Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

PHẦN I TỔNG QUAN VỀ TÁI BẢO HIỂM VÀ TÁI BẢO HIỂM CHÁY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.95 KB, 28 trang )

PHẦN I TỔNG QUAN VỀ TÁI BẢO HIỂM VÀ TÁI BẢO HIỂM
CHÁY
I) NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA T I BÁ ẢO HIỂM
1. LỊCH SỬ HÌNH TH NH V VAI TRÒ CÀ À ỦA T I BÁ ẢO HIỂM

1.1.Bản chất của tái bảo hiểm
Mặc dù ra đời từ rất lâu trên thế giới nhưng bản chất thực tế của tái bảo hiểm không phải ai cũng
hiểu rõ .
Tái bảo hiểm M“ ột dịch vụ giá trị gia tăng, một loại h ng hoá hay mà ột công cụ tái cơ cấu t i chínhà ?”
Đứng trên quan điểm lịch sử thì câu trả lời cho câu hỏi n y không có gì l khó bà à ởi tái bảo hiểm về cơ
bản l mà ột dịch vụ giá trị gia tăng ( nó l m tà ăng thêm khả năng t i chính cà ủa các doanh nghiệp bảo hiểm
gốc )Ban đầu, tái bảo hiểm đã được sử dụng như một công cụ quản lý rủi ro bảo vệ công ty bảo hiểm gốc
khỏi những tổn thất lớn không lường trước bằng việc nh nhà ận tái bảo hiểm nhận những rủi ro đó từ
nhiều công ty bảo hiểm gốc v già ảm bớt sự đột biến bất thường trên nguyên tắc “số đông bù số ít ”. Chính
vì vậy có thể hiểu về bản chất tái bảo hiểm l sà ự b“ ảo hiểm cho những rủi ro đã được bảo hiểm”.
Tuy nhiên cho đến nay, ở những thị trường trưởng th nh hà ơn như thị trường Anh, Đức v nhà ất l thà ị
trường Bắc Mỹ, tái bảo hiểm có xu hướng trở th nh h ng hoá v à à à đang dần theo cơ cấu tái t i chính vì cácà
công ty bảo hiểm trên thị trường n y à đã phát triển tới một quy mô cho phép họ có các mức giữ lại lớn, bên
cạnh đó các tái bảo hiểm cạnh tranh với nhau để gi nh dà ịch vụ do đó các công ty bảo hiểm gốc ít chú ý
đến những dịch vụ có giá trị gia tăng m chú ý à đến giá cả cho nên giá cả trở th nh à động lực chủ yếu quyết
định việc lựa chọn nh tái bà ảo hiểm .
1.2.Vai trò v tác dà ụng cơ bản của tái BH
Tái bảo hiểm có vai trò v tác dà ụng sau :
 Phân tán rủi ro, góp phần ổn định t i chính cho công ty BH gà ốc,
đặc biệt l trong nhà ững trương hợp xảy ra các sự cố thảm họa hay
tích luỹ rủi ro;
 Tăng cường khả năng nhận BH của công ty BH gốc đối với những
rủi ro vượt quá khả năng t i chính cà ủa nó;
 Góp phần ổn định thu chi của ngân sách Nh nà ước v tà ăng thu
ngoại tệ cho Nh nà ước;
 Giúp các công ty BH nhỏ, mới th nh là ập ổn định v phát trià ển nhờ


tư vấn về nghiệp vụ từ các công ty tái BH;
 Giúp các công ty BH sửa chữa tính bất thường, đột biến của rủi ro
– khả năng sai lệch giữa thực tế v dà ự đoán m m ngà à ười BH có
được nhờ số liệu thống kê từ quá khứ;
 Góp phần thúc đẩy, phát triển quan hệ kinh tế quốc tế giữa các
nước bởi tái BH l hoà ạt động mang tính chất quốc tế;
 Gián tiếp bảo vệ quyền lợi cho người tham gia BH bằng sự ổn
định t i chính cà ủa công ty BH gốc;
 Đảm bảo đời sống cho cán bộ nhân viên l m vià ệc trong các công ty
BH gốc, góp phần giải quyết việc l m cho mà ột bộ phận lao động xã
hội (tạo chỗ l m tà ại các công ty BH, tái BH, công ty môi giới tái BH,
…);
 Tạo iđ ều kiện cho công ty BH khi muốn rút lui khỏi
thị trường nào ó (khi nhđ ận thấy không còn đủ khả
năng để thực hiện một nghiệp vụ BH nào ó hođ ặc khi
muốn tập trung vào các nghiệp vụ khác mà công ty
có thế mạnh…, công ty BH này có thể nhượng tái BH
các đơn BH thuộc loại nghiệp vụ này cho các công ty
khác).
1.3.Lịch sử phát triển của tái bảo hiểm
Thực tế cho thấy,cũng như các ng nh nghà ề khác, bảo hiểm v táià
bảo hiểm ra đời luôn gắn liền trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất
định. Sự ra đời v phát trià ển của tái bảo hiểm có thể chia th nh 4 giaià
đoạn sau :
a. Giai đoạn đầu phát triển của tái bảo hiểm
Theo t i lià ệu của các nh nghiên cà ứu, Italia l nà ước đầu tiên chứng
kiến sự ra đời v phát trià ển của tái BH. Bản giao ước cổ nhất được biết
đến có tính chất pháp lý như một hợp đồng tái BH được ký kết v o nà ăm
1370 tại th nh phà ố Genes. Đó l hà ợp đồng tái BH h ng hà ải, liên quan tới
chuyến h nh trình bà ằng đường biển từ Cadiz (Tây Ban Nha) đến Sluys

(H Lan). Sau n y, và à ới sự phát triển rộng rãi của những quan hệ thương
mại giữa các th nh phà ố của Italia cũng như các nước Bắc Âu, đặc biệt là
nước Anh, dịch vụ tái BH cũng phát triển theo. Tuy nhiên, sau khi có sự
xuất hiện của những vụ lạm dụng có tính chất con buôn gây ra nhiều phản
ứng chống lại bản chất của tái BH đã dẫn đến việc ra đời của đạo luật
cấm các hoạt động tái BH h ng hà ải ở nước Anh. Trong một thời gian d ià
(1746-1864), đạo luật n y vô hình chung à đã tạo điều kiện cho tổ chức
LLOYD’S phát huy ảnh hưởng của mình bằng đồng BH. Sau năm1864, nó
trở th nh thà ị trường tái BH quan trọng nhất trên thế giới. Thời gian n yà
cũng đã chứng kiến sự xuất hiện của các nghiệp vụ tái BH khác như tái
BH cháy,… với hình thức tái BH duy nhất được áp dụng trong thời kỳ n yà
l tái BH tuà ỳ ý lựa chọn cho từng rủi ro riêng biệt.
b. Giai đoạn từ giữa thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX
Trong giai đoạn n y, nhà ững th nh tà ựu khoa học kỹ thuật đã được
ứng dụng v o sà ản xuất l m nà ền kinh tế của các nước TBCN đã có những
bước tiến nhảy vọt, quan hệ giao lưu h ng hoá già ữa các nước ng y c ngà à
được mở rộng . Đây chính l à điều kiện thuận lợi cho thị trường tái bảo
hiểm trưởng th nh v phát trià à ển .Tuy nhiên các công ty bảo hiểm vừa hoạt
động bảo hiểm gốc vừa hoạt động tái bảo hiểm tạo ra những hạn chế nhất
định, đặt ra yêu cầu cần phải có công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp. Năm
1843, công ty tái BH nội bộ đầu tiên ra đời l Weceler Re (à Đức). Tuy
nhiên, nó chỉ l công ty con cà ủa một công ty BH địa phương, chủ yếu nhận
các phần dôi của công ty mẹ.
Năm 1852, công ty tái BH độc lập đầu tiên được th nh là ập mang tên
Cologe Re. Sau đó l sà ự ra đời h ng loà ạt của các công ty tái BH chuyên
nghiệp có tên tuổi như :
- Swiss Re - công ty tái BH đầu tiên của Thuỵ Sỹ, th nh là ập năm 1863;
- London Gurantee Reinsurance Co.Ltd (Luân Đôn) – 1869;
- Munich Re (Đức), th nh là ập năm 1880.
Ở Anh, công ty tái BH đầu tiên l The Reinsurance Company Ltd,à

th nh là ập năm 1867 v v o thà à ời gian đó, trên thế giới mới chỉ tồn tại 10
công ty tái BH. Tuy nhiên, công ty n y à đã đóng cửa vì phá sản v o nà ăm
1871. Một số công ty tái BH khác đã được th nh là ập nhưng không tồn tại
được lâu. Năm 1907, công ty tái BH Vương quốc Anh th nh là ập, mang tên
Mercantile & General Reinsurance. Một năm sau, năm 1908, công ty tái BH
Bristish & European ra đời.
Ở Mỹ, công ty tái BH đầu tiên được th nh là ập năm 1912 với tên The
First Reinsurance Company of Hartford khi m các công ty tái BH nà ước
ngo i à đã hoạt động tại Mỹ một số năm trước đó.
V o nhà ững năm 1920, người ta cũng chứng kiến sự ra đời của các
tập đo n tái BH à địa phương như Uruguay, Chile, Banco del Estado,… Ban
đầu, những công ty n y không tìm kià ếm dịch vụ ngo i nhà ững dịch vụ của
địa phương bị bắy buộc nhượng cho họ.
Cùng với sự phát triển của thị trường tái trong giai đoạn n y, nhià ều
hình thức v phà ương pháp tái BH được xây dựng như tái số th nh, mà ức
dôi...
Tuy nhiên, Chiến tranh thế giới thứ II đã l m à ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển của ng nh BH nói chung v tái BH nói riêng .Trên thà à ực tế hoạt động
bảo hiểm v tái bà ảo hiểm bị ngưng trệ thậm chí một số nứơc các nh cà ầm
quyền còn trưng dụng cả quỹ bảo hiểm để phục vụ chiến tranh gây ra tổn
thất lớn cho các nh bà ảo hiểm đặc biệt l các công ty à ở những nước Châu
Âu
c. Giai đoạn từ sau Chiến tranh thế giới thứ II đến năm 1990
Sau chiến tranh thế giới thứ II năm 1945 cục diện thế giới thay đổi,
hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời v phát trià ển ,phong tr o già ải phóng dân
tộc của các nước thuộc địa thắng lợi, các nước tư bản rơi v o khà ủng
hoảng l m cho nà ền kinh tế nói chung v ng nh BH-tái BH nói riêng cóà à
nhiều thay đổi :
- Các nước TBCN đang trong quá trình phục hồi ,đồng thời với nhiều
công ty tái BH mới được th nh là ập tạo nên thị trường tái bảo hiểm cạnh

tranh dưới nhiều hình thức
-Hệ thống các nước XHCN ra đời thực hiện độc quyền trong lĩnh
vực BH v tái BH ,hà ạn chế với các nước TBCN .Tuy nhiên các nghiệp vụ
nhận tái chỉ mang tính chất đối ngoại l BH h ng hoá nhà à ập khẩu v BHà
thân t u thuà ỷ.
- Năm 1970-1980 các tập đo n tái BH vùng ra à đời. như :Tập đo n táià
BH Châu Phi, Tập đo n tái BH Châu Á, tà ập đo n tái BH Asean. Các tà ập
đo n n y và à ận h nh dà ựa trên cơ sở nhượng bắt buộc hay tự nguyện với
nhau giữa các th nh viên.à
d.Giai đoạn từ năm 1990 đến nay
Năm 1990 sự sụp đổ của hệ thống các nước XHCN tạo tiền đề cho
thị trường tái bảo hiểm quốc tế được mở rộng v phát trià ển .Mối quan hệ
giữa các nước ng y c ng à à được củng cố đánh dấu giai đoạn phát triển cao
của thị trường bảo hiểm v tái bà ảo hiểm .Tuy nhiên những năm đầu của
thế kỷ XX thị trường tái bảo hiểm quốc tế phải đối mặt lớn với thảm hoạ
v rà ủi ro do thiên nhiên v con ngà ười gây ra
Năm 2001, với thảm họa khủng bố giáng xuống nước Mỹ ng y 11/9,à
các công ty BH, tái BH phải gánh chịu những khoản tổn thất nặng nề chưa
từng có với tổng tổn thất được BH lên tới 40,2 tỷ USD. dẫn tới sự phá
sản tụt hạng của một số công ty tái BH h ng à đầu thế giới (Hannover
Reinsurance từ AA+ xuống AA, Swiss Reinsurance từ AAA xuống AA+,…
V à đến nay với h ng loà ạt tổn thất do thiên tai gây ra đặc biệt l tà ổn
thất nặng nề do sóng thần v o thà ời điểm cuối năm 2004 tại các nước Nam
á l m cho tình hình thà ị trường tái bảo hiêm quốc tế trở lên phức tạp
2. C C HÌNH THÁ ỨC T I BÁ ẢO HIỂM
2.1. Tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn (Facultative)
Đây l hình thà ức tái BH cơ bản v cà ổ điển nhất. Theo hình thức
n y, công ty nhà ượng to n quyà ền lựa chọn to n bà ộ hay một số rủi ro cần
phải tái đi v công ty nhà ận (nh tái BH) có quyà ền nhận hay từ chối to n bà ộ
hay mọt số rủi ro đó.

Quy trình để thực hiện tái BH tuỳ ý lựa chọn gồm có các bước:
- Công ty nhượng thông báo cho nh tái BH mà ột dịch vụ n o à đó m hà ọ cần tái đi dưới hình thức
một bản để nghị( hay bản ch o tái ), trong à đó ghi rõ các đặc điểm chính của rủi ro được tái BH chẳng hạn
như:
+ Tên v à địa chỉ của người được BH;
+ Tính chất của rủi ro được BH;
+ Ng y bà ắt đầu v ng y chà à ấm dứt;
+ Số tiền BH, phí BH, phần giữ lại của công ty nhượng;
+ Thủ tục phí tái BH,…
+ Phương thức tái ,thủ tuc thanh toán ,bồi thường
+.....
- Sau khi nhận được đề nghị, nh tái BH có quyà ền lựa chọn nhận to n bà ộ hay một phần tỷ lệ n o à đó
hay một số tiền cố định trên cơ sở rủi ro được đề nghị. Nh tái BH xác nhà ận phần tham gia của mình v oà
một phiếu đề nghị v gà ửi lại cho công ty nhượng. đồng thời, nh tái BH có thà ể yêu cầu cung cấp thêm thông
tin cần thiết. Chỉ khi được thông báo chấp nhận, dịch vụ tái BH tuỳ ý lựa chọn mới có hiệu lực v cà ũng tự
động chấm dứt v o ng y à à đến hạn nếu không có bổ sung thêm.
- Ưu điểm của hình thức n yà
+ Giúp các công ty nhượng đặc biệt l các công ty mà ới th nh là ập còn ít kinh nghiệm có thể ho nà
th nh vià ệc nhận BH cho những đơn vị rủi ro có giá trị lớn, vượt quá khả năng t i chính cà ủa họ bằng việc sử
dụng chuyên môn v khà ả năng của thị trường tái BH quốc tế;
+ Giúp công ty nhượng có điều kiện loại bỏ được những rủi ro đặc biệt lớn hoặc nguy hiểm m mà ột
khi tổn thất thuộc đơn vị n y xà ảy ra có thể l m à ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của mình trong năm
nghiệp vụ BH riêng biệt n o à đó;
+ Giúp cho công ty nhượng có thể chủ động trong việc chấp nhận BH phục vụ nhu cầu của người
được BH về những loại rủi ro m có thà ể không được chấp nhận trong các hợp đồng BH bắt buộc truyền
thống của mình, chẳng hạn như: rủi ro động đất, ngập lụt, đình công, bạo loạn, chiến tranh hoặc những rủi
ro tương tự khác;
+ Tạo điều kiện cho công ty nhượng cải thiện sự thăng bằng của các hình thức tái BH bắt buộc, cải
thiện vận may rủi trong việc đạt được những lợi ích tối đa theo các điều kiện quy định trong các hợp đồng tái
BH đó của họ (ví dụ: điều kiện về chia lãi, thủ tục phí tái BH theo thang luỹ tiến, thủ tục phí tái BH theo lãi,…)

- Nhược điểm:
+ Công ty nhượng phải thông báo đầy đủ, chi tiết về nghiệp vụ BH gốc dẫn đến có thể bị tiết lộ
thông tin có lợi cho đối thủ cạnh tranh trong thị trường BH gốc;
+ Không đảm bảo thời gian v sà ự chắc chán trong việc phân tán rủi ro tái BH do đó có thể sẽ mất
cơ hội tranh thủ BH hoặc không có khả năng để nhận BH cho rủi ro có giá trị lớn, hay ít nhất cũng l m choà
công ty nhượng mất uy tín vì sự chậm trễ trả lời người được BH;
+ Chi phí h nh chính, thà ủ tục giấy tờ tốn kém do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của hợp đồng
+ Thường xuyên phải đ m phán tái là ập lại hợp đồng tái BH trước khi
quyết định ký kết hợp đồng BH gốc với khách h ng m trong nhià à ều trường hợp
đáng lẽ không cần thiết phải thay đổi hay huỷ bỏ hợp đồng đã ký;
+ Trong nhiều trường hợp hình thức tái BH n y chà ỉ được thực hiện với mức phí cao hơn mức phí
gốc hoặc thủ tục phí ít hơn khi khả năng nhận của thị trường tái BH quốc tế đã đạt gần tới mức tối đa,
hoặc khi phí BH gốc quá thấp so với phí trung bình của thị trường
2.2. Tái bảo hiểm bắt buộc
Tái BH bắt buộc l sà ự thoả thuận giữa công ty nhượng v nh tái BH trong à à đó công ty nhượng bắt
buộc phải nhượng cho nh tái BH tà ất cả các đơn vị rủi ro gốc ma hai bên đã thoả thuận từ trước. Ngược lại,
nh tái BH cà ũng buộc phải chấp nhận to n bà ộ các đơn vị rủi ro đó.
Ở đây, công ty nhượng to n quyà ền trong việc chấp nhận BH gốc, định phí,… m không phà ải thông
qua ý kiến của nh tái BH. Công ty nhà ượng đơn phương thanh toán các vụ tổn thất có liên quan đến những
rủi ro được BH với mục đích bảo vệ quyền lợi chung của công ty nhượng v nh tái BH. Ngà à ược lại, nhà
tái BH chia sẻ rủi ro với công ty nhượng v sà ẽ chấp nhận thanh toán tổn thất thuộc phạm vi hợp đồng tái BH
đã thoả thuận m công ty nhà ượng thay mặt họ giải quyết.
Như vậy, hình thức tái BH bắt buộc l thoà ả thuận r ng buà ộc các bên với nhau một cách chặt chẽ
hơn l hình thà ức tái BH tuỳ ý lựa chọn.
-Ưu điểm của hình thức n y l :à à
+ Công ty nhượng được to n quyà ền quyết định phí BH cho nên hợp đồng sẽ ký kết rất nhanh;
+ Các nh tái BH ho n to n chia sà à à ẻ vận may rủi với công ty nhượng đồng thời rất thoải mái chấp
nhận rủi ro một cách tự nguyện bởi vì đến lượt mình họ cũng có quyền l m nhà ư vậy;
+ Đây l hình thà ức rất chặt chẽ bởi vì mọi thoả thuận đã được thảo luận từ trước khi ký kết hợp
đồng, vì vậy phí BH m các bên thu à được cũng cao nhất;

- Nhược điểm:
+ Đối với những nghiệp vụ BH mới triển khai, các nh tái BH không là ường hết được mức độ rủi ro
cũng như xác suất rủi ro vì vậy, việc ký kết hợp đồng ít nhiều còn mang tính mạo hiểm;
+ Vì mọi rủi ro đều phải tái đi cho nên, đứng về phía công ty nhượng, những đơn vị rủi ro có số
tiền BH nhỏ vẫn phải đem đi tái trong khi khả năng t i chính cà ủa họ vẫn có thể đảm đương được;
2.3. Tái bảo hiểm kết hợp tuỳ ý lựa chọn- bắt buộc
Đây l hình thà ức tái BH m công ty nhà ượng không bắt buộc phải nhượng tất cả các dịch vụ mà
mình nhận BH nhưng công ty nhận bắt buộc phải nhận các dịch vụ m công ty nhà ượng đưa v o thoà ả thuận
n y và ới điều kiện l nhà ững dịch vụ đó phải phù hợp với nội dung điều khoản đã quy ước của hợp đồng tái
BH thoả thuận.
Như vậy, so với hình thức tái BH tuỳ ý lựa chọn, nh tái BH bà ất lợi hơn vì không có quyền từ chối
những rủi ro m hà ọ không muốn nhận.
Ưu điểm trong hình thức tái BH n yà
+ công ty nhận tái BH có điều kiện thu nhập nguồn phí tái BH lớn hơn v có phà ần thăng bằng hơn so
với hình thức tái BH tuỳ ý lựa chọn. Ở đây, công ty nhượng không được lợi dụng hình thức n y à để lựa
chọn tái đi những rủi ro có khả năng xảy ra tổn thất lớn với mục đích đẩy phần bất lợi cho nh tái BH. à Để
đề phòng trường hợp n y xà ảy ra, công ty nhận phải nắm vững ý đồ của công ty nhượng, xem xét kỹ các rủi
ro m công ty nhà ượng đem tái BH v thà ường xuyên phải canh chừng diễn biến của thoả ước m mình à đã
ký kết. Sử dụng hình thức tái BH n y, công ty nhà ượng có điều kiện để đem ch o tái BH tà ừng phần trách
nhiệm thặng dư của khả năng tự giữ lại của mình cho một hay một số ít các nh tái BH m hà à ọ lựa chọn,
thay cho việc phải đem tất chia tất cả các phần thặng dư cho các nh tái BH nà ếu đem tái theo hình thức bắt
buộc. Tuy nhiên, cách tái BH như thế thường chỉ có các công ty nhận có tiềm lực thật lớn vì họ l nhà ững
người có khả năng nhận các rủi ro có giá trị BH cao v nhà ư vậy sẽ không đòi hỏi phân tán cho quá nhiều nhà
tái BH, đỡ tốn kém chi phí.
Trong trường hợp công ty nhượng có quá nhiều đơn vị rủi ro cần
phải đem tái thì chi phí h nh chính cho vià ệc áp dụng hình thức tái BH
n y sà ẽ rất tốn kém vì những rủi ro cần tái BH đó thường đòi hỏi các điều
kiện tái BH khác nhau, công tác tính toán phí v sà ổ sách kế toán sẽ phức
tạp v khó khà ăn hơn.
n thăng bằng hơn so với hình thức tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn

Về phần công ty nhượng, với hình thức n y, công ty nhà ượng có
điều kiện đem ch o tái bà ảo hiểm từng phần trách nhiệm thặng dư của khả
năng giữ lại cho một hay một số nh tái bà ảo hiểm m hà ọ lựa chọn thya vì
phải phân chia tất cả các phần thặng dư của khả năng tự giữ lại của mình
cho các nh tái bà ảo hiểm theo hình thức bắt buộc.
Hình thức tái bảo hiểm n y thà ường chỉ có thể thực hiện được bằng
cách ch o tái cho các nh tái bà à ảo hiểm có tiềm lực lớn, có khả năng nhận
được các đơn vị rủi ro có giá trị cao như vậy sẽ giảm bớt chi phí do phải
phân tán rủi ro cho nhiều nh tái bà ảo hiểm.
3.C C PHÁ ƯƠNG PH P T I BÁ Á ẢO HIỂM.
Các hình thức tái bảo hiểm như đã trình b y à ở trên được áp dụng
theo hai phương pháp chính l : à
+ Tái bảo hiểm theo Số Tiền Bảo Hiểm ( Tái bảo hiểm theo tỷ lệ )
+ Tái bảo hiểm theo Mức Bồi Thường bảo hiểm ( Tái bảo hiểm
không theo tỷ lệ )
3.1.Tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm.
Tái bảo hiểm theo Số tiền bảo hiểm l mà ột phương pháp tái bảo
hiểm m trong à đó trách nhiệm của công ty nhượng v nh tái bà à ảo hiểm
đối với mỗi đơn vị rủi ro được bảo hiểm được phân bổ theo tỷ lệ tham gia
của mỗi bên trên cơ sở số tiền bảo hiểm. Vì lẽ đó các dịch vụ tái bảo
hiểm theo số tiền bảo hiểm còn được gọi l tái bà ảo hiểm theo tỷ lệ
( propotional reinsurance ).
Phương pháp tái bảo hiểm tỷ lệ được chia l m hai dà ạng chính :
+ Tái bảo hiểm Số Th nh.à
+ Tái bảo hiểm Mức Dôi.
3.1.1.Tái bảo hiểm số th nhà
Theo phương thức n y, Công ty nhà ượng giữ lại cho mình một tỷ lệ
nhất định so với số tiền bảo hiểm, phần còn lại tái đi. Vì vậy phí bảo
hiểm v sà ố tiền bồi thường cũng được phân bổ giữa Công ty nhượng và
nh tái bà ảo hiểm theo tỷ lệ tương ứng.

Phương pháp n y có mà ột số ưu điểm :
+ tính toán đơn giản, dễ xử lý, chi phí h nh chính v cách quà à ản lý
đơn giản, ít tốn kém;
+ đối với nh tái bà ảo hiểm, dạng tái bảo hiểm n y có tính cân à đối
v dà ễ chấp nhận hơn so với dạng tái bảo hiểm mức dôi, có khả năng phân
tán rủi ro tốt hơn so với các loại tái bảo hiểm khác. Nh tái bà ảo hiểm có
điều kiện tham gia v o mà ọi rủi roầm công ty nhượng nhận bảo hiểm,
đồngthời công ty nhượng có thể yên tâm nhận mọi rủi ro có giá trị nằm
trong phạm vi hạn mức khống chế tối đa đã qui ước vì mọi rủi ro n y à đều
được chia sẻ cho nh tái bà ảo hiểm cùng hưởng v cùng chà ịu với công ty
nhượng. Điều n y à đảm bảo cân đối thu chi cho cả hai bên : công ty
nhượng v nh nhà à ận tái bảo hiểm.
+ thủ tục phí tái bảo hiểm của dạng n y cao nhà ất, ngo i ra các à điều
kiện về phí tạm giữ cũng có tỷ lệ cao, nhờ đó công ty nhượng có điều
kiện sử dụng vốn n (HND) rà ỗi để đầu tư v o các vià ệc khác.
Nhược điểm của phương pháp n y :à
+ công ty nhượng phải tái đi mọi đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc theo một tỷ
lệ định trước nên không khai thác hết khả năng của công ty;
+ đồng thời công ty nhượng không khống chế được tỷ lệ bồi
thường đối với mức giữ , không có khả năng l m già ảm hệ số biến thiên
của phần tổn thất thuộc mức giữ lại l m à ảnh hưởng tới kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
Tái bảo hiểm số th nh thà ường được ứng dụng trong những trường
hợp sau :
+ Khi công ty nhượng có ý định thu xếp tái bảo hiểm dưới hình thức
trao đổi dịch vụ lẫn nhau giữa các công ty bảo hiểm n y và ới các công ty
bảo hiểm khác.
+ Đối với các công ty bảo hiểm “ non trẻ “ việc áp dụng tái bảo hiểm
số th nh l rà à ất phù hợp. Khi công ty nhượng mới bắt đầu triển khai bảo
hiểm mọt nghiệp vụ mới m hà ọ còn chưa có kinh nghiệm v thià ếu số liệu

×