Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.99 KB, 34 trang )

THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH
THĂNG LONG
Tên đầy đủ: Ngân hàng Ngoại thương Chi nhánh Thăng Long
Tên tiếng Anh: Vietcombank Thanglong Branch
Địa chỉ: Số 98, đường Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNT Chi nhánh Thăng
Long
Là một trong những ngân hàng thành lập đầu tiên của Việt Nam, Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam với bề dày lịch sử hơn 40 năm hiện đang là một trong
những ngân hàng hàng đầu Việt Nam về mọi mặt. Trong quá trình phát triển của
mình NHNT có chi nhánh ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước bao gồm cả
chi nhánh cấp một, chi nhánh cấp hai và hệ thống các phòng giao dịch.
Năm 2002, qua phân tích thị trường trên địa bàn Hà Nội, NHNT Hà Nội đã
chọn địa bàn Cầu Giấy làm nơi đặt chi nhánh cấp hai. Theo phân tích, Cầu Giấy
được xem là một thị trường đầy tiềm năng vì ở đây hiện có nhiều khu vực chung
cư cao tầng và nhiều khu công nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, dân cư tập
trung trên địa bàn ngày càng đông với trình độ dân trí cao, mức thu nhập bình
quân cao. Chính vì vậy để đáp ứng nhu cầu kinh doanh và cạnh tranh, chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy đã được thành lập theo quyết định số
532/QĐ.NHNT- TCCB- ĐT ngày 19/11/2002 của Hội đồng quản trị NHNT.
Theo quyết định này chi nhánh Cầu Giấy là chi nhánh trực thuộc NHNT Hà Nội
và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 03/03/2003. Chi nhánh được đặt tại số
98 đường Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Khi mới thành lập, chi nhánh cấp II Cầu Giấy chỉ có khoảng 20 cán bộ công
nhân viên. Số cán bộ công nhân viên này chủ yếu được đưa từ NHNT Hà Nội
xuống, đặc biệt là các vị trí quan trọng đều do những nhân viên có năng lực và
kinh nghiệm đảm trách. Còn lại số nhân viên được tuyển mới. Đến nay số nhân
viên đã tăng lên 50 người nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của chi nhánh.
Năm 2007 đánh dấu một bước ngoặt và phát triển vượt bậc của NHNT


CN Thăng Long , từ một CN cấp II thuộc NHNT Hà Nội chuyển mình trở thành
một CN cấp I trực thuộc NHNT Việt Nam theo quyết định số 576/QĐ-
NHNT.TCCB-ĐT, với nhiều khó khăn từ xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung đội
ngũ nhân lực cho đến xây dựng nền tảng phát triển. Đến nay Ngân hàng Ngoại
thương Chi nhánh Thăng Long đã khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn
Thủ đô.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNT Chi nhánh Thăng Long
2.1.2.1. Mô hình tổ chức các phòng ban
Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thăng Long vẫn được tổ chức
theo mô hình truyền thống, nghĩa là việc phân chia các phòng ban chủ yếu dựa
vào các nghiệp vụ mà phòng đảm nhận.
- Các phòng nghiệp vụ tại trụ sở chính
Để triển khai thực hiện đề án hiện đại hóa ngân hàng theo đúng tiến độ quy
trình của NHNT Việt Nam , cơ cấu tổ chức chi nhánh Thăng Long có 4 phòng
ban đảm nhiệm các nội dung hoạt động khác nhau. Có thể trình bày sơ đồ tổ
chức của NHNT Chi nhánh Thăng Long như sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của NHNT Chi nhánh Thăng Long BAN GIÁM
ĐỐC
Phòng
Quan hệ khách hàng
Phòng
Kế toán – thanh toán và dịch vụ
Phòng
Ngân quỹ
Phòng
Hành chính nhân sự
Tổ kiểm tra nội bộ
- Các Phòng giao dịch
+ Phòng giao dịch Kim Liên - Ô chợ dừa.
+ Phòng giao dịch Lê Văn Lương.

2.1.2.2. Về nhân sự
- Cán bộ CNV ký HĐ chính thức tại chi nhánh: 65 người
- Cán bộ CNV thử việc: 10 người
Tổng cộng 75 cán bộ CNV. Trong đó:
+ Ban Giám đốc: 2 người ( 01 Giám đốc và 01 phó Giám đốc)
+ Các Trưởng, Phó phòng : 11 người
+ Cán bộ: 62 cán bộ
- Về trình độ: Hầu hết nhân sự của NHNTTL đều có trình độ từ Đại học trở lên,
cụ thể: Thạc sĩ có 06 người, đại học có 61 người, chiếm gần 90%; cao đẳng 4
người, trung cấp 4 người.
2.1.3. Tình hình hoạt động của NHNT Chi nhánh Thăng Long trong
những năm gần đây
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Tính đến 31/05/2003, tức là chỉ sau 3 tháng chính thức đi vào hoạt động, chi
nhánh Cầu Giấy đã đạt được tổng doanh số huy động vốn là 72 tỷ đồng, trong
đó doanh số huy động bằng VND là 45 tỷ đồng còn doanh số huy động bằng
ngoại tệ quy USD là 1.764.000 USD. Đến cuối măn 2003, chỉ tính riêng doanh
số huy động bằng VND là 100 tỷ đồng đã vượt hẳn tổng huy động của 3 tháng
đầu hoạt động, ngoài ra doanh số huy động bằng ngoại tệ đạt 6 triệu USD (quy
đổi) tăng 240% so với 3 tháng đầu.
Các năm tiếp theo 2004 và 2005, doanh số huy động vốn tiếp tục tăng
trưởng. Vốn huy động của ngân hàng bao gồm vốn huy động từ dân cư và các tổ
chức kinh tế, vốn huy động từ phát hành các giấy tờ có giá.
Năm 2006, ngân hàng tiếp tục huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá, bao
gồm : kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi với nhiều kỳ hạn da dạng và các
ưu đãi hấp dẫn. Đứng trước những biến động về lãi suất huy động trên thị
trường, đặc biệt là với đồng USD, Chi nhánh NHNT Cầu Giấy đã chủ động áp
dụng các chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường, đồng
thời phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới, nhờ đó giảm thiểu được các tác
động của thị trường lên việc huy động vốn.

Bảng 2.1: Cơ cấu huy động theo loại tiền
Đơn vị: tỷ VND,triệu USD
Chỉ tiêu Năm2005 Năm 2006 2006/2005 Năm 2007 2007/2006
VND 150 409 272% 574 140%
Ngoại tệ 20.7 31,3 151% 34,5 110%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD của Chi nhánh NHNT Thăng Long )
Năm 2006, tổng vốn huy động của Chi nhánh NHNT Cầu Giấy đạt mức
913 tỷ VND đồng, tăng 43% so với năm 2005, đạt 111% kế hoạch được giao
năm 2006 và cao hơn mức tăng của ngành là 18,9%.
Đến 31/12/2007, kết quả huy động vốn của chi nhánh đạt 1.131 tỷ quy
VND tăng 24% so với năm 2006 và đạt 101% kế hoạch được giao năm 2007.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Cũng giống như nhiều ngân hàng khác, tín dụng là nguồn thu chủ yếu và rất
quan trọng của Vietcombank Thăng Long .Vì vậy, chi nhánh luôn cố gắng tăng
dư nợ tín dụng hằng năm trên cơ sở đảm bảo an toàn cho các khoản vay. Cụ
thể :
Bảng 2.2: Dư nợ của chi nhánh qua các năm
Đơn vị: tỷ VND, nghìn USD
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
(quy VND)
VND USD VND USD
Ngắn hạn 209 8700 228 8800 514
Trung và dài hạn 37 900 36.4 900 530
Bảo lãnh 27 168 19 399 21
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD của NHNT CN Thăng Long 2004- 2007)
Năm 2006 và 2007 nhiều thách thức và cơ hội mới trên thị trường đòi hỏi
ngân hàng có sự chuyển hướng trong chính sách tín dụng nhằm đầu tư vào các
ngành, các lĩnh vực an toàn, hiệu quả, đồng thời hạn chế và kiểm soát chặt chẽ
vào các ngành, lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro lớn. Bên cạnh đó ngân hàng cũng xác
định tỷ trọng đầu tư tối đa vào một số ngành kinh tế nhằm hạn chế rủi ro tín

dụng. Chính sách tín dụng cũng chú trọng theo khu vực kinh tế và nhóm khách
hàng. Nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được quan tâm hơn nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng đối
với khu vực này.
Năm 2006, với số lượng khách hàng là doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại
Chi nhánh là 31, đến 31/12/2006 tổng dư nợ tín dụng quy VND đạt 477 tỷ, tăng
14% so với năm 2005, trong đó dư nợ VND đạt 314 tỷ, ngoại tệ đạt 10,1 triệu
USD. Dư nợ ngắn hạn quy VND đạt 421 tỷ, tăng 14% so với năm 2005, chiếm
88% tổng dư nợ. Dư nợ trung và dài hạn quy VND đạt 56 tỷ, tăng 9% so với
năm 2005, chiếm 12% tổng dư nợ.
Năm 2007, tổng dư nợ quy VND đạt 1.044 tỷ, tăng 118% so với năm 2006,
trong đó dư nợ ngắn hạn quy VND đạt 596.4 tỷ, tăng 22%; dư nợ trung và dài
hạn quy VND đạt 474 tỷ, tăng 846%.
2.1.3.3. Các hoạt động khác
 Hoạt động mở tài khoản
Năm 2004, mặc dù mới thành lập nhưng chi nhánh đã thu hút được nhiều
khách hàng trên địa bàn bao gồm cả tổ chức kinh tế và cá nhân. Trong đó ngân
hàng đã mở 75 tài khoản tổ chức và 580 tài khoản cá nhân
Năm 2005, số tài khoản ngân hàng mở cho khách hàng đã tăng lên so với
năm 2004, trong đó tài khoản cá nhân tăng là chủ yếu. Cụ thể:
- Tài khoản của tổ chức kinh tế: 77 TK, tăng 2,7% so với năm 2004
- Tài khoản của cá nhân: 1320 TK, tăng 127,6% so với năm 2004
Năm 2006, tài khoản của các tổ chức kinh tế là 158 tài khoản , tăng 105% so
với năm 2004, trong khi tài khoản cá nhân là 3336 tài khoản tăng 152% so với
năm 2004.
Năm 2007, tài khoản của tổ chức kinh tế đạt 586 tài khoản đạt 510% so với
năm 2006; tài khoản cá nhân là 13.560 tài khoản , đạt 341% so với năm 2006
 Hoạt động phát hành thẻ
Với xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng và những tiện
ích ngày càng đa dạng của thẻ ngân hàng, số lượng thẻ phát hành qua các năm:

Năm 2005, số thẻ ATM phát hành lên tới 1153 thẻ, tăng 260,3% so với năm
2004, nhưng ngược lại số thẻ Visa và Master phát hành ít: 32 thẻ Visa và 13 thẻ
Master.
Năm 2006, chi nhánh phát hành được 3378 thẻ ATM, tăng 193% so với năm
2005; 115 thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ quốc tế( MTV, Visa debit), tăng 110% so
với năm 2005.
Đến hết ngày 30/11/2007, Chi nhánh đã phát hành được 136 thẻ tín dụng
quốc tế, tăng 86% so với năm 2006, 782 thẻ ghi nợ quốc tế, tăng 110% so với
năm 2006; 6.722 thẻ ATM và SG24, tăng gấp đôi so với năm 2006, nâng tổng số
thẻ do Chi nhánh phát hành đạt 14.222 thẻ.
Đến 31/12/2007 tổng số thẻ phát hành tại chi nhánh đạt hơn 16.600 thẻ.
 Hoạt động chi trả kiều hối
Lượng kiều hối từ nước ngoài gửi về qua chi nhánh hằng năm khá lớn, tuy
nhiên do sự phức tạp của hoạt động chi trả kiều hối nên nhiều khách hàng đã lựa
chọn phương thức mở tài khoản vãng lai tại chi nhánh để nhận kiều hối , điều
đó khiến cho doanh số chi trả kiều hối của chi nhánh giảm dần qua các năm.
 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ được xem là một hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cho
ngân hàng đồng thời chứa đựng ít rủi ro. Trong 4 năm qua, hoạt động của
NHNT Chi nhánh Thăng Long luôn tăng trưởng đều đặn, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3: Doanh số kinh doanh ngoại tệ
Đơn vị: triệu USD
Năm 2005 2006 2006/200
5
2007 2007/2006
Doanh số mua 8,27 16,2 196% 42,02 259%
Doanh số bán 10,09 21,9 217% 41,99 192%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD của Chi nhánh Thăng Long 2004-2007)
 Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Hoạt động thanh toán quốc tế được xem là thế mạnh của NHNT nói chung

và NHNT Chi nhánh Thăng Long nói riêng. Trong hoạt động của mình, chi
nhánh đã biết khai thác một cách triệt để thương hiệu Vietcombank , đặc biệt là
thế mạnh thanh toán quốc tế trong chiến lược tiếp thị khách hàng.
Bảng 2.4: Tổng kim ngạch XNK
Đơn vị: triệu USD
Kim ngạch 2005 2006 2006/2005 2007 2007/2006
Nhập khẩu 32,29 32,62 101% 34 104%
Xuất khẩu 18,25 19,16 105% 49 256%
(Nguồn:Báo cáo tổng kết HĐKD NHNT CN Thăng Long 2005-2007)
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
TẠI NHNT CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thẻ của NHNT Chi nhánh Thăng Long
2.2.1.1. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ
(1) Tiếp nhận hồ sơ xin phát hành thẻ của khách hàng.
Bao gồm: Đơn xin phát hành thẻ; hợp đồng sử dụng thẻ (2bản); 2 ảnh
4×6; bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu; hợp đồng lao động hoặc
giấy tờ chứng minh thu nhập của cá nhân, tổ chức hay công ty, các giấy tờ liên
quan đến bảo lãnh, thế chấp (thẻ tín dụng); Yêu cầu mở tài khoản tiền gửi tại
NHNTVN.
(2) Gửi yêu cầu phát hành thẻ đến trung tâm thẻ của NHNT.
NHNTTL thẩm định, đánh giá tổng hợp hồ sơ của khách hàng:
Đối với thẻ tín dụng, bộ phận phát hành thẻ phối hợp với bộ phận cho vay
tín dụng và các phòng ban liên quan (nếu cần) để xác minh, thẩm định: tư cách
pháp nhân, tình hình tài chính của tổ chức, công ty, cá nhân người xin phát hành
thẻ, tham khảo đối chiếu với những thông báo phòng ngừa rủi ro của trung tâm
thẻ, các ngân hàng khác và các cơ quan hữu quan.
Đối với thẻ ghi nợ, kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của những thông tin về
tài khoản cá nhân trên hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ do khách hàng khai báo,
thẩm định thông tin trên chứng minh nhân dân so với thông tin đăng ký trên hệ
thống quản lý tài khoản.

Xét duyệt đơn phát hành và ký hợp đồng sử dụng thẻ. Trong vòng 2 ngày
làm việc (thẻ ghi nợ) hoặc 4 ngày làm việc ( thẻ tín dụng) kể từ khi nhận được
hồ sơ đầy đủ hố sơ, chi nhánh phải có quyết định chấp nhận hay từ chối phát
hành thẻ. Nếu chấp thuận thì ký hợp đồng sử dụng thẻ, sau đó lập hồ sơ thông
tin khách hàng và gửi yêu cầu phát hành thẻ đến trung tâm thẻ.
Sơ đồ 2.2: Quy trình phát hành thẻ tại NHNTTL
Chủ thẻ
NHNTTL(CN phát hành thẻ)
Trung tâm thẻ
(1)
(4)
(2)
(3)
(3) NHNTTL nhận thẻ từ trung tâm thẻ.
Trung tâm thẻ sẽ thực hiện kiểm tra dữ liệu, tạo hồ sơ quản lý tại trung
tâm thẻ, in thẻ. Sau đó gửi thẻ đã in mã số cá nhân cho chi chi nhánh
phát hành băng thư đảm bảo và theo phong bì riêng.
(4) NHNTTL gửi thẻ cho chủ thẻ: Sau khi nhận được thẻ, chi nhánh phải
xác nhận ngay bằng văn bản cho trung tâm phát hành thẻ. Sau đó,
thông báo cho chủ thẻ đến nhận hoặc gửi cho chủ thẻ. Trước khi giao
thẻ, CNPHT yêu cầu chủ thẻ ký vào giấy giao nhận thẻ và băng chữ
ký ở mặt sau của thẻ.
2.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ
Sơ đồ 2.3: Quy trình thanh toán thẻ tại NHNTTL
Tổ chức thẻ QT
CN phát hành
CN thanh toán
TT thẻ
Chủ thẻ
ĐVCNT

(3)
(11)
(1)
(7)
(6)
(4)
(5)
(8)
(12)
(2)
(10)
(9)
(1) Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại ĐVCNT
hoặc rút tiền mặt tại các máy ATM của ngân hàng đại lý(NHĐL). Khi đó các
ĐVCNT phải kiểm tra tính đầy đủ các yếu tố của thẻ, trong một số trường hợp
nếu thấy cần thiết còn có thể kiểm tra giấy tờ của chủ thẻ. Đồng thời đối chiếu
với danh sách các thẻ cấm lưu hành và những thông báo đột xuất do ngân hàng
cung cấp. cuối cùng, trước khi chấp nhận thanh toán các ĐVCNT phải kiểm tra
số dư hoặc hạn mức còn lại của thẻ, nếu vượt hạn mức thì phải xin phép ngân
hàng thanh toán thẻ. Khi đã chấp nhận thanh toán phải lập bộ hoá đơn thanh
toán gồm 4 liên, trong đó giữ lại một liên.
(2) ĐVCNT gửi 1 liên hoá đơn thanh toán cho chủ thẻ.
(3) ĐVCNT gửi 2 liên hóa đơn còn lại cho NHTT
(4) Sau khi nhận được hoá đơn chi nhánh thanh toán thẻ kiểm tra tính
hợp lệ của hoá đơn, sự ăn khớp giữa biên lai và bảng kê và nhập dữ liệu để lập
hồ sơ nhờ thu. Sau khi kiểm tra kĩ lưỡng hoá đơn, chi nhánh NHTT sẽ tạm ứng
cho ĐVCNT theo số tiền ghi trên hoá đơn trừ đi các khoản phí mà ĐVCNT phải
trả cho chi nhánh thanh toán (theo tỷ lệ trong hợp đông đã ký kết giữa hai bên).
Chi nhánh thanh toán thẻ ghi số này vào tài khoản tạm ứng. Chi nhánh thanh
toán thẻ lập bảng kê theo mẫu quy định, liệt kê toàn bộ giao dịch.

(5) Chi nhánh NHTT gửi bảng kê cho trung tâm thanh toán thẻ.
(6) Trung tâm thẻ báo Có cho chi nhánh NHTT bảng kê theo số tiền thanh toán ghi
trên và giữ lại một phần mà Ngân hàng Nhà nước được hưởng theo tỷ lệ quy
định.
(7) Trung tâm thẻ tiến hành tập hợp tất cả các giao dịch nhận được từ các chi nhánh
thẻ và gửi cho các tổ chức thẻ quốc tế tương ứng.
(8) Trung tâm thẻ nhận báo Có từ các Tổ chức thẻ quốc tế, sau đó đối chiếu với
bảng kê của chi nhánh thanh toán thẻ để hạch toán cho chi nhánh phát hành thẻ
liên quan. Đồng thời lập giấy báo Nợ cho chi nhánh phát hành thẻ.
(9) Hàng tháng vào ngày sao kê, trung tâm thẻ lập sao kê chi tiết các giao dịch được
phát sinh trong kỳ của từng thẻ và gửi cho chi nhánh qua mạng.
(10) Khi nhận được giấy báo Nợ từ trung tâm thẻ, chi nhánh phát hành
thẻ sẽ lập hồ sơ quản lý và hạch toán vào tài khoản thanh toán thẻ.
(11) Chi nhánh phát hành thẻ thanh toán cho tổ chức thẻ quốc tế thông
qua trung tâm thẻ.
(12) Chi nhánh phát hành thẻ gửi sao kê cho chủ thẻ.
2.2.1.3. Các loại thẻ do NHNT Việt Nam phát hành và thanh toán
Có thể nói rằng Ngân hàng Ngoại thương được xem là một ngân hàng
hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ. Ngân hàng
này luôn đi đầu trong cuộc đua phát hành các loại thẻ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng giữa các ngân hàng thương mại hiện nay. Đây là ngân hàng tham
gia vào thị trường thẻ sớm nhất, tham gia thanh toán thẻ đầu tiên ở nước ta vào
năm 1991, và là một trong 2 ngân hàng (cùng với ngân hàng Á Châu-ACB)
tham gia phát hành thẻ tín dụng quốc tế sớm nhất ở Việt Nam. Trải qua gần 20
năm phát triển mảng thị trường thanh toán bằng thẻ, Ngân hàng Ngoại thương
vẫn giữ vững vị trí ngân hàng số một tại Việt Nam, với một thị phần áp đảo.
Sơ đồ 2.4: Các loại thẻ do NHNTVN phát hành và thanh toán
Vietcombank
Card
Phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa

Thẻ tín dụng quốc tế
Vietcombank Connect24
Phát hành
Thanh toán
Visa
MasterCard
Amex
Visa
MasterCard
Amex
Diners Club
JCB
Phát hành và thanh toánThẻ ghi nợ quốc tế
Thẻ VCB MTV
Thẻ VCB Connectt24 Visa
DỊch vụ ATM
Vietcombank SG24
2.2.2. Thực trạng dịch vụ thẻ của NHNT Chi nhánh Thăng Long
2.2.2.1. Quy mô các loại thẻ được phát hành tại NHNTTL
 Thẻ ghi nợ : gồm thẻ ghi nợ nội địa(VCB Connect 24 ,VCB SG 24) và thẻ
ghi nợ quốc tế (VCB MTV, VCB Connect24 Visa Debit).
Thẻ ghi nợ là loại thẻ thanh toán liên kết trực tiếp đến tài khoản thanh toán
(tài khoản VNĐ hoặc tài khoản ngoại tệ) giúp khách hàng đáp ứng mọi nhu cầu
chi tiêu bằng tiền mặt hoặc giao dịch tại máy ATM. Để sử dụng loại thẻ này, chủ
thẻ phải có tài khoản tại ngân hàng. Loại thẻ này có thể dùng để rút tiền tại các
máy rút tiền tự động (ATM) hay mua hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận
thẻ, khi các giao dịch này thực hiện, lập tức tài khoản của chủ thẻ sẽ được trừ
ngay, hay ngân hàng sẽ ghi nợ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng. Do đó,
loại thẻ này được gọi là thẻ ghi nợ.
Ngay sau khi mở tài khoản thanh toán, khách hàng đã có cơ hội phát hành

thẻ ghi nợ tại VCB với nhiều sự lựa chọn: thẻ Vietcombank Connect 24, thẻ
Vietcombank SG24, thẻ Vietcombank MTV, thẻ Vietcombank Connect 24 Visa
Debit.
Thẻ ghi nợ ngày càng trở nên thân thiết với hàng triệu người bởi các chức
năng:
- Giúp khách hàng giao dịch tại hệ thống ATM: rút tiền, truy vấn thông tin
tài khoản, chuyển khoản, thanh toán hoá đơn dịch vụ (điện, điện thoại,
nước, truyền hình, viễn thông, bảo hiểm...)
- Thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại hơn các ĐVCNT.
- Với thẻ ghi nợ nội địa Vietcombank Connect 24 và Vietcombank SG24,
khách hàng được sẵn sàng phục vụ tại khoảng 2000 điểm đặt máy ATM
và hơn 5000 đơn vị chấp nhận thẻ của Vietcombank và các ngân hàng
trong Liên minh Thẻ trên toàn quốc.
- Với thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank MTV và Vietcombank Connect 24
Visa Debit, các chức năng của thẻ ghi nợ nội địa được mở rộng trên phạm
vi toàn thế giới: hàng triệu máy ATM và hơn 30 triệu đơn vị chấp nhận
thẻ.
- Nhanh chóng phát hành thẻ ghi nợ của Vietcombank để tận hưởng các
tiện ích thiết thực:

×