Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CHI NHÁNH HÀ THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.93 KB, 13 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CHI
NHÁNH HÀ THÀNH

3.1/Định hướng hoạt động kinh doanh thẻ:
*,chiến lược kinh doanh trung và dài hạn:
-thị phần:đến năm 2010 chiếm 20% thị phần thẻ trong nước
-tỷ trọng thu từ thẻ:đên năm 2010 chiếm 15% tổng thu từ dịch vụ của BIDV
-sản phẩm: đa dạng hoá thể loại (thẻ ghi nợ ,thẻ tín dụng,thẻ trả trước ,thẻ nội
địa,thẻ quốc tế..)tăng tính năng,tiện ích dụng,phù hợp với nhu cầu của từng
đối tượng khách hàng.
-Phát triển mạng lưới cênh chấp nhận thẻ( ATM, POS INTERNET,…..) tập trung
vào các địa bàn mục tiêu, các vùng kinh tế trọng điểm.
Phát triển chủ thẻ: Tạo nền tảng khách hàng đa dạng, rộng khăps để phát triển
các sản phẩn dịch vụ sau này
*,Một số dự án tiền đề để phát triển dịch vụ thẻ:
- Dự án ATM mở rộng: mua sắm 200 máy ATM triển khai đầu năm 2007
-Dự án kết nối visa
-Dự án triển khai hệ thống POS/EDC
-Đề án thành lập trung tâm thẻ ngân hàng BIDV Việt Nam
*,Kế hoạch hành động năm 2008


Tại trung ương:
- Triển khai các đề án ( ATM, VISA, POS….) làm tiề đề để phát triển dịch vụ
thẻ
- Hồn thiện và nâng cấp các dịch vụ hiện có cũng như đưa ra các dịch vụ
mới trên nền tẩng hệ thống ATM hiện đại hoá
- Phát hành các thương hiệu thẻ BIDV( trước mắt là thẻ ATM) phấn đấu
trong năm 2008 phát hành được 80.000 thẻ.Phát hành thẻ quốc tế trước
mắt là thẻ VISA) các loại thẻ liên kết
- Thực hiện khuếch trương sản phẩm mới


*, Tại chi nhánh
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động máy ATM và hiệu quả dịch vụ
cung cấp
- Lập kế hoạch kinh doanh dịch vụ thẻ và hoàn thành các chỉ tiêu được giao
- Phát triển mạnh mẽ khách hàng mới và chăm sóc khách hàng đang sử dụng
thẻ của BIDV
- Khảo sát tìm kiếm các điểm lắp đặt POS/EDC
*, Kế hoạch ATM năm 2008-2010
- Số lượng máy ATM đến năm 2008 là 400-600 máy
- Số lượng thẻ ATM đến năm 2008 là 500.000 thẻ
- Tính năng tiện ích của máy ATM: nâng cấp những dịc vụ hiện có, triển khai
các dịch vụ mới như gửi tiền, truy cập ưc, thấu chi tài khoản, rút tiền VND để
tài khoản ngoại tệ


-Đa dạng hoá các thương hiệu thẻATM theo đối tượng khách hàng, theo đối
tác kinh tế ( công ty, khu công nghiêp…. Theo địa bàn, theo độ tuổi)
Hiện nay thẻ thanh tốn đang là cơng cụ hiện đại có nhiều tiềm năng phát triển
và đang được các ngân hàng đặc biệt quan tâm.Mặc dù là chi nhánh ngân hàng
nhà nước,chi nhánh HÀ THÀNH cũng không thể không đứng trước sự cạnh
tranh trong thị trường kinh doanh thẻ hiện nay

3.2/Xây dựng chương trình quảng cáo ,giới thiệu và thu hút khách hàng:
Hiện nay thẻ thanh tốn đang là cơng cụ hiện đại có nhiều tiềm năng phát
triển và đang được các ngân hàng đặc biệt quan tâm.Mặc dù là chi nhánh ngân
hàng nhà nước,chi nhánh HÀ THÀNH cũng không thể không đứng trước sự
cạnh tranh trong thị trường kinh doanh thẻ hiện nay.
-Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt ,thói quen dùng tiền
mặt trong thanh tốn gây ra nhiều khó khăn hơn cho các ngân hàng.
Vì vậy chi nhánh cần cập nhập những thông tin và đưa ra chiến lược sản

phẩm thẻ hợp lý để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong kinh doanh thẻ.
3.3/Nâng cao tiện ích của thẻ thanh toán do chi nhánh phát hành :
-Xem xét hạ thấp mức lãi suất cho vay đối với khách hàng nhưng vẫn phải
đảm bảo nguyên tắc ngân hàng có lãi.
-Vì vậy, vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm đầu tiên là hạ mức tín dụng
của các hạng thẻ sao cho phù hợp với khả năng và thu nhập của người tiêu


dùng, đảm bảo thu hút được tối đa khách hàng có nhu cầu sử dụng.
-Ngồi ra ,nâng cao tiện ích của thẻ không chỉ đơn thuần là nâng cao chất
lượng thẻ mà ngân hàng cần đa dạng hoá các sản phẩm thẻ ,và đáp ứng các
nhu cầu đa dạng của khách hàng ,kể cả khách hàng có thu nhập thấp.
-Trước mắt ngân hàng cần có những biện pháp thu thập thơng tin,tìm hiểu
các nhu cầu của khách hàng,hồn thiện những sản phẩm hiện có ,nghiên cứu
phát triển thêm các sản phẩm mới.
-Ngân hàng càng nên tăng cường các hình thức khuyến mại nhằm thu hút
khách hàng sử dụng các sản phẩm thẻ.
3.4/Khơng ngừng nâng cao chất lượng đa dạng hố sản phẩm:
-Giải pháp trước mắt đối với chi nhánh là khơng ngừng hồn thiện nâng
cao chất lượng các sản phẩm hiện có ,nâng cao tính an tồn thuận lợi nhanh
chóng cho khách hàng .Chi nhánh cần có kế hoặch rõ ràng đa dạng các loại hình
sản phẩm,nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng ,khiến cho khách hàng cảm
thấy yên tâm thoải mái khi sử dụng
-Tiếp tục triển khai ,mở rộng hệ thống thẻ đa năng,thẻ ghi nợ điểm đặt
máy ATM tại nhiều địa điểm để tạo thuận lợi cho khách hàng rút tiền từ tài
khoản.Khẩn trương hoàn thành việc mua sắm máy phát hành thẻ.
-Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới ,đảm bảo chất
lượng hoạt động thẻ.
3.5/ Nghiên cứu và phân tích thị trường
-Trước hết ngân hàng cần tiến hành nghiên cứu thị trường, thị trường

là mục tiêu, là đối tượng Marketing ngân hàng nói chung và của dịch vụ thẻ nói


riêng. Để đạt được mục tiêu thích ứng với nhu cầu của thị trường thì ngân
hàng cần phải tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường. Hơn nữa, hoạt
động Marketing là điều kiện tiên quyết để ngân hàng đưa ra được những sản
phẩm phù hợp nhất và để thắng được các đối thủ cạnh tranh. Thực tế, chi
nhánh hà thành cũng đã tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường nhưng
mới chỉ ở từng đề án riêng rẽ. Vì vậy, ngân hàng cần phải nghiên cứu ở tầm
tổng thể và đưa ra những chiến lược chung trong toàn hệ thống.
Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ nói
chunhg và dịch vụ ATM nói riêng
+ Lợi ích với ngân hàng
+ Lới ích với khách hàng
+Lợi ích đối với nền kinh tế
-năm vững các quy chế,quy trinh nghiệp vụ ,đảm bảo an toàn trong thực hiện
-hiểu biết về nghiệp vụ thẻ và hệ thống ATM
*,Trung ương:
-có chiến lược marketing tơng thể và kế hoặch marketing với các trọng
tâm,trọng điểm trong từng thời kỳ
-thống nhất hình ảnh và thương hiệu sản phẩm thẻ BIDV trong toàn quốc
*,chi nhánh :
-tiếp xúc khách hàng
-hỗ trợ khách hàng
-chăm sóc khách hàng .


3.6/Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
-Vấn đề nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng là hết sức quan trọng,vì vậy
việc xây dựng đội ngũ cán bộ làm việc có hiệu quả,am hiểu nghiệp vụ ,có đạo

đức nghề nghiệp là rất cần thiết .
-Để đáp ứng được những điều kiện trên,chi nhánh cần có kế hoặch đào tạo cán
bộ,tổ chức những đợt tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng ,nghiệp vụ cho cán
bộ.Đào tạo các lớp kỹ năng tin học,công nghệ thông tin cho cán bộ ngân
hàng,đào tạo kiến thức vận hành ,sử dụng và bảo quản các thiết bị chuyên
dùng cho cho cán bộ phát hành thẻ.
-Phát huy tính năng động ,sáng tạo cho nhân viên phát hành thẻ.
-Cải thiện chính sách đãi ngộ cho nhân viên,khuyến khích những nhân viên có
hiệu suất làm việc trong hoạt độnh phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận
thẻ,tạo điều kiện thuận lợi ,phát triển khả năng sáng tạo trong công việc cho
cán bộ phát hành và kinh doanh thẻ.
3.7/Tạo những hình thức khuyến mại để thu hút khách hàng:
-Tổ chức những đợt rút thăm trúng thưởng cho những khách hàng sử dụng thẻ
của chi nhánh.
-Miễn phí làm thẻ thanh tốn cho khách hàng vào một số đợt,hoặc khi khách
hàng có số lượng tiền gửi nhiều cũng áp dụng chính sách miễn phí phát hành
thẻ.
3.8\Ứng dụng cơng nghệ thơng tin:
Ngày nay cơng nghệ thông tin đã trở thành một công cụ hữu hiệu để doanh
nghiệp quản trị một cách hiệu quả, có khả năng rất lớn đối với quá trình đổi mới
phương thức sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh. Đối với các ngành
khác, công nghệ thông tin chủ yếu hỗ trợ hoạt động quản trị, riêng với Ngân


hàng, công nghệ thông tin là bộ phận cấu thành kinh doanh, hệ thống ATM và
các giao dịch điện tử..
-

Tháng 4/2002, đưa hệ thống giao dịch tự động (ATM)connect 24 vào sử


dụng, tạo nên một bước đột phá, góp phần tích cực trong việc cải thiện, đa dạng
hóa dịch vụ ngân hàng, đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại đến với khách
hàng. Với thẻ rút tiền tự động, có thể phục vụ 24/24, khơng cịn khái niệm thời
gian, khách hàng được thực hiện các giao dịch ngân hàng tại nhiều nơi, mọi lúc,
khơng chỉ có thể rút tiền mặt mà còn được thực hiện nhiều dịch vụ giá trị gia
tăng khác như chuyển khoản, chi trả tiền dịch vụ...
-

Ứng dụng hệ thống thanh toán điện tử trực tuyến VCB Online, cho phép
khách hàng “gửi tiền một nơi, rút nhiều nơi”, tạo nên nền tảng công nghệ
cho đơn vị ngân hàng điện tử.

*,Một số kiến nghị đối với chính phủ:
-Củng cố công tác chống tội phạm thẻ:
Tội phạm thẻ rất khó chống,nỗi lo này khơng chỉ của ngân hàng đầu tư
mà tất cả các ngân hàng phát hành thẻ từ nói chung,nhất là trong điều kiện hạ
tầng cơ sở và hệ thống cơng nghệ thơng tin cịn bất cập tình hình ăn cắp tài
khoản ATM đang rộ lên ở Mỹ. Những tên trộm táo tợn nơi đây đã gắn thiết bị
đọc vào ổ nuốt thẻ trên máy ATM nhằm ăn cắp thơng tin tài khoản của khách
hàng, từ đó dễ dàng sản xuất nhiều thẻ từ giả. Đồng thời chúng cịn gắn một
camera bé xíu cho phép quay cận cảnh bàn phím trên ATM để ăn cắp số pin
(mật mã) truy cập tài khoản của chủ thẻ,giải pháp có thể làm ngay lúc này là
liên tục kiểm tra, nâng cấp các đầu đọc ATM. Còn với nạn lắp đặt camera rất
khó kiểm sốt.tình trạng này cũng có thể xuất hiện ở VIỆT NAM nếu chính phủ
khơng có biện pháp quản lý ,ngăn chăn kịp thời,tội phạm thẻ có nguy cơ ngày
càng tăng .Vì vậy, trong thời gian tới, Chính phủ nên sớm ban hành các văn bản
luật và dưới luật quy định rõ tội danh và biện pháp xử phạt tội phạm thẻ để
nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các ngân hàng kinh doanh thẻ cũng như
các chủ thẻ.



-Đầu tư vào công nghệ nâng cao mạng lưới thẻ:
Đối với lĩnh vực kinh doanh thẻ rất cần đến máy móc và thiết bị cơng nghệ
cao nhập từ nước ngồi nên rất cần chính phủ tạo điều kiện như là giảm thuế
cho máy móc thiết bị nhập ngoại,mạng viễn thơng thường xuyên xảy ra tình
trạng nghẽn mạng gây bất lợi cho hoạt động thẻ,vì vậy chính phủ cũng nên đầu
tư vào mạng viễn thông để hạn chế vấn đề nghẽn mạng gây khó khăn cho ngân
hàng .
-Giải pháp về mơi trường pháp lý:
Cơ quan pháp luật cần có sự quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực thanh tốn thẻ
thơng qua việc ra các chính sách quy chế,tạo mơi trươngf pháp lý về thẻ ngân
hàng .Ngân hàng nhà nước nên kiến nghị với chính phủ về việc thiết lập các văn
bản pháp luật liên quan đến thẻ thanh toán ,quản lý ngoại hối tạo thuận lợi cho
các ngân hàng phát hành cũng như kinh doanh thẻ thanh toán, hoặch định các
chiến lược kinh doanh thẻ về lâu dài.
Ngân hàng nhà nước nên tổ chức thương xuyên các cuộc hội thảo cho các ngân
hàng thương mại cùng tham gia ,hỗ trợ hướng dẫn các ngân hàng xây dựng các
báo cáo ,hạch toán ,kiểm tra phát hành nghiệp vụ thẻ theo quy tắc và yêu cầu
của ngân hàng nhà nước .Ngân hàng nhà nước nên giúp đỡ các ngân hàng
thương mại thu thập thông tin,tài liệu cơ bản và chuyên sâu về nghiệp vụ
thẻ.Ngồi ra ngân hàng nhà nước nên có những biện pháp xử phạt đối với ngân
hàng vi phạm quy định chungtrong hoạt đông thẻ để tạo sư cạnh tranh lành
mạnh giữa các ngân hàng.
-

Giải pháp về môi trường kinh tế xã hội:

Các nghành các cấp cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề thanh tốn khơng
dùng tiền mặt, có những chính sách biện pháp đúng đắn để thẻ thanh tốn
được chấp nhận tại các điểm bán hàng, các siêu thị.Ngân hàng nhà nước cần

tuyên truyền vận động về cách sử dụng thẻ thơng qua các cơ quan báo chí để
mỗi người dân hiểu và nắm được các tiện ích và an toàn khi sử dụng thẻ,
giúp người dân làm quen với những dịch vụ ngân hàng này. Việc giáo dục


cho mỗi người dân có ý thức khi sử dụng và bảo vệ các thiết bị kĩ thuật lắp
đặt tại máy ATM nơi công cộng là rất quan trọng.Hiện nay thực tế đông đảo
người dân việt nam đã sử dụng các loại thẻ thanh toán thay cho việc tiêu
dùng tiền mặt
Nhà nước có thể đi đầu trong việc sử dụng thẻ thanh tốn trong ngân
hàng.Trước hết có thể thực hiện chi trả lương cho cán bộ thông qua hệ thống tài
khoản cá nhân của họ mở tại các ngân hàng, sau đó có thể mở rộng thẻ thanh
tốn và phát triển dịch vụ thẻ bằng cách giúp người dân làm quen với các tiện
ích mà thẻ thanh tốn mang lại.
Một biện pháp mà nhà nước cần làm là: Quản lý chặt chẽ việc nắm giữ và sử
dụng ngoại tệ.Nếu nhà nước quản lý chặt chẽ vấn đề này người sử dụng thẻ sẽ
cảm thấy yên tâm trong các trường hợp đi nước ngồi, mua hàng hố nhập khẩu
thì việc sử dụng thẻ thanh tốn là tiện ích nhất
Ngồi ra nhà nước cần phải duy trì và phát triển nền kinh tế chính trị ổn định,
duy trì lạm phát ở mức hợp lý, khuyến khích đầu tư từ nước ngồi, phát triển
các ngành dịch vụ, công nghiệp tăng thu nhập cho người lao động khuyến khích
phát triển thẻ thanh tốn.
3.9. Giải pháp quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ
-Tăng cường cơng tác quản lý rủi ro đối với tồn bộ quy trình kinh doanh thẻ
thanh tốn
Rủi ro phát sinh trong q trình kinh doanh thẻ mang tính chất hệ thống, ngoài
thiệt hại đổi với chủ thẻ - người sử dụng dịch vụ thẻ như mất tiền, không thực
hiện được giao dịch, thì những thiệt hạ i về vật chất và uy tín đối với ngân hàng
trong phát hành và thanh tốn thẻ là khơng nhỏ. Do đó, việc ngăn ngừa và giảm
thiểu rủi ro trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán đang là mối

quan tâm chung của mọi chủ thể tham gia trong quá trình này.
-Nâng cao trách nhiệm của ngân hàng phát hành
NHPH cần thường xuyên tổ chức tập huấn trang bị và nâng cao kiến thức về an


ninh bảo mật cho tất cả các chủ thể tham gia q trình phát hành, sử dụng và
thanh tốn thẻ; phổ biến rộng rãi các quy định về sử dụng, thanh toán thẻ cho
các chủ thẻ, tập huấn và cập nhật thường xuyên kiến thức nghiệp vụ, các quy
định của từng tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT) cho mọi CSCNT và các cán bộ nghiệp
vụ liên quan. Hạn chế rủi ro về đạo đức của các nhân viên ở các CSCNT bằng
cơng tác cán bộ và chính sách thi đua khen thưởng.
Kiểm tra và xác minh độ chân thực thông tin về chủ thẻ, đổi với việc phát hành
thẻ tín dụng cần đảm bảo những điều kiện cần thiết như ký quỹ, tín chấp... Phối
hợp cơ quan an ninh phịng chống tội phạm thẻ, xem xét, thẩm định kỹ khách
hàng, đặc biệt với thẻ có hạn mức đặc biệt; đảm bảo các nguyên tắc an toàn
như: thẻ và PIN phải giao tận tay cho chủ thẻ hoặc gửi chúng tách biệt nhau.
-Lựa chọn CSCNT có uy tín:
CSCNT có thể cùng các tổ chức tộ phạm lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ
thật sử dụng tại CSCNT của mình để làm thẻ giả hoặc vơ tình chấp nhận thẻ giả,
hết hiệu lực, thẻ mất cắp hoặc thanh toán vượt hạn mức cho phép hoặc có thể
cố tình tách những giao dịch lớn thành nhiều giao dịch nhỏ dưới hạn mức...Cho
nên trong quá trình phát triển hệ thống đại lý kinh doanh thẻ, ngân hàng cần
quan tâm xem xét tư cách của các CSCNT về năng lực hoạt động kinh doanh
cũng như khả năng tài chính của họ.
Tăng cường trách nhiệm của chủ thẻ
Ngân hàng cần lưu ý khách hàng các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của chủ thẻ
đối với ngân hàng khi sử dụng dịch vụ này, theo dõi toàn bộ hoạt động chi tiêu
của các chủ thẻ, có biện pháp theo dõi từng bước đối với các chủ thẻ khơng
thanh tốn hoặc trì hỗn thanh tốn sao kê để có biên pháp phù hợp với hành
vi của chủ thẻ. Quản lý khách hàng và phân loại khách hàng theo nhóm. Theo



dõi các báo cáo thẻ chậm thanh toán, báo cáo thẻ sử dụng q hạn mức thanh
tốn để có thể thực hiện tốt hơn việc quản lý chi tiêu của chủ thẻ.
-Nâng cao năng lực về CN

Trình độ cơng nghệ là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ, là vũ khí quan
trọng để chống lại bọn tội phạm làm thẻ giả mạo. Ngân hàng cần lựa chọn cho
mình những giải pháp công nghệ hiện đại, phù hợp với ngân hàng để quản lý
hệ thống thông tin dữ liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những giả mạo thẻ
của bọn tội phạm.
Phát triển hệ thống máy móc trang thiết bị viễn thông, trung tâm chuyển mạch,
đảm bảo sự hoạt động liên tục, ổn định và an toàn của cả hệ thống. Đảm bảo
sự kết nối tối đa của hệ thống quản lý thẻ với các tổ chức thẻ và mạng lưới máy
thanh toán thẻ. Cập nhật và nâng cấp định kỳ hệ thống quản lý thẻ theo quy
định của các tổ chức thẻ quốc tế. Đảm bảo bí mật các thông tin về chủ thẻ và
CSCNT thông qua nghiệp vụ quản lý và cấp phát quyền truy cập của từng đối
tượng vào hệ thống.
-Nâng cao chất lượng đường truyền thơng, đảm bảo việc cập nhập tình hình
thanh tốn thẻ tại các chi nhánh, CSCNT thẻ, kịp thời tiếp nhận các phản thông
tin phản hồi và trả lời các thông tin về tình trạng hiện hành của thẻ và chủ thẻ.



KẾT LUẬN
Thẻ thanh tốn với nhiều tiện ích đem lại cho chủ thẻ, cho Ngân hàng và
cho nền kinh tế đã trở thành một phương tiện thanh toán phổ biến trên thế giới
và trở nên không thể thiếu trong một xã hội văn minh, hiện đại với một nền
kinh tế phát triển.Đặc biệt là trong ngành kế toán việc trả lương qua thẻ đã đem
lại rất nhiều tiện ích nó có thể rút ngắn được thời gian đi lại để lấy tiền lương

của cơng ty và cũng tránh được tình trạng tị nạnh gây mất đoàn kết về tiền
lương của nhân viên vì thẻ ATM giúp bảo mật thơng tin về tiền lương của từng
cá nhân
Nhìn nhận một cách tổng quát thì phát triển sử dụng thẻ sẽ làm giảm đáng
kể lượng tiền mặt trong lưu thông, đồng thời là cơng cụ kích cầu có hiệu quả và
ở chừng mực nhất định, có tác dụng kích thích phát triển sản xuất, phát triển cịn
giúp Nhà nước kiểm sốt được thu nhập và chi tiêu của dân chúng. Đối với các
ngân hàng, phát triển thẻ đem lại nguồn thu dịch vụ tương đối cao và ổn định,
phân tản rủi ro.tuy nhiên việc sử dụng thẻ vẫn cịn những thiếu sót nhỏ như hệ
thống máy cịn ít chất lượng vẫn chưa được đảm bảo, khi mất điên máy ngừng
hoạt động…..
Thị trường thẻ Việt Nam ngay từ những buổi đầu và cho đến nay đã gặp
khơng ít khó khăn do thói quen dùng tiền mặt trong dân cư vẫn cịn khá phổ
biến khơng dễ gì thay đổi trong một sớm một chiều, việc tham gia vào thị
trường thẻ đòi hỏi phải đầu tư nhiều cơng sức và chi phí mà khơng Ngân hàng
nào cũng có thể đáp ứng được, hơn nữa hành lang pháp lý cho hoạt động kinh
doanh thẻ của Ngân hàng lại chưa ổn định và đồng bộ. Tuy nhiên, thị trường thẻ
Việt Nam trong tương lai có tiềm năng phát triển là điều không thể phủ nhận khi
mà Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập và phát triển, kinh tế ngày càng
phát triển, đặc biệt là nhu cầu đi du học và du lịch ngày càng tăng ; mặt khác, xu


thế cạnh tranh trong tương lai sẽ vẫn tiếp diễn vì ngày càng có nhiều ngân hàng
tham gia vào thị trường thẻ.
Với chuyên đề tốt nghiệp: “Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu
tư và phát triển chi nhánh Hà Thành” đã giải quyết được một số vấn đề sau:
1. Phân tích những cơ sở lý luận về sự hình thành và phát triển của hình
thức thanh tốn thẻ.
2. Phân tích cụ thể quy trình tổng qt của nghiệp vụ phát hành, sử dụng
thanh tốn thẻ và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh

thẻ của các Ngân hàng.
3. Trên cơ sở phân tích số liệu, tình hình thực tế hoạt động của nghiệp vụ
thanh toán thẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành, khoá luận đã nêu ra
những hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh và phát triển nghiệp vụ
thanh toán thẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành
4. chuyên đề tốt nghiệp rút ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
trên.
5. Đưa ra giải pháp đối với ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành và
một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm phát triển hình thức thanh
tốn thẻ ở Việt Nam.
Để phát triển thị trường thanh toán thẻ cần phải có sự quan tâm, nỗ lực từ
nhiều phía và có những đầu tư nhất định như khố luận đã trình bày. Em Cảm
thấy tin tưởng rằng với định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự quan
tâm của các cấp, các ngành và của bản thân Ngân hàng, trong những năm tới thẻ
thanh toán do ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành phát hành sẽ phát triển
mạnh và vững chắc.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng với sự giúp đỡ tận tình của các
cơ, các chú, các anh, các chị cùng với sự hướng dẫn tận tình của cơ Nguyễn Thị
Thu Thảo cùng các thầy cơ giáo trong khoa đã giúp em hồn thành chun đề
tốt nghiệp của mình. Do cịn nhiều hạn chế về mặt kiến thức cũng như thực tiễn
nên bài viết của em vẫn cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý


của các thầy các cơ, bạn bè để em có thể củng cố hơn nữa kiến thức của mình
cũng như hoàn thành tốt hơn chuyên đề tốt nghiệp.



×