Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.43 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG

TẠI SỞ

GIAO DỊCH I - NHCT

2.1 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH I - NHCT
2.1.1 Khái quát về Sở giao dich I - NHCT Viêṭ Nam
̣
Ngân hàng Công thương Việt Nam(Vietinbank) được thành lập tháng
7/1988 trên cơ sở sáp nhập vụ tín dụng cơng nghiệp và tín dụng thương nghiệp
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là 1 trong 4 ngân hàng thương mại nhà
nước lớn nhất Việt Nam, NHCT có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong
toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của ngân hàng luôn tăng
trưởng qua các năm, và bắt đầu tăng mạnh từ năm 1996, đạt bình quân hơn
20%/ năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước. NHCT Việt Nam có
mạng lưới kinh doanh trải rộng trên tồn quốc với 2 sở giao dịch ( Sở giao dịch
I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại Thành phố Hồ Chí Minh ), 130 chi nhánh và
trên 700 điểm giao dịch. Ngân hàng hiện có 3 cơng ty hạch tốn độc lập là cơng
ty cho th tài chính, cơng ty TNHH chứng khốn, cơng ty quản lý nợ và khai
thác tài sản cùng với 2 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ thông tin và
Trung tâm đào tạo.
Do yêu cầu của việc mở rộng hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ
trong nền kinh tế thị trường và đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế, ngày
30/12/1998, Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam đã ký quyết định số
134/ QĐ -HĐQT- NHCT1 sắp xếp và tổ chức hoạt động Sở giao dịch I-NHCT
theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT Việt Nam theo điều lệ tổ chức và
hoạt động của NHCT Việt Nam. Đến ngày 1/1/1999, Sở giao dịch chính thức
được thành lập, có trụ sở tại số 10 Lê Lai- quận Hoàn Kiếm- Hà nội, trở thành 1
trong 2 Sở giao dịch của NHCT Việt Nam, hạch toán phụ thuộc như một đơn vị
thành viên trong hệ thống NHCT Việt Nam.


Ngày 20/10/2003, Chủ tịch HĐQT NHCT Việt Nam ban hành quyết định


số 153/ QĐ- HĐQT về mơ hình tổ chức mới của Sở giao dịch I theo Dự án hiện
đại hoá ngân hàng và cơng nghệ thanh tốn do Ngân hàng Thế giới (World
Bank) tài trợ.
Theo điều lệ của NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I là đại diện uỷ quyền
của NHCT Việt Nam, có quyền tự chủ trong kinh doanh theo phân cấp của
NHCT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHCT
Việt Nam. Sở giao dịch I có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Sở giao dịch I được ký hợp đồng kinh tế, được chủ động thực
hiện các hoạt động kinh doanh, tổ chức nhân sự phân cấp uỷ quyền của NHCT
Việt Nam.
Sở giao dịch I ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của
NHCT Việt Nam. Kể từ khi được thành lập đến nay, Sở giao dịch I đã không
ngừng phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng, trở thành một trong những
ngân hàng hiện đại, đạt hiệu quả cao trong hệ thống NHCT Việt Nam; đã, đang
và sẽ đáp ứng phần nào nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng - tài chính của nền
kinh tế.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I - NHCT
2.1.2.1 Tình hình huy động vốn
Phát huy thế mạnh truyền thống, trong những năm qua công tác huy động
vốn của Sở giao dịch I vẫn duy trì và phát triển.Mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn
trong cơng tác huy động vốn trên địa bàn, Sở giao dịch I đã chủ động khai thác
các hình thức huy động phong phú như: phát hành kỳ phiếu nội, ngoại tệ với
nhiều kỳ hạn, các hình thức tiết kiệm, tiền gửi... từ mọi thành phần trong nền
kinh tế, nên đã thu hút được số lượng đơng đảo khách hàng.
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn trong các năm 2005- 2007
(Đơn vị : Tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Tổng vốn huy động

Năm 2005
16.071

Năm 2006
17.448

Năm 2007
16.718


- VND

13.709

14.953

14.235

- Ngoại tệ (qui đổi VND)
2.362
2.495
2.483
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007 của Sở giao
dịch I-NHCT)
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn huy động vốn các năm 2005-2007
( Đơn vị : Tỷ đồng )
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động

Tiền gửi DN

Năm 2005
16.071
10.399

Năm 2006
17.448
9.859

Năm 2007
16.718
12.735

Tỷ trọng (%)
Tiền gửi dân cư

64,7
3.220

56,5
3.370

76,2
3.144

Tỷ trọng (%)
Tiền gửi khác

24,3

2.452

19,3
4.299

18,8
839

Tỷ trọng (%)
11
24,2
5
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch
I-NHCT)
Như vậy, qua số liệu trên ta thấy :
-Thứ nhất, Sở giao dịch I huy động vốn chủ yếu từ tiền gửi của doanh
nghiệp. Trong 3 năm, tỷ trọng của nguồn này luôn là lớn nhất. Tuy nhiên, đây
lại là một nguồn khơng ổn định do có kỳ hạn ngắn và doanh nghiệp có thể rút
vốn bất cứ lúc nào mà không phải báo trước. Đây là một bất lợi cho hoạt động
kinh doanh của Sở.
-Thứ hai, tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi doanh nghiệp có xu hướng giảm
dần. Xu hướng này cho thấy Sở giao dịch I trong những năm qua đã có những
cố gắng nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn, không quá phụ thuộc vào một
nguồn duy nhất là tiền gửi của doanh nghiệp.
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng cũng là một hoạt


động hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM hiện nay.
Các hình thức tín dụng Sở cung cấp cho khách hàng gồm có: tín dụng ngắn han,

tín dụng trung- dài hạn. Ngồi việc cho vay trực tiếp từ ngân hàng, Sở còn kết
hợp với các ngân hàng khác trên địa bàn cấp tín dụng dưới dạng đồng tài trợ.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Sở giao dịch I đã
đơn giản hoá thủ tục cho vay nhằm tạo sự nhanh chóng, thuận tiện cho khách
hàng nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo qui định.
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay đối với nền kinh tế
( Đơn vị : Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Tổ ng vố n huy đô ̣ng
Tổ ng dư nơ ̣ cho vay
Tỷ lê ̣ Tổ ng dư nơ ̣/tổ ng

Năm 2005
16.071
2.788
17,3

Năm 2006
17.448
2.776
15,9

Năm 2007
16.718
3.101
18,5

vố n huy đô ̣ng (%)
(Nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I)
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay

( Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ

Năm 2005
2.788

Năm 2006
2.776

Năm 2007
3.101

Trong đó:
- Dư nợ VND

1.889

1.906

1.958

Tỷ trọng (%)
- Dư nợ ngoại tệ

66,7
899

68,6
880


63,1
1.154

Tỷ trọng (%)

33,3

31,4

36,9

(Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Sở giao dịch I)
Từ hai bảng trên có thể thấy rằng:
- Sở giao dịch I chủ yếu cho vay bằng nội tệ, tuy nhiên thì cho vay vằng
ngoại tệ vẫn chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu dư nợ của Sở, và đang có
xu hướng gia tăng, đặc biệt năm 2007 tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ là 26,5%
tăng 31,1% so với năm 2006.


- Vốn huy động của ngân hàng chưa được sử dụng có hiệu quả tối đa. Tỷ
lệ dư nợ/ Tổng vốn huy động trong 3 năm đều không vượt quá 20%.Đây cũng là
một vấn đề mà Sở giao dịch I cần quan tâm xem xét để có đề xuất được những
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện cạnh tranh và
hội nhập hiện nay.
2.1.2.3 Các hoạt động kinh doanh khác
Xác định mục tiêu đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ là hướng đi tất yếu
phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế, là nhiệm vụ xuyên suốt trong chiến lược
kinh doanh, Sở giao dịch I đã có những bước chuẩn bị cần thiết từ việc đào tạo
cán bộ đến nghiên cứu, triển khai các sản phẩm dịch vụ mới. Đến nay, ngoài

những sản phẩm dịch vụ truyền thống, Sở đã triển khai đa dạng các sản phẩm
như : dịch vụ cho thuê két sắt, kiều hối, dịch vụ du học trọn gói, dịch vụ điện tử
qua mạng, dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, giải ngân các dự án.
Doanh số hoạt động thanh toán năm 2007 đạt 716.000 tỷ đồng, tăng 2,5
lần với năm 2002 ( kể từ khi bắt đầu hiện đại hố), bình qn hàng năm tăng
19%. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2007 đạt 297 triệu USD, tăng
3,2 lần so với năm 2002, bình quân hàng năm tăng 26%.
Hoạt động kinh doanh thẻ đạt tốc độ tăng lớn và liên tục được gia tăng
thêm nhiều tiện ích. Đến nay, Sở giao dịch I đã phát hành được gần 30.000 thẻ
E-partner và thẻ tín dụng quốc tế. Đã có 41 doanh nghiệp thực hiện chi trả
lương cán bộ cơng nhân viên qua thẻ E-partner, có 17 đơn vị chấp nhận thẻ và
quản lý 12 máy ATM.
2.2 CVTD – ĐOẠN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA NHIỀU NGÂN
HÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
Trong những năm gần đây, tín dụng tiêu dùng ở thị trường Việt Nam
đang được xem là loại hình dịch vụ ngân hàng tiềm năng. Nắm bắt được nhu
cầu và sự phát triển của sản phẩm tín dụng tiêu dùng, nhiều tập đoàn và ngân
hàng nước ngoài đang ra sức tung ra thị trường các sản phẩm tiêu dùng phục vụ


khách hàng. Có thể nói, so với các ngân hàng trong nước, sản phẩm tín dụng
tiêu dùng của các ngân hàng nước ngồi mang tính hấp dẫn rất cao đối với
người dân trong nước.
Các ngân hàng tại Hà Nội đang có xu hướng mở rộng dịch vụ cho vay
tiêu dùng, nhất là cho vay mua bất động sản và ôtô, nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả tín dụng và kịp thời đáp ứng nhu cầu của người dân. Thị trường cho
vay tiêu dùng đang phát triển mạnh và sự cạnh tranh cũng diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, không chỉ giữa các NHTMCP như trước đây mà đã mở rộng trong
toàn khối ngân hàng.
Thời gian gần đây, khối các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân

hàng nước ngoài cũng đã chú trọng mở rộng thị phần tại thị trường cho vay tiêu
dùng, thơng qua các chính sách cho vay hấp dẫn như thời hạn cho vay dài,
khoản vay cao so với giá trị của tài sản thế chấp, mức lãi suất thấp và linh hoạt.
Tính đến tháng 11/2007, tổng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng tại
Hà Nội ước đạt hơn 163.800 tỷ đồng, tăng hơn 37% so với cuối năm trước.
Trong số đó, dư nợ cho vay ngắn hạn dù có mức tăng thấp nhưng vẫn chiếm ưu
thế với 100.089 tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay bằng nội tệ của các tổ chức tín
dụng đạt gần 110.100 tỷ đồng, chiếm 67% tổng dư nợ.
Theo Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội, tỷ lệ sử dụng
vốn tín dụng so với tổng nguồn vốn huy động của hệ thống ngân hàng thành
phố đã tăng lên mức 51%, trong đó tỷ lệ sử dụng vốn ngoại tệ đạt tới 60% so
với huy động vốn bằng ngoại tệ.
Không chỉ các NHTM trong nước mà các Ngân hàng nước ngoài cũng đã
nhận thấy Việt Nam là thị trường tiềm năng cho hoạt động tín dụng tiêu dùng,
các ngân hàng lớn của nước ngoài như HSBC, ANZ... đã bắt đầu tập trung khai
thác thị trường này. Sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài vào lĩnh vực này
đã tạo sức ép lên các ngân hàng trong nước. Một số ngân hàng có những sản
phẩm CVTD phong phú, khiến cho thị trường CVTD diễn ra hết sức sôi động.


Ngân hàng Á Châu (ACB) vừa tăng mức cho vay tối đa từ 100 triệu đồng
lên 250 triệu đồng. ACB cũng đơn giản hóa thủ tục, khách hàng chỉ đến Ngân
hàng 1 lần, nhận tiền trong vòng 48 giờ, thời gian vay từ 12 - 60 tháng... Điều
kiện của ACB là người vay có hộ khẩu hoặc KT3, tuổi từ 22 - 55 đối với nữ và
60 tuổi đối với nam, thu nhập ròng hằng tháng từ 3 triệu đồng trở lên, thời gian
công tác 12 tháng đối với nhân viên và hoạt động kinh doanh trên 3 năm đối với
chủ doanh nghiệp. ACB với mức lãi suất cho vay tín chấp dao động trong
khoảng 1,1 - 1,5%/tháng.
Ngân hàng An Bình (ABBANK) cũng đưa ra sản phẩm YOUmoney với
hạn mức cho vay gấp 12 lần so với thu nhập của người vay và tối đa 150 triệu

đồng. Điều kiện vay là khách hàng có mức thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên, làm
việc từ 1 năm trở lên... Thời gian cho vay tối đa 5 năm và giải quyết cho vay
trong vòng 8 giờ khi ngân hàng nhận đủ hồ sơ. Trong vòng 1 tháng đưa dịch vụ
này ra thị trường, ABBANK đã giải quyết cho vay hơn 400 hồ sơ. Lãi suất áp
dụng trong các khoản vay tín chấp của ABBank được tính theo phương thức lãi
gộp tính trên dư nợ ban đầu dao động từ 0,75% - 1%/tháng. Khách hàng có thể
trả nợ gốc và lãi suất hàng tháng.
Ngân hàng cổ phần Sài Gòn Hà Nội (SHB) cũng vừa cơng bố dịch vụ tín
dụng tín chấp tiêu dùng dành cho khách hàng đang công tác tại các đơn vị hành
chính sự nghiệp, doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi, văn phịng đại diện và các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó,
khách hàng chỉ cần có nguồn thu ổn định từ 2,5 triệu đồng/tháng trở lên có thể
vay tiền, mà khơng cần có tài sản bảo đảm. Tổng số tiền khách hàng có thể vay
lên đến 300 triệu đồng. SHB cho vay tín chấp với lãi suất 0,75% -0,85%/ tháng
trong thời gian trả góp 12 - 60 tháng.
Ngân hàng TMCP Đại Dương (Oceanbank) lại đưa ra sản phẩm khác, sản
phẩm chỉ dành cho phụ nữ với thu nhập / tháng là 3 triệu đồng, kinh nghiệm
công tác tối thiểu 2 năm, nếu là cơng ty cổ phần hoặc TNHH phải có vốn điều lệ


là 20 tỷ đồng và doanh thu hàng năm trên 20 tỷ đồng. Được vay tối đa 200 triệu
đồng, thời hạn từ 12 - 36 tháng, lãi suất 0,77 % /tháng.
Thực tế cho thấy, sự cạnh tranh về CVTD của các NHTM trên thị trường
Việt Nam khá gay gắt. Mặc dù, sản phẩm CVTD mà các ngân hàng đưa ra rất
đa dạng và phong phú, đáp ứng được một số đối tượng cụ thể, lãi suất vay tương
đối cạnh tranh, song điều kiện vay vẫn cịn hết sức khó khăn. Hạn mức cho vay
là tối đa 10 lần thu nhập, tương đương 200 – 300 triệu / tháng, một số ngân
hàng còn đưa ra điều kiện vay tương đối cao, chưa phù hợp với nhiều loại khách
hàng. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, các ngân hàng đang “chạy đua” trong việc
tung ra các sản phẩm CVTD phù hợp với mọi loại đối tượng trong xã hội. Vì

vậy, có thể nói việc nâng cao chất lượng CVTD của các NHTM là việc làm cần
thiết – yếu tố chiến thắng trong canh tranh của các Ngân hàng trên thị trường.
2.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CVTD TẠI SỞ GIAO DỊCH I- NHCT
2.3.1 Các hình thức CVTD tại Sở giao dịch I - NHCT
2.3.1.1 Cho vay có tài sản bảo đảm
* Điều kiện vay vốn của khách hàng
- Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc sử dụng vốn vay, không quá tuổi 60 ở thời điểm kết thúc thời hạn
cho vay.
-Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (KT3) trên địa bàn tỉnh, thành phố(
trực thuộc trung ương) nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tự có tối thiểu bằng 30% tổng
nhu cầu vốn trừ trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm là cầm cố giấy tờ có
giá.
- Có nguồn thu và phương án vay- trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi và
phí trong thời hạn vay cam kết.


- Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN
và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
Ngoài ra khách hàng phải đảm bảo các điều kiện riêng đối với từng loại hình
cho vay.
* Mức cho vay
- Mức cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay tối đa 50% giá trị
tài sản.
- Mức cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá tối đa phải đảm bảo thu
nhập ( gốc và lãi ) của giấy tờ có giá khi đến hạn đủ để hoàn trả nợ

( gốc,


lãi và phí) cho ngân hàng cho vay.
- Mức cho vay có bảo đảm bằng tài sản khác tối đa 70% tổng nhu cầu vốn của
phương án vay - trả nợ đã được ngân hàng cho vay thẩm định lại.
*Các hình thức:
- Cho vay mua nhà ở, đất ở, xây dựng, sửa chữa nhà ở : đây là hình thức tín
dụng dài hạn. Thời hạn tối đa đối với cho vay mua nhà ở hoặc mua đất và xây
dựng nhà ở là 20 năm; cho vay mua đất là 10 năm; cho vay xây dựng, sửa chữa
nhà ở là 5 năm. Bên cạnh những điều kiện tín dụng chung ở trên, các cá nhân,
hộ gia đình muốn sử dụng dịch vụ này phải có đủ điều kiện được đăng ký quyền
sở hữu nhà hoặc quyền sử dụng đất.
- Cho vay mua ô tơ và động sản khác : đây là hình thức tín dụng trung hạn. Thời
hạn cho vay mua xe ơ tô mới tối đa là 5 năm. Thời hạn cho vay mua xe ô tô đã
qua sử dụng là 4 năm nhưng khơng vượt q niên hạn sử dụng cịn lại của xe
theo quy định của Chính phủ. Thời hạn cho vay mua động sản khác tối đa là 3
năm. Các khách hàng vay vốn phải cam kết mua bảo hiểm vật chất cho toàn bộ
giá trị xe trong suốt thời gian vay và uỷ quyền cho ngân hàng cho vay nhận tiền
bồi thường của bảo hiểm trong trường hợp rủi ro xảy ra.
- Cho vay hỗ trợ du học : hình thức tín dụng này nhằm tài trợ cho 2 mục đích:
+ Cho vay hỗ trợ học phí và sinh hoạt với thời hạn bằng thời gian học cộng 3
năm


+ Cho vay chứng minh tài chính : là loại CVTD mà vốn vay được dùng để mở
thẻ tiết kiệm hoặc chứng chỉ tiền gửi hoặc giấy tờ có giá khác nhằm chứng minh
khả năng tài chính phục vụ việc xin cấp VISA cho du học sinh. Thời hạn cho
vay chứng minh tài chính phụ thuộc nhu cầu chứng minh tài chính của khách
hàng nhưng khơng vượt q thời hạn của thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy
tờ có giá khác hoặc thời hạn phong toả số dư trên tài khoản. Người đi vay phải
có quan hệ nhân thân ( bao gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, anh , chị , em) với

người đi du học ở nước ngồi.
2.3.1.2 Cho vay khơng có tài sản bảo đảm
* Điều kiện vay vốn của khách hàng
Khách hàng được cung ứng dịch vụ cho vay khơng có tài sản bảo đảm
phải đáp ứng các điều kiện giống như cho vay có tài sản đảm bảo ( trừ điều kiện
cuối). Ngoài ra họ còn phải thoả mãn các điều kiện sau :
- Là cán bộ cơng nhân viên tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ.
- Cơ quan quản lý lao động phải có trụ sở chính đóng cùng địa bàn tỉnh, thành
phố với ngân hàng cho vay.
- Có thu nhập thường xuyên, ổn định hàng tháng từ 1.500.000 VND trở lên.Cam
kết sẽ thông báo cho ngân hàng cho vay về việc thay đổi nơi làm việc.
- Cam kết trả nợ trước hạn nếu vi phạm thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và
khơng thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của
ngân hàng.
* Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản tối đa là 3 năm nhưng
không vượt quá thời gian làm việc còn lại của khách hàng tại tổ chức đó.
2.3.2 Chất lượng CVTD của Sở giao dịch I- NHCT
2.3.2.1 Doanh số và dư nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.5. Doanh số và dư nợ cho vay tiêu dùng
(Đơn vị:Tỷ đồng)


Chỉ tiêu
Năm
2005
2006
2007

Doanh số

Cho vay
CVTD Tỷ trọng
5.193
6.960
7.380

60
82
93

(%)
1,15
1,17
1,26

Cho vay
2.788
2.776
3.101

Dư nợ
CVTD

Tỷ trọng

38
43
55

(%)

1,36
1,54
1,77

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006 , 2007 Sở giao dịch I
-NHCT)
Trong ba năm từ 2005 đến 2007, doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng
như dư nợ cuối kỳ của hoạt động tín dụng nói chung và CVTD nói riêng đều
khơng ngừng tăng trưởng. Tốc độ tăng của bộ phận tín dụng tiêu dùng cao hơn
so với tốc độ tăng của tổng cho vay. Năm 2007, doanh số CVTD tăng 13,4% so
với 2006 (82 tỷ) và tăng 55% so với 2005 (60 tỷ), điều này cho thấy, hoạt động
CVTD đã trở thành một xu hướng phát triển mới của thị trường Việt Nam nói
chung và đối với Sở giao dịch I – NHCT nói riêng. Tuy nhiên, doanh số CVTD
của Sở giao dịch I vẫn còn chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong doanh số cho vay, chiếm
dưới 2%, so với những hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp lớn và hoạt
động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Biểu 2.1. Doanh số và dư nợ CVTD các năm 2005- 2007
(Đơn vị :Tỷ đồng)


* Cơ cấ u dư nợ CVTD theo mục đích tài trợ
Bảng 2.6 .Cơ cấ u dư nơ ̣ CVTD theo mu ̣c đích tài trơ ̣
(Đơn vi ̣: Tỷ đờ ng)
Năm
2005
2006
2007
Loại hình CV
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng
-Sửa chữa, mua nhà, đất

24,4
64,2%
26,7
62%
35,9
65,2%
-Mua ôtô và động sản khác 11,8
31%
14,4
33,4%
16,5
30,1%
-Du học
1,8
4,8%
1,9
4,4%
2,6
4,7%
(Nguồ n: Báo cáo kế t quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 của Sở giao di ̣ch I)
Hoạt động CVTD của Sở giao dịch I có sự tăng trưởng mạnh, nhưng sự
tăng trưởng này mới tập trung chủ yếu vào sản phẩm : cho vay mua nhà,
đất ; xây dựng và sửa chữa nhà ở. Đây vẫn là loại sản phẩm CVTD chính mà Sở
cung cấp cho khách hàng, thường chiếm trên 2/3 tổng số dư nợ CVTD. Năm
2006 , tỉ trọng cho vay mua nhà có giảm so với năm 2005 nhưng về dư nợ vẫn
tăng, điều này cho thấy, nhu cầu của người dân trên địa bàn vẫn còn rất cao. Sản
phẩm cho vay mua ơ tơ cũng có sự tăng trưởng đều qua các năm, do đời sống
người dân ngày một cải thiện, tầng lớp người có thu nhập cao và ổn định tại
Việt Nam đã hình thành lên yếu tố cầu về mua sắm, do vậy, nhu cầu mua ô tô
và động sản khác ngày một nhiều.

Tuy nhiên, Sở giao dịch I vẫn chưa chú trọng đến loại sản phẩm này, xét về
lâu dài, đây có thể là sản phẩm đem lại nhiều doanh thu cho ngân hàng. Đối với
sản phẩm cho vay du học, vẫn còn chiếm tỉ trọng thấp dưới 5%, dư nợ đối với
loại sản phẩm này chưa nhiều, do đây là sản phẩm mới, chưa được quan tâm
đúng mức, Sở giao dịch vẫn chưa có hướng phát triển hợp lí cho loại sản phẩm
đang phổ biến trong những năm gần đây, do thủ tục vẫn còn rườm rà, chủ yếu
vẫn chỉ dừng lại ở việc cho vay để chứng minh năng lực tài chính và thanh toán


tiền học phí. Cịn việc cho vay để thanh tốn tiền sinh hoạt phí chưa được thực
hiện nhiều.
Qua số liệu trên cũng thấy rằng, sản phẩm của Sở giao dịch I vẫn chưa
nhiều, chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày một cao của xã hội.

Biểu 2.2. Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích tài trợ



×