34079,192 tỷ đồng chiếm 69,5% tổng nguồn vốn
* Phân theo đối tượng:
-Tiền gửi doanh nghiệp : 33399,289 tỷ đồng ,chiếm tỷ trọng 68,11%
tổng nguồn vốn.
-Tiền gửi dân cư : 863,2095 tỷ đồng , chiếm tỷ trọng 17,6% tổng nguồn
vốn.
-Tiền gửi các tổ chức tín dụng: 4469,996 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 9,12%
tổng nguồn vốn.
-Phát hành các công cụ nợ : 2532,980 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,17%
tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng công thương chương tăng trưởng
khá cơ cấu nguồn vốn từng bước có sự thay đổi hợp lý , đa dạng các nguồn
tiền gửi , đảm bảo tính ổn định ,luôn đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển sản
xuất của mọi đối tượng khách hàng
SV: Lê Xuân Tuấn Chung Lớp: Ngân hàng 46Q
3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3.2 Hoạt động đầu tư và cho vay nền kinh tế
Với việc bám sát định hướng ,tiếp tục thực hiện chỉ đạo của ngân hành
công thương Việt Nam ,vận dụng kịp thời và linh hoạt và sáng tạo các chủ
trương chính sách của nhà nước ,của ngành nhằm phục vụ khách hàng một

cách tốt nhất. Nâng cao chất lượng hiệu quả tín dụng với phương châm “Phát
triển – An toàn – hiệu quả “, tăng trưởng tín dụng phải gắn liền với chất lượng
tín dụng . Hoạt động đầu tư và cho vay chi nhánh vẫn được duy trì ổn định,
tiếp tục thực hiện tốt các công tác tiếp thị mở rộng thị trường ,tìm kiếm khách
hàng mới và các dự án khả thi , dự án lành mạnh.
Tổng dư nợ đầu tư và cho vay đến 31/12/2007 là 22199,981 tỷ đồng (kể
cả VNĐ và ngoại tệ quy đổi VNĐ) tăng so với năm 2006 1386,797 tỷ đồng
trong đó chỉ tiêu vốn đòng tài trợ giảm 6,657 tỷ đồng nhưng chỉ tiêu cho vay
nền kinh tế lại tăng 393,454 tỷ đồng
Trong đó:
- Dư nợ ngắn hạn: 8271,348 tỷ đồng tăng 24,929 tỷ đồng so với năm
2006
- Dư nợ trung hạn :802,504 tỷ đồng tăng 172,533 tỷ đồng so với năm
2006
- Dư nợ dài hạn : 13024,297 tỷ đồng tăng 1247,205 tỷ đồng so với năm
2006
Trong đầu tư và cho vay , Chi nhánh ngân hàng Công thương Chương
Dương chú trọng đầu tư vào các ngành , các lĩnh vực có xu hướng phát triển
và ưu thế cacnhj tranh cao như :ngành Điện, Bưư chính viễn thông ,Dầu khí,
Giao thông , Xây dựng, ... hầu hết các phương án đầu tư đều phát huy hiệu
quả , khác hàng vay vốn đã mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất.
SV: Lê Xuân Tuấn Chung Lớp: Ngân hàng 46Q
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh những hình thức cho vay thông thường ,chi nhánh ngân hàng
công thương Chương Dương luôn chú trọng mở rộng các nghiệp vụ tín dụng
khác như nghiệp vụ bảo lãnh và phát hành L/C .Số dư bảo lãnh cả VNĐ và cả
ngoại tệ quy đổi VNĐ là 600 tỷ đồng. Trong đó số dư bảo lãnh trong nước là
120 tỷ đòng ,số dư bảo lãnh nước ngoài là 480 tỷ đồng.

Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước ,chi
nhánh ngân hàng công thương Chương Dương luôn bám sát để nắm bắt nhu
cầu vay vốn của các đối tượng khách hàng cũng như khó khăn ,vướng mắc
của doanh nghiệp để giải quyết , đảm bảo an toàn tín dụng hiệu quả tiền vay.
2.1.3.3 Hoạt động khinh doanh đối ngoại
Kết quả mua bán ngoại tệ thu được 12,65 tỷ đồng tăng 12% so với năm
2006 . Đặc biệt dịch vụ kiều hối đạt 876 món , trị gá quy đổi USD 3056
ngàn , tăng 10% so với năm 2006 . Thanh toán quốc tế tăng ,thanh toán hàng
nhập khẩu trị giá quy đổi USD là 105,8 triệu tăng 6% so với năm 2006 , thanh
toán hàng xuất khẩu trị giá quy đổi là 50 triệu tăng 5 % so với năm 2007 , phí
dịch vụ năm 2006 thu được là 6 tỷ đồng
Hoạt động kinh doanh đối ngoại của chi nhánh ngân hàng công thương
Chương Dương đã khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới , hội
nhập của ngành ngân hàng.
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
_ Tổng thu nhập đạt 324,118 tỷ dồng tăng 20% so với năm 2006
_ Tổng chi phí là 267,436 tỷ đồng tăng 18% so với năm 2006
_ Lợi nhuận đat 56,682 tỷ đồng vượt 31% so với năm 2006 . Đã trích
lập dự phòng rủi ro 15,6 tỷ đồng.
Với kết quả kợi nhuận đã đạt được , chi nhánh ngân hàng công thương
Chương Dương tiếp tục khẳng định vai trò và vị trí của mình trong hệ thống
SV: Lê Xuân Tuấn Chung Lớp: Ngân hàng 46Q
5
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng công thương Việt Nam. Khẳng định sự phát triển có hiệu quả trên
các hoạt động kinh doanh .
2.2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Chương Dương
2.2.1 Tình hình thanh toán nói chung tại ngân hàng công thương Chương

Dương
Thanh toán là một trong những lĩnh vực khinh doanh của ngân hàng có
nhiều biến động nhất ,Ngân hàng là ngành đi đầu trong lĩnh vực đổi mới của
quá trình biến đổi về cơ cấu kinh tế . Chính vì vậy mà nhiều chính sách ,thể lệ
mới của ngân hàng nhà nước nói chung và ngân hàng công thương Việt Nam
nói riêng đã được ban hành . Sự biến động của nền kinh tế cũng đã chuyển
biến mạnh mẽ bởi vì sự hoạt động nhịp nhành của các thành phần kinh tế
,hoạt động xuất nhập khẩu , hoạt động đầu tư nước ngoài ....Những thay đổi
đó đã làm cho công tác thanh toán qua ngân hàng vừa có những thuận lợi lại
vừa gặp khó khăn nan giải.
Có thể nói từ tháng 10/1993, toàn bộ công tác thanh toán liên ngân
hàng giữa chi nhánh trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam với
nhau đã được thực hiện thông qua mạng vi tính. Điều này giải quyết được tình
trạng thanh toán liên hàng chậm trễ ,trước đây mỗi món chuyển tiền mất 5-7
ngày thì nay rút xuống còn 1-2 ngày . Thông tin chuyển từ ngân hàng A về
các ngân hàng B không phải bằng đường bưu điện vì thế đã giảm đáng kể
những sai sót thường gặp khi chuyển thông tin bằng đường bưu điện . Đặc
biệt từ ngày 1/7/1996 ngân hàng công thương Việt Nam đã đi trước các ngân
hàng một bước đó là công tác thanh toán liên hàng được chuyển sang thanh
toán điện tử , mỗi món chuyển tiền rút xuống chỉ còn vài giờ, toàn bộ quy
trình thanh toán điện tử đều thông qua mạng vi tính kể cả đối chiếu liên hàng.
Vì vây đáp ứng được nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt hiên nay an
SV: Lê Xuân Tuấn Chung Lớp: Ngân hàng 46Q
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toàn , nhanh chóng , kịp thời , chính xác . Ngoài ra chi nhánh ngân hàng công
thương Chương Dương còn tham gia thanh toán bù trừ với các ngân hàng
thương mại khác , cùng với những cải tiến của Ngân hàng nhà nước trong
việc thanh toán séc bảo chi được ghi nợ , có đồng thời tại phiên giao dịch đã

tạo điều kiện cho việc thanh toán của chi nhánh Ngân hàng công thương
Chương Dương với các ngân hàng thương mại dược diễn ra nhanh chóng ,
thông suốt. Thnah toán ngoài phạm vi tỉnh , thành phố , khác hệ thống được
thực hiện qua ngân hàng nhà nước.
Từ ngày 2/5/2002 hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng chính
thức được đưa vào sử dụng . Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng là hệ
thống thanh toán đầu tiên được xây dụng trên quy trình nghiệp vụ và công
nghệ tiên tiến với phạm vi hoạt động rộng (toàn quốc) và có thê xử lý 1 vạn
khoản thanh toán mỗi ngày. Đây là 1một trong bảy tiểu dự án thuộc dự án
hiện đại hoá ngân hàng và công nghệ thanh toán do ngân hàng thế giới tài
trợ . Chi nhánh ngân hnàg công thương Chương Dương là một trong những
đơn vị thành viên trực tiếp đi đầu tham gia vào hệ thống thanh toán này.
Những cải tiến này đã góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán tại chi
nhánh ngân hàng công thương Chương Dương nói riêng và ngân hàng thương
mại nói chung, góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong toàn bộ nền
kinh tế , nhờ đó doanh số thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng so
với trước và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số thanh toán chung.
Để thu hút một khối lượng vốn lớn về tiền gửi thanh toán thì đòi hỏi
phải thực hiện tốt các khâu thanh toán, phải nhanh chóng , kịp thời , chính xác
.Trong thực tế ,việc thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ
giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông , tiết giảm được một khoản chi
phí rất lớn cho in ấn , vận chuyển , kiểm điểm , đóng gói , bảo quản , tăng
nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế giúp các đơn vị tăng cường
SV: Lê Xuân Tuấn Chung Lớp: Ngân hàng 46Q
7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chế độ hạch toán kế toán . Vì vậy để mở rộng công tác thanh toán không dùng
tiền mặt trong những năm tới đòi hỏi ngân hàng công thương Chương Dương
nói riêng và ngân hàng Nhà nước nói chung phải có biện pháp cải tiến những

hình thức thanh toán còn nhược diểm để sử dụng chúng có hiệu quả hơn .Cụ
thể ngân hàng công thương Chương Dương cần tổ chức tốt công tác thanh
toán không dùng tiền mặt , áp dụng các thể thức thanh toán một cách đúng
đắn phù hợp với các đối tượng khách hàng . Áp dụng chính sách tiền tệ của
ngân hàng , ứng dụng tin học , chuyển tiền qua máy tính kịp thời cho mọi
khách hàng , thanh toán bù trừ , thanh toán điện tử liên ngân hàng qua ngân
hàng nhà nước với tốc độ nhanh và như và như vậy thì chắc chắn lượng tiền
thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng sẽ tăng lên . Điều đó đã góp
phần hoàn thiên công tác thanh toán đồng thời ngân hàng có thể tận dụng
nguồn vốn nhàn rỗi đó phục vụ cho hoạt động tín dụng đầu tư , quản lý chặt
chẽ tài sản của nhà nước và cũng là điều kiện nâng cao hiệu suất phục vụ kinh
doanh của ngân hàng.
SV: Lê Xuân Tuấn Chung Lớp: Ngân hàng 46Q
8

×