Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

HOÀN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.04 KB, 30 trang )

HOÀN THIỆN VÀ ĐỔI MỚI
QUẢN LÝ QUỸ BHXH VIỆT NAM.
I. ĐÀNH GIÀ NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI.
1. Khó khăn:
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VII, đi đôi với cải cách chế độ tiền lương
Nh nà ước cũng đồng thời thực hiện cải cách một bước chế độ, chính sách
BHXH. Nghị định 43/CP ng y 22/6/1993 cà ủa Chính phủ quy định tạm thời chế
độ BHXH, đã xác định quỹ BHXH được hình th nh tà ừ ba nguồn đóng góp. Bộ
Luật lao động được Quốc Hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 5, có hiệu lực
thi h nh tà ừ ng y 1/1/1995 à đã chính thức ghi nhận sự đóng góp của ba bên v oà
quỹ BHXH. Để cụ thể hoá quy định của Bộ Luật lao động, Chính phủ đã có
các Nghị Định số 12/CP ng y 26/1/1995 v sà à ố 45/CP ng y 15/7/1995 ban h nhà à
Điều lệ BHXH áp dụng đối với công chức, công nhân viên chức Nh nà ước và
mọi người lao động theo loại hình BHXH bắt buộc v à Điều lệ BHXH đối với
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và
công an nhân dân.
Để triển khai thực hiện chế độ, chính sách BHXH trong thời kỳ đổi mới
ng y 16/2/1995 Chính phà ủ ban h nh Nghà ị định số 19/CP về việc th nh là ập tổ
chức BHXH Việt nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH ở Trung ương
v à địa phương thuốc hệ thống của hai cơ quan quản lý trước đây với chức
năng v nhià ệm vụ chính đó l : Tà ổ chức thu BHXH, giải quyết các chế độ,
chính sách BHXH; chi trả cho đối tượng hưởng BHXH; đầu tư, bảo to n và à
tăng trưởng quỹ BHXH. Nhưng trên thực tế do phải tiếp nhận b n giao tà ổ
chức v nhân sà ự từ hai ng nh trong phà ạm vi to n quà ốc, BHXH Việt nam chính
thức đi v o hoà ạt động từ ng y 1/10/1995.Trong nhà ững năm qua hoạt động của
BHXH Việt nam cũng đã đạt được nhiều th nh công. Trên con à đường hoạt
động của mình BHXH Việt nam đã gặp không ít các khó khăn:
a) Khó kh ă n chung.
+ Bước sang thời kỳ đổi mới, khó khăn lớn nhất trong những năm đầu
l sà ự chuyển biến về nhận thức của người lao động, chủ sử dụng lao động về
ý nghĩa v tà ầm quan trọng của việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH theo


cơ chế thị trường, cơ chế mới dựa trên nguyên tắc có đóng BHXH mới được
quyền hưởng BHXH. Vì vậy triển khai các mặt công tác của cơ quan BHXH
gặp rất nhiều khó khăn, nhất l trong công tác thu BHXH, xét duyà ệt v chi trà ả
ốm đau, thai sản. Nguyên nhân chính của tình hình n y l suà à ốt một thời gian
d i, các chà ế độ BHXH ở nước ta được thực hiện trong cơ chế bao cấp, người
lao động chỉ cần trong biên chế Nh nà ước l mà ặc nhiên được hưởng các
quyền lợi BHXH m không phà ải đóng BHXH nếu có cũng chỉ đóng với một tỷ
lệ rất thấp so với mức được hưởng.
+ Số lượng, trình độ chuyên môn của phần đa các cán bộ, nhân viên
trong ng nh chà ưa đáp ứng được cho hoạt động BHXH trong thời kỳ mới. Với
một số lượng lớn công việc trong việc triển khai thu BHXH ở các đơn vị sử
dụng lao động theo quy định của Luật, đảm bảo chi trả kịp thời, an to n và à
đầy đủ cho gần hai triệu đối tượng đang hưởng BHXH, giải quyết kịp thời
các chế độ chính sách BHXH ... nhưng trong to n ng nh, thà à ời gian đầu chỉ có
3000 người. Về chất lượng: Phần lớn công chức, viên chức v o thà ời điểm
n y chà ưa được đ o tà ạo cơ bản về công tác t i chính, lao à động, tiền lương và
nhất l và ề lĩnh vực BHXH, do vậy không tránh khỏi những khó khăn nhất định
khi triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Trang thiết bị, trụ sở, phương tiện phục vụ cho hoạt động BHXH thời
kỳ đầu rất khó khăn. Hầu hết các trụ sở l m vià ệc của BHXH cấp tỉnh, th nhà
phố, quận huyện đều phải đi thuê mượn hoặc nếu có cũng đã xuống cấp.
Trang thiết bị như b n ghà ế, máy tính... mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ
so với yêu cầu công việc.
+ Tình hình kinh tế của đất nước trong thời gian qua đã có những
chuyển biến nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn. Cuộc khủng hoảng
kinh tế - t i chính nà ăm 1998 của các nước trong khu vực đã ảnh hưởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến tình hình sản xuất v tiêu thà ụ sản phẩm của nhiều
doanh nghiệp lớn trong nước, nhất l các doanh nghià ệp có vốn đầu tư nước
ngo i. Ngo i ra dià à ễn biến thời tiết trong những năm qua có nhiều phức tạp,
hạn hán, lũ lụt... đã gây thiệt hại nặng nề về người v và ật chất, l à đình trệ

sản xuất kinh doanh dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không có khả năng đóng
BHXH cho người lao động. Tình hình n y gây khó khà ăn cho việc thu nộp
BHXH cho người lao động.
+ Công việc của ng nh thà ường xuyên có sự điều chỉnh, bổ sung do
Chính phủ, các Bộ chức năng đã ban h nh mà ột số chế độ, chính sách có liên
quan trực tiếp đến quyền lợi về BHXH của người lao động như quyết định số
812/QĐ- TTg ng y 12/12/1995 cà ủa Thủ tướng Chính phủ về bổ sung đối
tượng hưởng trợ cấp mất sức d i hà ạn, trợ cấp thêm đối với hưu trí, người
cô đơn không nơi nương tựa v công nhân viên chà ức l công nhân chuyà ển
ng nh và ề hưu; Nghị định số 09/1998/NĐ - CP ng y 23/01/1998 cà ủa Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung chế độ sinh hoạt phí đối với các cán bộ xã, phường,
thị trấn; Nghị định số 93/1998/ NĐ - CP ng y 12/11/1998 cà ủa Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều lệ BHXH... Việc ban h nh các và ăn bản trên
đã l m phát sinh 2 và ấn đề: Một l l m tà à ăng thêm một cách đáng kể khối
lượng công việc m cà ơ quan BHXH phải đảm nhận ngo i các nhià ệm vụ
thường xuyên, hai l : Vià ệc hướng dẫn của các cơ quan chức năng còn chậm,
chưa đồng bộ, việc ban h nh quá nhià ều văn bản đã gây ra sự chồng chéo ảnh
hưởng đến việc triển khai thực hiện của cơ quan BHXH.
b) Khó kh ă n trong qu ả n lý v sà ử d ụ ng qu ỹ BHXH.
Theo quy định của Điều lệ BHXH, quỹ BHXH được hình th nh v hà à ạch
toán độc lập với ngân sách Nh nà ước, điều đó cũng có nghĩa l quà ỹ BHXH
phải tự cân đối thu - chi. Nhưng trên thực tế khả năng n y là ại chưa thực hiện
được vì lý do sau:
+ Để đảm bảo cho quỹ BHXH tự cân đối thu- chi, bắt buộc mức hưởng
chế độ BHXH phải được định ra trên cơ sở mức đóng BHXH, hay nói cách
khác mức đóng v mà ức hưởng có mối quan hệ hết sức chặt chẽ v nhà ất thiết
phải đảm bảo nguyên tắc mức hưởng phải thấp hơn mức hưởng khi đang
l m vià ệc, mức hưởng phải thấp hơn mức đóng, còn thấp hơn đến mức n oà
còn tuỳ thuộc v o à điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Thực tế ở nước ta thời kỳ trước năm 1994, người lao động hầu như không

phải đóng BHXH nhưng vẫn được hưởng đầy đủ quyền lợi về BHXH, ngay
cả khi Điều lệ BHXH mới có hiệu lực thì khoảng cách giữa mức hưởng và
mức đóng vẫn có sự chênh lệch đáng kể (đóng 20%, hưởng tối đa 75%). Với
tỷ lệ chênh lệch n y, quà ỹ BHXH khó có thể tự cân đối thu- chi nếu không có
sự đóng góp v hà ỗ trợ thêm của Nh nà ước.
+ Với nguyên tắc hoạt động tự cân đối thu- chi, quỹ BHXH phải thường
xuyên được bổ sung nguồn t i chính tà ừ các hoạt động đầu tư t i chính cà ủa
mình. Hiện nay, quỹ BHXH thực hiện nhiệm vụ bảo to n v tà à ăng trưởng bằng
cách cho vay các nguồn vốn tạm thời, nh n rà ỗi theo sự chỉ đạo của Chính phủ
với mức lãi suất cho vay thấp nên khó bảo to n. Cho vay và ới mức lãi suất
bình quân chỉ từ 6- 7%/ năm nhưng tỷ lệ lạm phát trong các năm qua vẫn còn
ở mức trung bình 9%/năm. Như vậy, quỹ bảo hiểm xã hội không có khả năng
bảo to n nên chà ưa thể nói đến khả năng tăng trưởng được.
+ Ngo i ra, và ới chủ trương chung l ng y c ng già à à ảm bớt sự phụ thuộc
v o ngân sách Nh nà à ước của quỹ bảo hiểm xã hội. Vì vậy nguồn thu từ
người lao động v ngà ười sử dụng lao động sẽ l nguà ồn thu chủ yếu. Tuy vậy,
trên thực tế nhận thức của người lao động về BHXH v ý thà ức chấp h nhà
đóng BHXH của người sử dụng lao động đều không cao, đặc biệt l à ở các
doanh nghiệp thuộc các th nh phà ần kinh tế ngo i quà ốc doanh. Đây có lẽ l tà ồn
tích từ thời bao cấp, khi m ngà ười lao động trong biên chế ng nh nà ước được
hưởng mọi chế độ, chính sách. Rất nhiều người lao động đến nay vẫn còn
chưa hiểu rĩ về công tác BHXH cả về tên gọi hệ thống, tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ của ng nh. Vì thà ế không hiểu, không biết mình có trách nhiệm,
quyền lợi gì khi tham gia BHXH. Lợi dụng sự yếu kém về nhận thức của
người lao động v kà ẻ hở pháp luật về BHXH, nhiều chủ sử dụng lao động đã
trốn tránh nhiệm vụ đóng BHXH bằng nhiều cách như chỉ ký hợp đồng lao
động theo mùa vụ, dưới 3 tháng, khai giảm số lao động, khai giảm mức
lương...
+ Việc đầu tư nhằm bảo to n v tà à ăng trưởng quỹ BHXH phải theo quy
định của Chính phủ do đó rất khó khăn để có thể tìm ra biện pháp, lĩnh vực

đầu tư có hiệu quả hơn.
+ Việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH
còn chưa chặt chẽ nên chưa kịp thời phát hiện v xà ử lý các vi phạm trong việc
thực hiện chính sách BHXH để đảm bảo thực hiện tốt hơn các chế độ chính
sách BHXH.
Để khắc phục v già ải quyết tốt những khó khăn trên cần có các biện
pháp hợp lý v kà ịp thời.
2. Thuận lợi:
Trong quá trình hoạt động BHXH đã có những thuận lợi để thực hiện
tốt công tác của mình:
+ Với cơ chế mới, Nh nà ước ta đã tạo mọi điều kiện cho các th nhà
phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, số lượng lao động tham
gia sản xuất trong các th nh phà ần kinh tế cũng tăng lên, đây l à điều kiện
thuận lợi để BHXH Việt Nam mở rộng đối tượng v tà ăng thu BHXH.
+ BHXH Việt Nam được tiếp nhận v kà ế thừa những kinh nghiệm công
tác BHXH của đội ngũ công chức, viên chức từ hai ng nh Lao à độngTBXH và
Tổng liên đo n lao à động chuyển sang. Vì vậy, ngay từ những n y à đầu th nhà
lập BHXH Việt Nam đã có những kế hoạch thực hiện kịp thời nhiệm vụ của
mình m không bà ị ách tắc hoặc gây ra những xáo trộn n o trong thà ời gian
chuyển giao nhiệm vụ v nhân sà ự.
+ Ngay từ những ng y à đầu th nh là ập v trong quá trình hoà ạt động
BHXH Việt Nam luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ đảng,
chính quyền từ trung ương đến địa phương, đặc biệt l chà ỉ thị số 15/CP/TW
ng y 26 /5 /1997 cà ủa Bộ chính trị về tăng cường lãnh đạo thực hiện các chế
độ BHXH. Sau khi có chỉ thị, ở tất cả các địa phương, tỉnh uỷ, th nh uà ỷ, UBND
tỉnh, th nh phà ố đã kịp thời triển khai thực hiện. Vì vậy đã thúc đẩy sự quan
tâm chỉ đạo của các cấp uỷ đảng v chính quyà ền địa phương, của các bộ,
ng nh v các tà à ổ chức đo n thà ể đối với công tác BHXH nói chung v à đối với
hoạt động của cơ quan BHXH nói riêng.
+ Chính phủ đã có các buổi l m vià ệc v ra các và ăn bản cụ thể để chỉ

đạo đối với hạot đông của BHXH Việt Nam đặc biệ l quyà ết định số
20/1998/QĐ - TTg ng y 26/ 1/ 1998 cà ủa Thủ tướng Chính phủ ban h nh quyà
chế quản lý t i chính à đối với BHXH Việt Nam. Quyết định trên đã quy định rõ
trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý Nh nà ước về mặt t i chính cóà
liên quan đến quỹ BHXH. Ngo i ra à đã tạo điều kiện cho BHXH Việt Nam tập
trung vốn đầu tư xây dựng các trụ sở l m vià ệc trên to n quà ốc.
+ BHXH Việt Nam thường xuyên nhận được sự phối hợp v tà ạo điều
kiện thuận lợi trong hoạt động của Bộ LĐTBXH, Tổng Liên đo n lao à động
Việt Nam, Bộ T i chính, Ban Tà ổ chức Chính phủ, Thanh tra Nh nà ước, Viện
kiểm sát nhân dân, các tổ chức đo n thà ể v các cà ơ quan thông tin đại chúng
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ BHXH Việt Nam đã có quan hệ với nhiều tổ chức BHXH của các
nước, các tổ chức quốc tế trên thế giới. Đây l à điều kiện thuận lợi để BHXH
Việt nam học hỏi các kinh nghiệm trong lĩnh vực BHXH để ho n thià ện hơn
nữa hoạt động BHXH ở Việt nam.
II. DỰ BÀO VỀ NHU CẦU BHXH Ở VIỆT NAM.
1. Dự báo về nhu cầu tham gia BHXH
Để duy trì sự tồn tại v phát trià ển, con người phát sinh nhiều loại nhu
cầu khác nhau. Khi thu nhập thấp, mức sống chưa cao thì thì nhu cầu cấp thiết
l thoà ả mãn điều kiện ăn, ở, mặc. Tất nhiên người ta cũng không thể không
d nh dà ụm một phần thu nhập để đảm bảo cuộc sống khi ốm đau v tuà ổi gi .à
Khi sản xuất h ng hoá phát trià ển, thu nhập được nâng lên, mức sống được
nâng lên, lúc đó con người phát sinh nhiều nhu cầu mới, đa dạng v phong phúà
hơn. Mức độ d nh dà ụm đảm bảo cuộc sống khi ốm đau, tai nạn v và ề già
cũng tăng c ng nhià ều hơn, thường xuyên hơn. Đó l nhu cà ầu về BHXH. Như
vậy, nhu cầu về BHXH của người lao động luôn luôn phát sinh gắn liền với
quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Kinh tế, xã hội c ng phát trià ển thì nhu cầu
về BHXH cũng ng y c ng à à đa dạng v phong phú hà ơn.
Do đặc điểm nhu cầu BHXH rất phong phú, đa dạng v à đan xen lẫn
nhau nên việc dự báo nhu cầu BHXH rất khó khăn phức tạp. Theo kinh nghiệm

để dự báo được nhu cầu BHXH cần phải dựa trên các cơ sở sau đây:
Căn cứ v o khà ả năng đáp ứng nhu câu của bản thân người lao động và
gia đình. Nếu người lao động không đủ thu nhập để nuôi sống bản thân v giaà
đình họ thì không thể nói đến nhu cầu BHXH. Vì vậy các chỉ tiêu để tính
toán nhu cầu BHXH bao gồm:
+ Thu nhập bình quân của người lao động hoặc của một hộ gia đình.
+ Cơ cấu thu nhập theo ng nh nghà ề, khu vực v tính à ổn định của nó.
+ Chỉ tiêu bình quân của một người hoặc của một hộ gia đình.
+ Cơ cấu chi tiêu của từng ng nh , khu và ực v tính à ổn định của nó.
+ Mức độ tích luỹ.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên l cà ăn cứ để dự báo nhu cầu BHXH.
Nếu thu nhập của một hộ gia đình bằng hoặc thấp hơn chi tiêu thì đương
nhiên chưa có nhu cầu về BHXH vì chưa có điều kiện tiết kiệm để tham gia
BHXH. Đây l mà ột vấn đề vừa mạng tính lý luận vừa mang ý nghĩa thực tiễn
đối với khu vực nông nghiệp nước ta khi m mà ức sống của người dân ở khu
vực n y còn thà ấp. Đây l cà ăn cứ có ý nghĩa quyết định để dự báo nhu cầu
BHXH, l m cà ơ sở để mở rộng đối tượng tham gia BHXH trong các th nhà
phần kinh tế.
Căn cứ v o khà ả năng đáp ứng nhu cầu BHXH của xã hội, bao gồm:
+ Thu nhập quốc dân hoặc tổng sản phẩm trong nước (GDP) hoặc các
chỉ tiêu mạng tính bình quân đầu người.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế h ng nà ăm.
+ Thu nhập ròng của các cơ sở kinh tế hằng năm.
+ Các chỉ tiêu liên quan khác.
Các chỉ tiêu n y nhà ằm xác định mức độ tích lũy hằng năm của nền kinh
tế quốc dân v các cà ơ sở kinh tế. Nếu có tích lũy thì Nh nà ước v các cà ơ sở
kinh tế (Chủ sử dụng lao động) mới có điều kiện đóng v trà ợ giúp cho quỹ
BHXH. Từ đó mới thực hiện mối quan hệ 3 bên: Nh nà ước, Chủ sử dụng lao
động v ngà ười lao động tham gia BHXH, nhằm bảo đảm tính an to n, à ổn định
của quỹ BHXH.

Dự báo số người tham gia BHXH: Đây l yà ếu tố quan trọng bậc nhất
trong việc bảo đảm an to n xã hà ội v tà ăng nguồn đóng góp v o quà ỹ BHXH.
Hầu hết các nước trên thế giới đều quan tâm đến các giải pháp để tăng số
lượng người đóng BHXH. Ở Mã lai có 8,8 triệu lao động thì có 8 triệu người
tham gia đóng bảo hiểm xã hội, chiếm 90%; Mỹ có 95% số lao động tham gia
đóng BHXH ... Đối với nước ta, một nước có tốc độ phát triển dân số khá
nhanh, mặc dù Nh nà ước đã có những chính sách, biện pháp hạn chế nhưng
vẫn ở mức cao (năm 2000 l 2,1%). Theo tính toán cà ủa các nh nhân khà ẩu
học, để tăng dân số từ 17 triệu người lên 34 triệu người phải mất 34 năm
nhưng để tăng dân số từ 30 triệu lên 60 triệu người thì thời gian rút ngắn còn
25 năm... Đây vừa l hà ậu quả nặng nề đối với việc phát triển kinh tế xã hội,
nhưng lại l à điều kiện tiềm năng rất lớn về nhu cầu BHXH. Hiện nay, ở nước
ta có khoảng hơn 45 triệu người lao động nhưng do nhiều nguyên nhân khác
nhau m không phà ải tất cả những người l m vià ệc trong nền kinh tế quốc dân
đều tham gia BHXH. Ngo i sà ố người l à đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
với mục tiêu hỗ trợ cho to n dân trà ước những rủi ro, đảm bảo cuộc sống bình
thường cho mọi người dân v thà ực hiện công bằng xã hội cần phải tạo điều
kiện thuận lợi v thu hút ng y c ng nhià à à ều người lao động tham gia BHXH.
Trước mắt, do tính chất của việc l m, thu nhà ập v khà ả năng nắm bắt
được thông tin về những người l m vià ệc trong các cơ sở kinh tế xã hội nên
chỉ có thể thu hút họ v o hình thà ức BHXH tự nguyện. Bên cạnh đó do tầm
quan trọng v ý nghà ĩa xã hội, BHXH sẽ phải cân nhắc khả năng v cà ần phải
thu hút người lao động tham gia BHXH tự nguyện ở mức cao nhất có thể đạt
được. Trên quan điểm đó, dự báo số người có thể tham gia BHXH trong giai
đoạn đến năm 2010 như sau:
B ả ng 17: Dự báo số người tham gia BHXH
(2001 - 2010)
(Đơn vị tính: 1000 người)
Năm
Chỉ tiêu

2001 2005 2010
1. Dân số 82000 87000
2. Số người trong độ tuổi lao động 50650 55575
3. Số người tham gia BHXH bắt buộc 6500 9000
4. Số người tham gia BHXH tự nguyện 4400 8000
(Nguồn: Vụ BHXH)
Ở nước ta, lực lượng lao động rất đông năm 2000 khoảng 45 triệu
người nhưng số người tham gia BHXH đến hết năm 2000 mới có 3558 nghìn
người tham gia BHXH, chủ yếu l khu và ực Nh nà ước, số lao động ngo i quà ốc
doanh mới chỉ có 513 nghìn người. Như vậy số người chưa tham gia BHXH ở
nước ta còn rất lớn khoảng hơn 40 triệu người. Vì vậy, đối tượng tham gia
BHXH cần phải được mở rộng thì phần đóng góp của người lao động sẽ
gồm:
+ Sự đóng góp của công chức Nh nà ước.
+ Sự đóng góp của lực lượng vũ trang.
+ Sự đóng góp của người lao động trong các doanh nghiệp.
+ Sự đóng góp của nông dân v lao à động nông thôn.
+ Sự đóng góp của lao động nước ngo i tà ại Việt Nam (nếu có).
Để dự báo được số lượng người tham gia BHXH trong một thời kỳ n oà
đó, theo kinh nghiệm thường căn cứ v o các yà ếu tố chủ yếu sau:
+ Tốc độ phát triển dân số h ng nà ăm, tỷ lệ chết h ng nà ăm.
+ Tổng số lao động trong độ tuổi lao động, trong đó phân loại theo giới
tính, theo độ tuổi.
+ Tổng số lao động theo ng nh, theo khu và ực, theo th nh phà ần kinh tế...
+ Tuổi thọ bình quân.
+ Thu nhập bình quân đầu người theo từng khu vực, ng nh.à
+ Tỷ lệ thất nghiệp h ng nà ăm.
...
Trên cơ sở dự báo được số người tham gia BHXH mới dự báo được
nguồn thu của quỹ BHXH, từ đó mới cân đối được thu chi quỹ BHXH.

2. Dự báo quỹ BHXH giai đoạn 2001 - 2010.
Trong giai đoạn n y quà ỹ được sử dụng v o các mà ục đích sau đây:
* Chi cho các chế độ BHXH.
* Chi cho quản lý.
* Chi cho đầu tư.
* Chi khác.
Trong phần chi cho các chế độ BHXH, dự kiến mở rộng thêm chế độ
thất nghiệp. Dự báo đến 2010 BHXH Việt Nam dự kiến mức thu phí v chà ế
độ hưởng như sau: Người lao động đóng 6% (hiện h nh 5%, thêm 1% cho chà ế
độ thất nghiệp v chi quà ản lý), chế độ hưởng l 70% mà ức lương đóng BHXH
thất nghiệp trong thời gian tối đa l 6 tháng.à
2.1. Dự báo thu BHXH
- Căn cứ dự báo:
+ Số người dự báo tham gia BHXH giai đoạn 2001 đến 2010.
+ Mức lương l m cà ăn cứ đóng BHXH bình quân 1 người của năm
1998, từ năm 2000 trở đi tính bù giá vo là ương (tính bình quân tỷ lệ trượt
giá 5%/năm).
+ Tỷ lệ đóng BHXH: Chủ sử dụng lao động đóng 20%, người lao động
đóng 6%.
B ả ng 18: Dự báo thu BHXH
(2001 - 2010)
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2001 2005 2010
Thu BHXH bắt buộc
6.657.95
4
11.939.7
39

21.099.42
0
Thu BHXH tự nguyện (Cả đối tượng phường,
xã)
857.396
1.528.34
8
3.502.220
Tổng cộng
7.515.35
0
13.468.0
87
24.601.64
0
(Nguồn: Vụ BHXH )
2.2. Dự báo chi quỹ BHXH.
- Căn cứ dự báo:
+ Tổng số người dự kiến nghỉ hưu giai đoạn 2000-2010 do quỹ BHXH
đảm bảo.
+ Dự kiến mỗi năm số người về hưu khoảng 9 vạn người.
+ Lương hưu bình quân 1 người có cộng thêm tỷ lệ trượt giá (bình
quân 5%/ năm).
+ Tỷ lệ chết bình quân/năm l 0,0032.à
+ Chi cho ốm đau, thai sản l 4% tên tà ổng số lương l m cà ăn cứ đóng
BHXH.
+ Bảo hiểm y tế của số người nghỉ hưu tính 3% lương hưu có tính
thêm trượt giá.
+ Tiền mai táng phí, tuất 1 lần, tuất định suất tính thêm tỷ lệ trượt giá.


B ả ng19: Dự báo chi quỹ BHXH
(2001-2010)
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2001 2005 2010
1. Số người hưởng lương
hưu từ quỹ BHXH.
Người 640.000
1.090.00
0
2. Tổng số tiền dự kiến chi
từ quỹ BHXH , trong đó:
- Chi lương hưu
- Chi bảo hiểm y tế
- Chi ốm đau, thai sản,
TNLĐ và BNN.
- Chi tiền tuất.
- Chi quản lý bộ máy.
Triệu
đồng
-
-
-
-
-
1.748.0
70
981.267
28.344
406.427

46.983
285.049
6.112.4
34
3.391.1
72
101.735
1.836.8
82
243.922
538.723
12.320.6
48
7.371.27
9
221.138
3.246.06
4
498.102
984.065
(Nguồn: Vụ BHXH)
2.3. Cân đối thu- chi quỹ BHXH
B ả ng 20: Cân đối thu- chi quỹ BHXH
( 2002- 2010).
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm Tổng thu BHXH Tổng chi BHXH Số dư
2001
2002
2003
2004

2005
2006
2007
2008
2009
2010
7.257.668
8.623.973
10.108.765
11.720.476
13.468.087
15.361.161
17.409.874
19.625.052
22.018.219
24.601.640
2.703.150
3.448.827
4.262.231
5.148.354
6.112.434
7.161.690
8.300.592
9.353.478
10.873.101
12.320.648
4.554.518
5.175.146
5.846.534
6.572.122

7.355.653
8.199.471
9.109.282
10.089.574
11.145.118
12.280.992
(Nguồn: Vụ BHXH )
Nếu tính cả tồn tại quỹ qua các năm, thì đến năm 2010 quỹ BHXH sẽ
có số dư l 94.293.606 trià ệu đồng.
Trên cơ sở dự báo trên giúp BHXH Việt nam phối hợp cùng với các cơ
quan chức năng nghiên cứu ho n thià ện các chính sách BHXH, l m cho ng nhà à
BHXH Việt nam ng y c ng trà à ở nên phong phú, đa dạng v l nhu cà à ầu của mọi
người lao động Việt nam, từ đó đạt kết quả cao hơn trong tương lai.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×