Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.21 KB, 20 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA
3.1 Định hướng hoạt động của chi nhánh NHCT Đống Đa
3.1.1 Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng trong thời gian tới
Năm 2007, quá trình hội nhập và gia nhập WTO của Việt Nam đã đem lại
nhiều kết quả, phát triển kinh tế của Việt Nam đã lên đến đỉnh cao nhất trong 10
năm qua với mức tăng trưởng 8,5%, xuất khẩu tăng 20% và vốn đầu tư nước
ngoài đạt số vốn cam kết 20,3 tỷ USD, mức cao nhất kể từ khi có luật đầu tư
nước ngoài. Tuy nhiên, đi đôi với lợi ích đạt được, quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế cũng đặt nền kinh tế nói chung và hệ thống NHTM nói riêng rất nhiều
thách thức. Cụ thể:
 Mở cửa, tự do hoá khu vực tài chính sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt. Vì vậy, cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng sẽ ngày càng
gay gắt. Trước hết là cạnh tranh giữa các ngân hàng nội. Trong thời gian
vừa qua, một loạt các chi nhánh của các NHTM nhà nước, NHTM cổ
phần, ngân hàng liên doanh đã được mở, hứa hẹn một cuộc cạnh tranh
quyết liệt giữa các ngân hàng trong thời gian tới. Mặt khác, trong điều
kiện các ngân hàng nước ta còn ở quy mô nhỏ, trình độ quản lý chưa theo
kịp nhiều nước tiên tiến, khả năng phân tích rủi ro và quản lý tín dụng
chưa theo chuẩn mực quốc tế, do đó việc cạnh tranh với các ngân hàng
ngoại sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
 Trong điều kiện toàn cầu hoá, rủi ro của một doanh nghiệp, một
ngành hay một quốc gia không còn là vấn đề đơn thuần của doanh nghiệp
đó, ngành đó hay quốc gia đó nữa mà nó có tính lan truyền rất lớn. Đây
chính là mặt trái của hội nhập. Sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các
nước khiến cho sự biến động kinh tế của một quốc gia, một khu vực sẽ
nhanh chóng lan ra toàn cầu. Trong nền kinh tế đó, ngân hàng và doanh
nghiệp lại có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau, đúng như nhiều NHTM
đã nói: “ Sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của ngân hàng”.
Điều này đồng nghĩa rủi ro của khách hàng cũng là rủi ro của ngân hàng.
Chính vì vậy mà trong điều kiện hội nhập, rủi ro của NHTM tăng lên gấp


bội do tính bất ổn định, khó dự đoán của thị trường thế giới và tính lây
lan rủi ro của thời đại công nghệ thông tin.
3.1.2 Phương hướng trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Để lập thành tích kỷ niệm 20 năm ngày thành lập NHCT Việt Nam. Căn cứ
vào định hướng của NHCT Việt Nam và tình hình thực tế tại chi nhánh, Chi
nhánh NHCT Đống Đa đề ra một số nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh doanh năm 2008:
 Các chỉ tiêu kinh doanh đến 31/12/2008
TT Chỉ tiêu
Thực hiện năm
2007
Kế hoạch năm
2008
% so với
2007
1 Tổng nguồn vốn huy động 4503 tỷ đồng 5000 tỷ đồng 111
2 Tổng dư nợ 1198 tỷ đồng 1545 tỷ đồng 129
3 Dư nợ trung dài hạn 26% < 40%
4 Dư nợ có tài sản đảm bảo 31% > 40%
5 Nợ xấu 92,281 tỷ đồng 55 tỷ đồng 60
6 Thu dịch vụ phí 10,749 tỷ đồng 14 tỷ đồng 130
7 Phát hành thẻ E-Partner 9083 thẻ 10500 thẻ 116
8 Lợi nhuận hạch toán 120,229 tỷ đồng 107,5 tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007 chi nhánh NHCT Đống Đa
 Biện pháp cụ thể:
1. Rà soát và nâng cao chất lượng cán bộ, đặc biệt là cán bộ giao dịch và
cán bộ tín dụng. Tiếp tục cải tiến mạnh mẽ cơ chế lương, thưởng để làm động
lực cho cán bộ. Phân loại cán bộ, có chế độ lương, thưởng căn cứ vào số lượng
và chất lượng công việc. Coi trọng việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp của các
cán bộ trong Chi nhánh, cần quan tâm đúng mức tới những cán bộ có những
biểu hiện chi tiêu bất thường. Khen thưởng kịp thời những cán bộ có thành tích

xuất sắc, tìm kiếm được khách hàng tốt, thu hồi được nợ xấu, nợ đã XLRR.
Đồng thời, xử lý kỷ luật nghiêm đối với những cán bộ làm sai quy trình, quy
chế gây ra nợ xấu hoặc làm thiệt hại tới quyền lợi của ngân hàng cũng như của
khách hàng. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ theo tiêu thức, một cán bộ có
thể quy hoạch nhiều vị trí và một vị trí quy hoạch nhiều cán bộ.
2. Đẩy mạnh công tác huy động vốn, triển khai các sản phẩm huy động
vốn mới nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của khách hàng. Cung cấp các dịch
vụ mới và sử dụng lãi suất linh hoạt trong phạm vi uỷ quyền cho giám đốc Chi
nhánh hoặc thông báo kịp thời diễn biến lãi suất tới các phòng nghiệp vụ của
NHCT Việt Nam để có biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút nguồn tiền gửi của các
doanh nghiệp. Rà soát, nâng cấp lại các quỹ tiết kiệm, những quỹ tiết kiệm vắng
khách, không hiệu quả sẽ đóng cửa và tiếp tục tìm kiếm những vị trí đẹp, có
tiềm năng phát triển để mở mới điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm.
3. Nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng lành mạnh bằng
các biện pháp như nâng cao chất lượng thẩm định, tái thẩm định, thực hiện kiểm
tra chặt chẽ các khoản vay, công tác kiểm tra chéo, tái kiểm tra của phòng kiểm
tra sẽ làm chặt chẽ. Năm 2008, Chi nhánh phấn đấu mở rộng đầu tư tín dụng đối
với khách hàng vừa và nhỏ đảm bảo an toàn, hiệu quả, không để phát sinh nợ
quá hạn, lãi treo. Khẩn trương bổ sung tài sản bảo đảm để nhằm giảm thiểu rủi
ro.
4. Tích cực tìm biện pháp giải quyết thu hồi các khoản nợ xấu, nợ đã
XLRR. Phối hợp chặt chẽ giữa phòng Quản lý Nợ có vấn đề và các phòng
Khách hàng để đưa ra biện pháp thu nợ cụ thể đối với từng khách hàng. Xử lý
tài sản là máy móc thiết bị của Công ty 889, 875, 874, Việt Lào. Xử lý tài sản
trên đất của các Công ty 889, 875. Làm việc với Công ty Mua bán nợ của Bộ tài
chính để thực hiện bán nợ đối với khối các Công ty thuộc Tổng 8, Công ty Chế
biến Ván nhân tạo, Hoá sinh, Điện thông.
5. Thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách hàng mà Chi nhánh đã đề ra.
Chủ động phân công cán bộ có trách nhiệm theo dõi nắm bắt những biến động
trên tài khoản của khách hàng chiến lược để có hướng chăm sóc khách hàng kịp

thời và xử lý lãi suất tiền gửi cũng như tiền vay linh hoạt để đảm bảo hiệu quả
cao trong kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trên thị
trường. Năm 2008, đẩy mạnh công tác phát hành thẻ và trả lương qua thẻ nhằm
tăng thu phí dịch vụ và thu hút nguồn tiền gửi.
6. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức: tự kiểm tra,
kiểm tra chéo giữa các bộ phận, nâng cao vai trò và trách nhiệm của hậu kiểm.
Đặc biệt chú ý đến công tác phòng ngừa rủi ro, cán bộ cần làm đúng quy trình
nghiệp vụ, khi linh cảm có rủi ro cần kiểm tra và báo cáo lãnh đạo, chú ý đến
các cảnh báo của NHNN, NHCT để có biện pháp phù hợp.
7. Làm tốt công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng, phát triển Đảng viên
mới. Thường xuyên quán triệt Luật Phòng chống tham nhũng và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí tới toàn thể CBCNV, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
Duy trì và phát huy tốt các hoạt động đoàn thể: Công đoàn, Thanh niên, Nữ
công, Tự vệ. Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
NHCT Đống Đa
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng
cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Do vậy
để nâng cao chất lượng tín dụng, trước hết phải hoàn thiện chính sách tín dụng.
 Chính sách khách hàng: “Khách hàng là lý do tồn tại của doanh
nghiệp” Donal Caplin đã hoàn toàn có lý khi đưa ra quan điểm của mình.
Phải có khách hàng, bằng mọi cách, mọi giá để tồn tại và phát triển đó là
phương châm sống còn của các doanh nghiệp và hệ thống ngân hàng
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do vậy ngân hàng cần xây dựng
chiến lược để thu hút khách hàng.
+ Trước hết cần đẩy mạnh công tác huy động vốn nói chung và huy động vốn
trung và dài hạn nói riêng. Với nguồn vốn tự có lớn và nguồn vốn huy động dồi

dào thì ngân hàng sẽ tạo được lòng tin đối với khách hàng và tăng cường ưu thế
cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, xét về nguyên tắc, để cho vay trung và dài
hạn, các ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn là chính, vì việc sử
dụng nguồn vốn huy động đúng chức năng và đúng mục đích sẽ bảo đảm an
toàn cho hoạt động thanh toán. Đặc biệt là tại chi nhánh NHCT Đống Đa hiện
nay, quy mô cho vay trung và dài hạn chưa thực sự đạt hiệu quả cao, thì việc
đẩy mạnh công tác huy động vốn trung và dài hạn còn đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn.
+ Chú trọng mở rộng các thành phần khách hàng, tập trung hơn nữa vào khối
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là khối các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, đây là nhóm rất có tiềm năng bên cạnh khách hàng truyền thống khối quốc
doanh. Hiện nay, ở nước ta các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng rất lớn,
nhưng thường không có đủ các điều kiện về tài chính, tài sản đảm bảo. Do vậy
điều mà ngân hàng quan tâm trong việc nâng cao chất lượng tín dụng là phương
án kinh doanh, uy tín của họ chứ không chỉ dựa vào tài sản đảm bảo.
+ Phân loại khách hàng truyền thống và quan trọng, khách hàng khác để có
chính sách ưu đãi phù hợp.
 Chính sách lãi suất: Lãi suất là yếu tố vô cùng quan trọng trong
việc huy động và sử dụng vốn. Một chính sách lãi suất phù hợp sẽ thu hút
được khách hàng và làm tăng dư nợ tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh
cho ngân hàng. Để có một chính sách cho vay hiệu quả, cán bộ ngân hàng
phải nắm được thực tế lãi suất và biến động của nó. Trong thời gian qua,
chi nhánh đã thực hiện được chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi
suất cho vay không giống nhau đối với các khoản cho vay khác nhau tuỳ
thuộc vào phương án, dự án vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể. Tuy
nhiên, chính sách lãi suất của chi nhánh vẫn còn nhiều chỗ chưa linh hoạt,
chậm chạp trong việc điều chỉnh lãi suất theo tín hiệu của thị trường. Do
vậy, chi nhánh nên mở rộng hơn nữa các mức lãi suất, đa dạng theo thời
gian, đối tượng khách hàng, có chính sách lãi suất ưu đãi với khách hàng
truyền thống, có mức lãi suất cho vay ưu đãi đối với những ngành mà nhà

nước ưu tiên phát triển trong từng thời kỳ. Điều này không những giúp
cho các doanh nghiệp có điều kiện hoạt động kinh doanh tốt hơn mà còn
giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ với khách hàng, tăng uy tín cũng
như khả năng cạnh tranh trên thị trường, từ đó làm tăng dư nợ tín dụng
cũng như chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
 Các khoản đảm bảo: Tài sản thế chấp là nguồn trả nợ thứ cấp cho
khoản vay nếu dự án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro, dòng tiền của
khách hàng không đúng như dự kiến. Tuy nhiên, khoản vay sẽ phải được
thanh toán bằng tiền tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không
phải bằng tài sản, nên tài sản thế chấp mới là điều kiện cần chứ chưa phải
là điều kiện đủ để cho vay. Về phía ngân hàng, các NHTM Việt Nam nói
chung và NHCT Đống Đa nói riêng khi xem xét hồ sơ vay vốn hầu như
chỉ quan tâm tới giá trị tài sản thế chấp và các giấy tờ liên quan xem có
đầy đủ và hợp lý không, rất hạn chế trong việc cho vay không có tài sản
đảm bảo. Trong chính sách tín dụng của NHCT Đống Đa cũng ghi “
không khuyến khích cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo bằng tài sản
và thực hiện chủ trương điều chỉnh tỷ lệ cấp tín dụng không có bảo đảm
bằng tài sản đạt mức hợp lý”. Tuy nhiên, trên thực tế, một số lượng lớn
các khoản vay chỉ chủ yếu dựa vào khoản nợ thứ yếu luôn trở thành nợ
khó đòi. Đặc biệt, giá trị của tài sản thế chấp ( bất động sản, động sản) lại
phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, sự khoẻ mạnh của nền kinh tế, hệ thống tài
chính, tính pháp lý của tài sản… nên có thể biến động rất lớn, tính thanh
khoản thường không cao. Hơn thế nữa, ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tình hình tài sản đảm bảo tiền vay của các
doanh nghiệp còn hạn chế, do vậy không nên quyết định cho vay chỉ dựa
vào tài sản thế chấp.
Với tình hình thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, chi nhánh nên quan tâm, chú ý tới
hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng. Đây
là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp hiện nay. Hình thức
đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng là một hình thức

có nhiều ưu điểm, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô vốn
còn chưa lớn. Như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam với số vốn ít, giá trị tài sản
thấp mới có điều kiện vay vốn để phát triển và mở rộng để sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, chi nhánh cũng có thể cho vay bằng tín chấp đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có tình hình tài chính lành mạnh, có tài sản cố định và tài sản
lưu động, sản xuất các mặt hàng không mang tính rủi ro cao, có tính ổn định
trên thị trường và có mối quan hệ tốt với ngân hàng bên cạnh cho vay tín chấp
với khách hàng truyền thống khối quốc doanh. Tuy nhiên, thời hạn cho vay
không nên quá dài và mức cho vay không nên vượt quá vốn lưu động thực tế
của người vay.
3.2.2 Thực hiện tốt quy trình tín dụng, trong đó đặc biệt nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án các dự án cho vay
 Thực hiện tốt quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc hạn chế các sai sót, hạn chế khả năng rủi ro và nâng cao chất lượng
của từng khoản vay. Hiện nay tại chi nhánh NHCT Đống Đa, quy trình tín
dụng đã được ban hành tương đối chặt chẽ và cụ thể hoá theo từng loại
tín dụng. Toàn bộ hệ thống NHCT đã bước đầu thực hiện quy trình tín
dụng theo nguyên tắc Balse ( 2000), theo đó tách bạch về tổ chức 3 khâu:
Quan hệ khách hàng, đánh giá rủi ro tín dụng và quyết định tín dụng. Tuy
nhiên, cần chi tiết hơn nữa với từng loại cho vay, từng loại khách hàng,
cần có các văn bản hướng dẫn chi tiết về hướng dẫn lập tờ trình… Trong
quá trình thực hiện quy trình tín dụng, cần đơn giản hoá thủ tục cho vay,
xem xét để có thể rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ xin vay, tạo sự đơn
giản, dễ hiểu trong hồ sơ tín dụng, phù hợp với trình độ của tất cả các đối
tượng khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được các điều kiện cơ bản trong
hoạt động cho vay. Để thực hiện được mục tiêu này, chi nhánh cần chú ý:
+ Bám sát các cơ chế về tín dụng và các văn bản pháp luật có liên quan đến
hoạt động tín dụng của nhà nước.
+ Nên có những quy định rõ nội dung từng khâu công việc, trách nhiệm cụ thể
của cán bộ liên quan trong khâu thẩm định, kiểm soát và xét duyệt cho vay.

+ Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình, nên tránh xu
hướng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh nhằm lôi kéo, thu hút
khách hàng có thể dẫn tới không bảo đảm chất lượng tín dụng, tăng nguy cơ rủi
ro.
 Thẩm định là khâu quan trọng để giúp ngân hàng đưa ra các quyết
định đầu tư một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao được chất lượng của các
khoản vay, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, bảo đảm hiệu quả tín dụng vững
chắc. Do vậy, tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế ở địa bàn, từng loại khách
hàng và dự án, phương án mà khi thẩm định các dự án, phương án cụ thể,
cán bộ tín dụng cần vận dụng, xem xét linh hoạt các quy định trong quy
trình thẩm định nhưng phải tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc
về nguyên tắc, tránh thẩm định tuỳ tiện, sơ sài hoặc không chính xác, từ
đó nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định, tái thẩm
định.
Thẩm định gồm hai bước cơ bản là thu thập và xử lý thông tin. Cụ thể:
+ Thu thập thông tin: Ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng từ rất
nhiều nguồn khác nhau như trực tiếp phỏng vấn người xin vay, các báo cáo tài
chính, CIC,…Tuy nguồn cung cấp khá nhiều song độ tin cậy là chưa cao. Tại

×