Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNO và PTNT HUYỆN HOÀI ĐỨC TỈNH HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.34 KB, 23 trang )

TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNO và PTNT HUYỆN HOÀI
ĐỨC TỈNH HÀ TÂY
2.1.TỔNG QUAN VỀ NHNO&PTNT HUYỆN HOÀI ĐỨC TỈNH HÀ TÂY
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện
Hoài Đức tỉnh Hà Tây
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hoài Đức (viết tắt
là NHNo&PTNT) là chi nhánh của NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây thuộc hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam
Trụ sở chính tại thị trấn Trạm Trôi huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây
Trước năm 1988 là chi nhánh ngân hàng Nhà nước huyện Hoài Đức
thành phố Hà Nội, đến năm 1988 theo nghị định số 53 của Chính Phủ chuyển
thành NHNo&PTNT huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội, từ năm 1991 đến nay
là NHNo&PTNT huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây.
Cơ cấu tổ chức có 3 phòng và 3 chi nhánh NH cấp 3 đó là:
+ Phòng tín dụng
+ Phòng kế toán- Thanh toán- Ngân quỹ
+ Phòng hành chính- nhân sự
+ Ngân hàng cấp 3 Ngãi Cầu- Trụ sở tại xã An Khánh- huyện Hoài Đức
+ Ngân hàng cấp 3 Cát Quế- Trụ sở tại xã Cát Quế- huyện Hoài Đức
+ Ngân hàng cấp 3 Sơn Đồng- Trụ sở tại xã Kim Chung- huyện Hoài Đức
Tổng số cán bộ công nhân viên chức là 55 người, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ:
- Đại học: 40 người chiếm tỉ trọng 72,73%
- Cao đẳng, trung cấp: 14 người chiếm tỉ trọng 25,45%
- Lái xe: 01 người chiếm tỉ trọng 1,82%
Tổ chức Đảng: Là chi bộ Đảng trực thuộc Huyện uỷ, gồm 21 Đảng viên
chiếm tỉ lệ 38,2% tổng số cán bộ công nhân viên
Công đoàn cơ sở thành viên NHNo&PTNT huyện Hoài Đức là một thành
viên trực thuộc công đoàn cơ sở NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây, gồm có 55 công
đoàn viên đạt tỉ lệ 100% tổng số cán bộ nhân viên.
Địa bàn hoạt động là huyện Hoài Đức gồm có 22 xã, thị trấn.


Hoài Đức là huyện nông nghiệp gồm có 22 xã, thị trấn, đến nay còn 20 xã
thị trấn (đã tách 2 xã về thành phố Hà Đông), có 11 làng nghề nằm liền kề phía
Tây Thủ đô Hà Nội và tiếp giáp Thành phố Hà Đông, hiện nay đang trong quá
trình Công nghiệp hoá- Đô thị hoá.Do đó trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng
hoạt động như Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Đầu Tư, Ngân hàng nhà
Đồng Bằng sông cửu long, các ngân hàng thương mại cổ phần ở Hà Nội và Hà
Đông và 9 quỹ tín dụng nhân dân trong huyện cho nên kinh doanh ngân hàng có
sự cạnh tranh rất gay gắt.
Là một đơn vị nhiều năm liền và liên tục dẫn đầu về các mặt: năng suất,
chất lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội
của địa phương, ngành và đất nước.
. Dẫn đầu trong công tác đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong
việc ứng dụng tiến bộ KHKT, công nghệ mới trong phong trào phát huy sáng
kiến, cải tiến kĩ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái
Mở rộng mạng lưới: Nắm bắt nhu cầu của người dân và đồng thời nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh ngân
hàng. Tập thể cán bộ nhân viên đã có sáng kiến phát triển mạng lưới các phòng
giao dịch, chi nhánh cấp 3 có tính đặc thù, mang lại hiều quả: Năm 1997 toàn
huyện có 01 trụ sở chính và 01 phòng giao dịch Ngãi Cầu (sau đổi thành ngân
hàng cấp 3 Ngãi cầu) đến nay mở rộng và xây dựng thêm 2 chi nhánh: Ngân
hàng cấp 3 Cát Quế, Ngân hàng cấp 3 Sơn Đồng. Bình quân cứ 5 xã có 1 điểm
giao dịch đảm bảo gần dân thuận tiện cho việc đáp ứng các nhu cầu về ngân
hàng cho nhân dân và phát huy nguồn lực tại chỗ để xây dựng phát triển kinh tế
địa phương.
Là một đơn vị đi đầu trong NHNo&PTNT tỉnh Hà Tây về ứng dụng công
nghệ tin học vào hoạt động ngân hàng từ những năm 1991 đã được ngân hàng
tỉnh trang bị máy vi tính, máy fax, 100% cán bộ nhân viên có trình độ vi tính từ
cơ bản trở lên, đã khai thác có hiệu quả các phần mềm ứng dụng, thực hiện giao
dịch trực tiếp với khách hàng, thực hiện chuyển tiền điện tử lập báo cáo và gửi
bằng file, bằng giấy đảm bảo nhanh chóng, chính xác và an toàn.

Tháng 5/2005 được trang bị máy ATM, đã có 100% cán bộ công nhân
viên sử dụng thẻ và thực hiện trả lương qua tài khoản thẻ. Đồng thời tích cực
vận động cán bộ nhân dân sử dụng thẻ ATm đến nay đã phát hành 1.875 thẻ
Nhiều chương trình điện toán mới của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
và ngân hàng nông nghiệp Tỉnh được thử nghiệm và ứng dụng tại
NHNo&PTNT huyện Hoài Đức
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng Giám Đốc
Kế toán trưởng
Kiểm tra,kiểm toán nội bộ
Các phó tổng GĐ
Bộ phận giúp việc HĐQT
2.1.2.Hoạt động kinh doanh của chi nhánh
2.1.2.1. Nguồn vốn
Với một địa bàn nông thôn, việc huy động nguồn vốn để phục vụ hoạt
động kinh doanh là vô cùng khó khăn. Nhưng chính bằng cách làm và sự tâm
huyết của những cán bộ Ngân hàng nguồn vốn của chi nhánh không ngừng tăng
trưởng với tốc độ cao và cho kết quả tốt. Đến 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy
động là 531.112 triệu đồng đạt kế hoạch 110,4% tăng gấp 13,7 lần so với năm
1997
Tình hình nguồn vốn ở các đơn vị
Đơn vị: 1triệu đồng
STT Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Trung t âm 176.872 197.930 285.961
2 NHc3 Ngãi Cầu 49.943 96.814 152.036
3 NHc3 Cát quế 11.375 14.714 21.464
4 NHc3 Sơn đồng 38.309 67.871 72.651
Tổng cộng 276.499 377.329 531.112
(Nguồn:phòng Kế toán-ngân quĩ của NHNo&PTNT huyện Hoài Đức)

Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 đạt 377.329 triệu đồng
So với kế hoạch đạt 103,4% tăng so với đầu năm 100.830 triệu đồng. Tốc
độ tăng trưởng 36,5% (toàn tỉnh tăng trưởng 19,2%). Bình quân 1 cán bộ: 6.987
triệu, tăng so với năm 2005 là 1.866 triệu
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2007 đạt: 531.112 triệu đồng, tăng 153.781
triệu so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 40,75% đạt 100,2% kế hoạch tỉnh giao
bình quân 01cán bộ = 9.656 triệu đồng, tăng 2.669 triệu đồng/cán bộ so với năm
2006
*Cơ cấu nguồn vốn nội ngoại tệ năm 2007
-Phân theo thời gian:
+TG dưới 12 tháng = 138.181 triệu chiếm tỉ lệ 16,62%/tổng nguồn vốn
+TG trên 12 tháng = 392.931 triệu chiếm tỉ lệ 83,38%/tổng nguồn vốn
-Phân theo loại tiền:
+TG nội tệ = 480.722 triệu chiếm tỉ lệ 90,51%/tổng nguồn vốn
+TG ngoại tệ = 50.390 triệu chiếm tỉ lệ 9,49%/tổng nguồn vốn
-Phân theo thành phần kinh tế:
+TG các đơn vị TCKT: 109.772 triệu chiếm tỉ lệ 20,67%/tổng n.vốn
+TG dân cư: 421.340 triệu chiếm tỷ lệ 79,33%/tổng nguồn vốn
Nguồn tiền gửi dài hạn, nguồn tiền gửi dân cư chiếm tỉ lệ cao thể hiện
được nguồn vốn ổn định, vững chắc đảm bảo cho sự phát triển kinh tế.
2.1.2.2. Sử dụng vốn
Kết quả đầu tư tín dụng trong 3 năm đạt kết quả đáng khích lệ tốc độ
tăng trưởng tín dụng cao, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao và ổn
định ở tất cả các chi nhánh NH cấp 3 và các cán bộ nhận khoán đều tăng trưởng
tín dụng khá, chất lượng được nâng cao và ổn định. Công tác đầu tư và cho vay
tín chấp qua tổ nhóm phát triển mạnh trong những tháng cuối năm. Điển hình về
tăng trưởng tín dụng là ngân hàng cấp 3 Ngãi cầu, trung tâm ngân hàng nông
nghiệp huyện và chất lượng tín dụng tốt
Tình hình dư nợ ở các đơn vị
Đơn vị: 1triệu đồng

STT Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Trung tâm 176.872 197.930 285.961
2 NHc3 Ngãi Cầu 49.943 96.814 152.036
3 NHc3 Cát Quế 11.375 14.714 21.464
4 NHc3Sơn Đồng 38.309 67.871 72.651
Tổng cộng 276.499 377.329 531.112
(Nguồn;Phòng tín dụng NHNo&PTNT huyện Hoài Đức)
Doanh số cho vay:8.647 khách hàng với số tiền là 717.137 triệu đồng so
với năm 2005. Doanh số cho vay tăng 901 khách hàng số tiền tăng 246.933 triệu
đồng
Tổng dư nợ đến 31/12/2006 là 6.278 khách hàng, tổng dư nợ 429.898
triệu đồng.
Bình quân dư nợ cho 1 cán bộ là: 7.961 triệu đồng, tăng so với năm 2005
là: 1.979 triệu đồng/cán bộ.
So với kế hoạch của ngân hàng tỉnh giao đầu năm thì dư nợ đạt 111,6%
So với đầu năm tăng số tuyệt đối là 106.898 triệu đồng. Tốc độ tăng
trưởng đạt 33% năm (toàn tỉnh tăng bình quân 24,8%).
Dư nợ đến 31/12/2007: 570.312 triệu tăng 140.414 triệu so với năm 2006,
tốc độ tăng 32,66% đạt 100% kế hoạch, bình quân 1cán bộ = 10.369 triệu tăng
bình quân 01 cán bộ tăng 2.408triệu so với năm 2006
N ăm 2007 việc tăng dư nợ ở các xã còn khá chênh lệch, còn có 1số xã
tuy có thị trường để tăng dư nợ song tỷ lệ tăng trưởng rất thấp so với tỷ lệ tăng
trửơng chung toàn huyện như Thị trấn Trạm trôi (tăng 2,8%), Đức Giang (tăng
11,7%), Cát quế (tăng 10,51%).Đa số các xã và các chi nhánh số hộ vay vốn đều
giame so với năm trước NH Ngãi cầu giảm 168 hộ; PGĐ Sơn đồng giảm 139
hộ, NH Cát quế giảm 112 hộ.Tín dụng giảm 35 hộ.Các xã có hộ giảm lớn là Cát
quế (giảm 136 hộ), Dương nội (giảm 73 hộ), Kim chung (giảm 64 hộ), Đức
thượng (giảm 59 hộ)
NHNo&PTNT huyện Hoài Đức rất quan tâm và làm tốt công tác phát
triển dịch vụ ngân hàng như: Thanh toán chuyển tiền điện tử, nhận chi trả kiều

hối, kinh doanh mua bán ngoại tệ, thực hiện bảo lãnh, thanh toán thẻ ATM...mặc
dù mới được đặt máy ATM nhưng đến nay đã phát hành được 1.875 thẻ, góp
phần nâng cao doanh thu từ dịch vụ ngân hàng.
Do đó tài chính làm ra luôn đạt ở mức cao, năm sau lớn hơn năm trước,
năm 2007 ước thực hiện chênh lệch thu, chi nghiệp vụ là 34.500 triệu đồng.
Tăng trưởng gấp 10 lần so với năm 1997.
Hàng năm chi nhánh đều có đóng góp vào lợi nhuận của ngành, luôn luôn
đảm bảo việc làm và tiền lương cho CBNV, đời sống của CBNV ngày càng
được ổn định và cải thiện cả về vật chất và tinh thần.
2.1.2.3 Tình hình phát triển các dịch vụ mới, công tác hỗ trợ kinh doanh
tại chi nhánh
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp.Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các
dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có
hiệu quả.Các dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng như: nhận tiền gửi, mua bán
ngoại tệ,cho vay,quản lí ngân quỹ, bảo lãnh, chuyển tiền điện tử...
-Công tác chuyển tiền điện tử
Kết quả chuyển tiền điện tử
Đơn vị:1Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2007
Số món Số tiền Số món Số tiền
*Lệnh đi 7.193 2.160.934 11.544 1.359.221
Trung tâm 5.598 1.724.449 7.664 1.100.900
NHC3 Ngãi cầu 555 255.439 1.008 69.753
NHC3 Cát quế 740 162.867 2.001 157.504
NHC3 Sơn đồng 300 18.179 871 31.064
*Lệnh đến 5.757 2.078.990 9.325 1.365.058
Trung tâm 4.564 1.986.790 5.223 1.189.515
NHC3 Ngãi Cầu 539 44.088 1.448 71.184

NHC3 Cát Quế 509 41.119 2.113 86.972
NHC3 Sơn đồng 145 6.993 541 17.387
(Nguồn:Phòng Kế toán-ngân quĩ NHNo&PTNT huyện Hoài Đức)
Kết quả chi trả Wester Union
Đơn vị: Triệu VN, USD
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền
*USD 79 92.167,05 174 227.678 260 384.893,53
Trung tâm 49 59.626,48 106 138.760 105 192.446,36
NHC3 Ng.Cầu 10 9.375,02 23 34.581 34 38.628,26
NHC3 C.Quế 16 20.159,83 42 50.168 115 150.208,41
NHC3 S. đồng 4 3.005,72 3 4.169 6 3.610,50
*Nội tệ 6 39 18 195,6 67 836
Trung tâm 5 39 17 195 58 705
NHC3 Ng.Cầu - 0 1 0,6 2 10
NHC3 C.Quế 1 - 0 - 0
NHC3 S. đồng - - - 7 121
(Nguồn:Phòng Kế toán-ngân quĩ NHNo&PTNT huyện Hoài Đức)
-Dịch vụ thẻ ATM
Số thẻ phát hành
Đơn vị:cái
STT Tên đơn vị
Số thẻ phát hành
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Phòng kế toán 28 314 320
2 NHC3 Ngãi Cầu 4 112 109
3 NHC3 Cát Quế 6 110 42
4 NHC3 Sơn đồng 32 92 140
5 Phòng tín dụng 11 98 84

6 Phòng hành chính 9 15 91
Tổng số 80 741 786
( Nguồn: Phòng Kế toán-ngân quĩ NHNo&PTNT huyện Hoài Đức)
Kể từ ngày 01/04/05 hệ thống máy ATM đã được lắp đặt và đi vào hoạt
động tổng số thẻ phát hành đến 31/12/05 = 220 thẻ. Năm 2006 đã phát hành 741
thẻ nợ nội địa. Tăng 521 thẻ với năm 2005. Các đơn vị ngân hàng cấp 3 đều có
cố gắng trong công tác quảng cáo và phát hành thẻ.Năm 2007 công tác phát
hành thẻ được quan tâm trú trọng hơn, từ công tác giao kế hoạch đến từng cán
bộ trong cơ quan mỗi cán bộ đều nhận thấy trách nhiệm của mình trong công
tác phát triển dịch vụ, số thẻ phát hành đến 31/12/2007 = 786 thẻ.Năm 2005 tỷ
lệ hoàn thành kế hoạch là 31,62% (theo kế hoạch đề ra là phát hành 253 thẻ
nhưng số thẻ phát hành thực tế là 80 thẻ).Do đây là năm đầu tiên đưa hình thức
này vào trong thanh toán nên còn gặp nhiều khó khăn vì vậy kế hoạch đặt ra
chưa được thực hiện tốt. Sau 1 năm đi vào hoạt động đến năm 2006 tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch đã tăng nhanh lên tới 77% gấp hơn 2 lần so với năm 2005.Và
đến năm 2007 thì tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 70,81%
2.1.2.5 Kết quả tài chính
Kết quả thực hiện công tác tài chính
Đơn vị: 1Triệu đồng
ST
T
Đơn vị
Tổng thu Tổng chi
2005 2006 2007 2005 2006 2007
1 Ng.Cầu 12.035 38.743 43.556 7.611 29.980 37.527
2 C.Quế 12.110 22.431 28.414 8.435 15.553 23.501
3 S. đồng 5.500 9.504 12.030 3.718 6.706 9.603
4 Toàn CQ 39.409 60.003 71.755 25.822 34.222 54.009
(Nguồn: Phòng kế toán-ngân quĩ NHNo&PTNT huyện Hoài Đức)
* Trong năm 2006

×