Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng ngoại thương Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.73 KB, 73 trang )

I I.
mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, thoả mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng nhằm thu lợi nhuận là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Đối với
ngành ngân hàng, mục tiêu đó đợc cụ thể hoá bằng xu hớng đa dạng
hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bằng việc cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ chất lợng và tiện dụng. Thẻ thanh toán là một
trong những dịch vụ nh vậy.
Mặt khác, trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển nh ngày nay, những
thành tựu to lớn, những tiến bộ vợt bậc của công nghệ tin học và viễn thông hiện
đại đã đợc ứng dụng nhanh chóng vào mọi lĩnh vực kinh tế xã hội. Đặc biệt
trong lĩnh vực ngành ngân hàng, công nghệ thanh toán qua ngân hàng ngày
càng hiện đại và tinh vi là nhờ vào những ứng dụng của công nghệ tin học. Một
trong số những ứng dụng thành công đó là thẻ thanh toán - phơng tiện chi trả
hiện đại của thế giới ngày nay.
Thẻ thanh toán đã đang và sẽ đợc sử dụng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới - nhờ vào những tính năng đặc biệt của nó trong thanh toán. Phát
hành và sử dụnh thẻ không những đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh, giảm áp
lực tiền mặt trong lu thông, tăng vòng luân chuyển vốn, mà còn tạo điều kiện tập
chung vốn nhanh, góp phần mở rộng hoạt động tín dụng, tăng trởng kinh tế xã
hội và đáp ứng xu thế chung là toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới.
Tuy nhiên ở Việt Nam đây còn là một lĩnh vực tơng đối mới mẻ. Từ
đầu những năm 90, khi Việt nam bắt đầu thực hiện chính sách mở cửa, Việt nam
cho phép sự giao lu về mọi mặt với các nớc trên thế giới và trong khu vực tạo
điều kiện cho sự hội nhập quốc tế trong mọi lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội.
Tài chính Ngân hàng trong những năm qua với những điều kiện cũng nh yêu cầu
của môi trờng kinh doanh đòi hỏi phải có sự cải tiến nâng cấp hệ thống của
mình làm sao có thể hoà nhập đợc với quốc tế, ít nhất là với các nớc trong khu
vực. Cho đến nay, thói quen sử dụng tiền mặt đã ăn sâu vào suy nghĩ của mỗi
ngời dân Việt nam. Tuy việc đa các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
mới luôn đợc chú trọng nhng thực tế, đối tợng khách hàng t nhân mà sau này sẽ


là những khách hàng chính của mỗi Ngân hàng vẫn cha có thói quen này. Công
nghệ thẻ là một trong những phơng thức thanh toán hiện đại không dùng tiền
mặt dựa trên nền tảng của hệ thống thông tin, xử lý của mỗi Ngân hàng sẽ là
I.
một trong những công cụ thanh toán dễ đợc thị trờng chấp nhận nhất và nhanh
chóng đợc phổ dụng ở Việt nam hiện nay.
Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt Nam là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực
kinh doanh thẻ tại Việt Nam. Hiện tại, việc phát triển thẻ tín dụng tại Ngân
Hàng Ngoại Thơng Việt Nam tuy đã đạt đợc những thành tựu to lớn nhng vẫn
tồn tại một số khó khăn. Chính vì vậy, sau một thời gian nghiên cứu em quyết
định chọn đề tài : "Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân
Hàng Ngoại Thơng Việt Nam " làm đề án thực tập của mình. Với đề tài này, em
muốn trình bầy tình hình kinh doanh cũng nh những giải pháp nhằm phát triển
kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt Nam nói riêng và Việt
Nam nói chung, đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá kinh tế đất nớc và hội nhập kinh
tế thế giới.
Trong phần trình bày của bản đề án này, em xin chia ra làm 3 chơng:
Ch ơng I: Tổng luận về thanh toán không dùng tiền mặt và những vấn đề
lý luận cơ bản về thanh toán thẻ.
Ch ơng II : Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng
Ngoại Thơng - Việt Nam.
Ch ơng III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển kinh doanh
dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam.
Để hoàn thành bản đề án này, em xin trân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn
Thừa Lộc đã tận tình giúp đỡ hớng dẫn, chỉ bảo. Em cũng cảm ơn các cô, chú
phòng thanh toán thẻ - SGD và Phòng quản lý thẻ - Ngân Hàng Ngoại Thơng
VN đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và làm đề án.
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
2

Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
Chơng I: Tổng luận về thanh toán không dùng tiền mặt và những
vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán thẻ.
I. Tổng luận về thanh toán không dùng tiền mặt.
1. Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền
mặt đối với nền kinh tế quốc dân.
1.1 Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt:
Lịch sử ra đời và phát triển của sản xuất lu thông hàng hoá gắn liền với sự
ra đời và phát triển của tiền tệ. Theo yêu cầu của quá trình trao đổi hàng hoá,
tiền tệ ra đời với vai trò làm trung gian trao đổi giữa các loại hàng hoá khác nhau
làm cho việc lu thông và trao đổi hàng hoá ngày càng phát triển.
Do có sự phát triển về thời gian và không gian giữa sản xuất hàng hóa và
tiêu dùng, giữa chu kỳ sản xuất này với chu kỳ sản xuất khác cho nên trong
quan hệ mua bán nảy sinh những nhu cầu mua chịu, bán chịu và thanh toán dài
ngày trong trờng hợp đó tiền tệ mới thực sự làm chức năng phơng tiện thanh
toán .
Quá trình tái sản xuất xã hội đợc diễn ra một cách liên tục và không ngừng
mở rộng trong đó phát sinh nhiều mối quan hệ phức tạp, đa dạng giữa ngời sản
xuất này với ngời sản xuất khác, giữa các đơn vị sản xuất, giữa Nhà nớc với
nhân dân, giữa sản xuất và tiêu dùng... Mặt khác do tiền tệ và yêu cầu của các
ngành sản xuất khác nhau, do có sự khác nhau giữa các chu kỳ sản xuất cá biệt
nên việc mua bán trao đổi hàng hoá và tổ chức các quan hệ thanh toán trở thành
bức thiết và thờng xuyên là một yêu cầu khách quan của nền sản xuất hàng hoá .
Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của tái sản xuất xã hội tiền
tệ là một trong các khâu quan trọng kể từ khi mua nguyên vật liệu đến khâu tiêu
thụ sản phẩm. Chính vì lẽ đó cho nên việc tổ chức tốt các khâu thanh toán là
nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết nó góp phần không nhỏ vào việc rút ngắn
thời gian chu chuyền vốn và phát triển không ngừng nền sản xuất xã hội

Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
3
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
1.2 Vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt đối nền
kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trờng thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò rất
quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đối với từng doanh nghiệp và
cá nhân vì vậy cần phải nắm vững vai trò của nó. Trên thực tế bất kỳ đơn vị sản
xuất nào cũng cần phải có vốn tiền tệ để mua nguyên vật liệu, trả các chi phí có
liên quan đến quá trình sản xuất những sản phẩm, thực hiện giá trị của các sản
phẩm đó qua trao đổi hàng hoá để thu tiền về tiếp tục quá trình sản xuất của chu
kỳ sau. Các đơn vị thơng nghiệp cũng vậy phải mua hàng vào và bán hàng ra
trong quá trình đó các đơn vị có mối liên hệ với nhau thông qua việc trao đổi
mua bán hàng hoá, có trao đổi mua bán hàng hoá tất yếu phải có thanh toán tiền
hàng vì đây là nền kinh tế hàng hoá. Vì vậy muốn thanh toán các đơn vị phải
vận chuyển toàn bộ số tiền bằng phơng tiện giao thông thì không đảm bảo, phải
tốn rất nhiều chi phí vận chuyển và độ rủi ro cao. Cho nên sẽ xuất hiện một cơ
quan giữ vai trò là một nơi đáng tin cậy để khách hàng có thể gửi tiền của mình
vào đó và khi khách hàng có nhu cầu chi trả chỉ cần viết lệnh đa đến cơ quan đó
sẽ tự động thanh toán hộ khách hàng, cơ quan đó chính là Ngân hàng. Việc
thanh toán này đợc thực hiện trong nội bộ hệ thống Ngân hàng với sự giúp đỡ
của các phơng tiện thông tin liên lạc hiện đại đã giúp cho việc thanh toán qua
Ngân hàng đợc nhanh chóng, tiết kiệm, an toàn.
Mặt khác nếu các đơn vị thực hiện chi trả trực tiếp thì sẽ có một khối lợng
tiền lớn nằm chết không sinh lời khi đơn vị cha có nhu cầu chi tiêu. Vậy nhờ
thanh toán qua Ngân hàng mà các đơn vị gửi tiền vào đợc hởng lãi trên khoản
tiền gửi đó, thu đợc lợi nhuận ngoài sản xuất.

Thông qua thanh toán, Ngân hàng tập chung đợc một khối lợng tiền nhàn
rỗi để cho vay phục vụ phát triển sản xuất đáp ứng mọi nhu cầu vốn cần thiết
của xã hội thúc đẩy quá trình tái sản xuất phát triển. Có thể nói quan hệ thanh
toán tiền tệ giữ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân . Không có
thanh toán tiền tệ thì quá trình mua bán phân phối không thể thực hiện đợc do
đó không thể thực hiện đợc tái sản xuất một cách đều đặn và liên tục. Thanh
toán tiền tệ là yêu cầu khách quan để phục vụ quá trình sản xuất và lu thông
hàng hoá, là điều kiện quan trọng để đảm bảo sự tuần hoàn bình thờng của vốn
tiền tệ trong từng xí nghiệp, đơn vị kinh tế cũng nh trong toàn bộ nền kinh tế
Quốc dân. Thanh toán không dùng tiền mặt là việc thanh toán chi trả cho các
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
4
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
mối quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá trực tiếp bằng tiền mặt tuy nhiên hình
thức này chỉ áp dụng với những mối quan hệ trực tiếp quy mô nhỏ và phạm vi
thanh toán hẹp. Thanh toán không dùng tiền mặt là việc thanh toán không trực
tiếp dùng tiền mặt trong thanh toán, chi trả giữa các tổ chức kinh tế với nhau mà
dùng hình thức trích chuyển vốn trên các tài khoản của Ngân hàng từ đơn vị
phải trả sang đơn vị đợc hởng hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò
trung gian của Ngân hàng trên cơ sở tiền tệ làm chức năng thanh toán .
Để thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, các tổ chức kinh tế, các cơ quan dự
toán, các t nhân (gọi chung là khách hàng) phải :
* Có tài khoản tại Ngân hàng, trên tài khoản phải đảm bảo thờng
xuyên đủ số d để thanh toán kịp thời, sòng phẳng cho đơn vị
bán .
* Thực hiện đầy đủ đúng đắn các quy định trong thể lệ thanh
toán

* Tất cả các chứng từ thanh toán cho Ngân hàng do khách hàng
nộp vào ngân sách đều phải lập trên mẫu do Ngân hàng ấn hành
và nhợng bán phải lập đủ liên, viết rõ ràng đầy dủ, chính xác các
yếu tố theo quy định: các chữ bằng số, bằng chữ phải ghi sát
dòng đầu tiên và phải viết cách hoa không đợc viết cách dòng,
cách quãng giữa các chữ, không đợc sửa chữa, tẩy xoá cắt dán
bất kỳ yếu tố nào và phải có dấu, chữ ký của chủ tài khoản, kế
toán trởng hoặc ngời uỷ quyền đúng với mẫu đã đăng ký tại
Ngân hàng .
* Ngân hàng có quyền từ chối hoặc không chấp nhận các giấy tờ
thanh toán trong trờng hợp khách hàng vi phạm thể lệ thanh toán
và không chịu trách nhiệm khi thanh toán chậm xảy ra do lỗi của
khách hàng.
* Trách nhiệm của Ngân hàng
Ngân hàng phải cung cấp đấy đủ kịp thời các loại mẫu giấy
tờ thanh toán cho khách hàng theo yêu cầu và phù hợp với quy
định
Thực hiện kiểm tra giám sát về khả năng chi trả của chủ tài
khoản, xử lý kịp thời các trờng hợp vi phạm hớng dẫn khách
hàng sử dụng và làm đúng thủ tục giấy tờ thanh toán.
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
5
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
Thực hiện chính xác, cập nhật các nghiệp vụ thanh toán
phát sinh đảm bảo thanh toán nhanh chóng và an toàn tài sản.
Nếu sai lầm, chậm trễ, thất lạc thì ngân hàng phải chịu bồi th-
ởng thiệt hại cho khách hàng .

Trong thanh toán không dùng tiền mặt sự tách rời giữa vật t hàng hoá và
tiền tệ phải có một thời gian cần thiết để làm mọi thủ tục thanh toán qua ngân
hàng do đó tạo ra cho ngân hàng khả năng tác động mạnh mẽ vào quá trình
thanh toán làm cho quan hệ thanh toán phục vụ tốt cho quá trình tái sản xuất mở
rộng trong nền kinh tế quá độ .
Tiền tệ đợc sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt là tiền ghi sổ,
nghĩa là trên cơ sở tiền gửi tại tài khoản ở ngân hàng. Mọi thanh toán đợc tiến
hành bằng phơng pháp trích chuyển bằng tài sản này sang tài khoản khác .
Dới chế độ XHCN tính chất kế hoạch sản xuất lu thông đã giúp cho thanh
toán không dùng tiền mặt phát triển mở rộng và ổn định. Mặt khác để phục vụ
cho chức năng tổ chức và quản lý nền kinh tế, Nhà nớc đã ban hành các quy chế
về thanh toán không dùng tiền mặt làm cho thanh toán không dùng tiền mặt
thống nhất trong toàn quốc.
Tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa to lớn
trong nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy tái sản
xuất, thanh toán là khâu đầu cũng là khâu kết thúc của quá trình tái sản xuất. Do
đó tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện đẩy nhanh
quá trình luân chuyển vật t hàng hoá, tăng tốc dộ luân chuyển vốn, tiết kiệm vốn
trong lu thông .
Việc tăng tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt trong lu thông tiền tệ sẽ
làm giảm tỷ trọng của số lợng tiền mặt trong lu thông, từ đó làm giảm những chi
phí cần thiết lu thông trong xã hội (in ấn, bảo quản, phát triển tiền mặt...) thanh
toán không dùng tiền mặt còn hạn chế đợc tính thời vụ của lu thông tiền tệ nh
vậy tạo điều kiện thuận lợi để kế hoạch hoá và điều hoà lu thông tiền tệ. Từ đó
giúp cho ngân hàng xác định đợc mức cung và cầu tiền của khách hàng đối với
ngân hàng mình. Đây là yếu tố quyết định hiệu quả của ngân hàng .
Tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng
khai thông đợc những khó khăn về vốn, tập trung đợc nguồn vốn lớn vào ngân
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A

6
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
hàng để làm nguồn vốn tín dụng cho vay đối với các thành phần kinh tế, vì
thanh toán không dùng tiền mặt đợc thực hiện thông qua việc sử dụng số d trên
tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Số vốn nằm trên những tài khoản này thuộc
nguồn vốn quản lý và huy động. Đó là một trong những nguồn vốn của ngân
hàng.
2. Các nguyên tắc thanh toán không dùng tiền mặt:
Thanh toán không dùng tiền mặt có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế quốc
dân do vậy để thống nhất công tác tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt, đảm
bảo quyền lợi cho các bên góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
Ngân hàng Nhà nớc đã ban hành các nguyên tắc thanh toán không dùng tiền
mặt. Đây là những nguyên tắc chung nhất nhằm mục đích vừa đảm bảo cho quá
trình thanh toán đợc thực hiện đúng đắn vừa đảm bảo cho sự kiểm soát bằng
đồng tiền của hệ thống Ngân hàng đối với các hoạt động của các tổ chức kinh
doanh và các cơ quan có hiệu quả. Muốn vậy các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, các ngân hàng phải thực hiện tốt các quy định có tính nguyên tắc sau :
2.1 Quy định chung:
Các doanh nghiệp cơ quan, đoàn thể, lực lợng vũ trang, công đân Việt nam
và ngời nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt nam đợc quyền chọn Ngân hàng
để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán .
Theo quy định này thì khách hàng rất thuận lợi trong thanh toán vì trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp hoạt động trên nhiều
thị trờng khác nhau, do vậy mà có thể trụ sở chính của doanh nghiệp ở địa ph-
ơng này nhng lại kinh doanh ở địa phơng khác. Vì vậy doanh nghiệp có thể tự
chọn Ngân hàng phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của họ để mở tài
khoản. Mặt khác còn tạo ra sự cạnh tranh về nâng cao chất lợng thanh toán cũng
nh thái độ phục vụ của Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng .

2.2 Quy định cụ thể:
1.1.1 Quy định đối với bên mua :
Để đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời các chủ tài khoản (bên trả tiền) phải
có đủ tiền trên tài khoản, mọi trờng hợp thanh toán vợt quá số d trên tài khoản
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
7
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
tiền gửi tại Ngân hàng , kho bạc Nhà nớc là phạm pháp và phải bị xử lý theo
pháp luật.
Mục đích của quy định này là nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán. Bên mua
sau khi đã nhận hàng hoá dịch vụ phải có trách nhiệm thanh toán cho bên bán,
đảm bảo cho bên bán sau khi gửi các chứng từ hợp lệ tới ngân hàng sẽ đợc thanh
toán ngay tránh tình trạng phải chờ đợi, chiếm dụng vốn lẫn nhau gây ảnh hởng
xấu đến nền kinh tế.
1.1.2 Quy định đối với bên thụ hởng:
Ngời thụ hởng khi thu nhận các giấy tờ thanh toán phải kiểm tra tính hợp lệ
của các giấy tờ này (ghi đầy đủ mọi yếu tố quy định, không sửa chữa, tẩy xoá
các chữ ký và mẫu dấu phải đúng mẫu đã đăng ký tại ngân hàng). Nếu thiếu một
trong các yếu tố đó, giấy tờ thanh toán sẽ không hợp lệ và không có giá trị thanh
toán.
2.3 Quy định đối với ngân hàng - kho bạc nhà nớc:
Ngân hàng Nhà nớc và Kho bạc Nhà nớc phải có trách nhiệm :
* Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản bảo đảm
chính xác, an toàn thuận tiện. Các Ngân hàng và kho bạc Nhà n-
ớc có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong
phạm vi số d tiền gửi theo yêu cầu của chủ tài khoản .
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại mẫu giấy tờ thanh tóan cho

khách hàng .
Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản (bên trả tiền) trớc khi
thực hiện thanh toán và đợc quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ
tiền, đồng thời không chịu trách nhiệm về nội dung liên đới của hai bên khách
hàng .
Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách
hàng thì Ngân hàng và kho bạc Nhà nớc phải bồi thờng thiệt hại và tuỳ theo mức
độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháo luật. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát
các giấy tờ thanh toán của Ngân hàng và đảm bảo lập đúng thủ tục quy định,
dấu (nếu có đăng ký mẫu) và các chữ ký trên giấy tờ thanh toán đúng với mẫu
đã đăng ký, số d tài khoản tiền gửi của khách hàng còn đủ để thanh toán ...
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
8
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
Ngân hàng đợc quyền từ chối thanh toán nếu các giấy tờ thanh toán
không đủ các yêu cầu trên. Khi thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng
ngân hàng đợc thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam .
Để việc thanh toán của khách hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng (kho bạc) đợc thông suốt không bị ách tắc. Ngân hàng (kho bạc) phải duy
trì số d thờng xuyên trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc tối thiểu
bằng mức an toàn vốn và tiền gửi thanh toán
3.Các hình thức và phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt:
Đối với Việt nam trong giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế vốn đầu
t đòi hỏi rất lớn và cấp thiết. Vốn có thể tạo lập từ nhiều nguồn khác nhau nhng
dựa vào 2 nguồn chủ yếu là :Vốn đầu t của nớc ngoài và vốn tạm tời nhàn rỗi
trong dân c. Nghị quyết Đại hội Đảng đã khẳng định vốn nớc ngoài là quan

trọng, vốn trong nớc là chủ yếu và đóng vai trò quyết định. Để nguồn vốn trong
nớc khỏi lãng phí, phân tán không quay vòng đợc, ngân hàng phải tổ chức tốt
công tác thanh toán không dùng tiền mặt không ngừng đổi mới cải tiến công cụ,
công tác thanh tóan không dùng tiền mặt nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán .
Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt ban hành theo quyết định 22QĐ-
NH1 ngày 21/02/1994 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nớc của Thủ tớng Chính
phủ ban hành quy chế phát hành và sử dụng séc. Thông t 07TT-NH1 ngày 27
tháng 12 năm 1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt nam hớng dẫn quy
chế phát hành và sử dụng séc kèm theo nghị định số 30 CP ngày 09/05/1996 của
Chính phủ.
Hiện nay tại nớc ta đang áp dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt sau:
3.1 Hình thức thanh toán bằng séc:
Trong quan hệ thanh toán séc gồm có 3 chủ thể :
Ngời phát hành séc: Là chủ tài khoản hoặc ngời đợc uỷ quyền .
Ngời thụ hởng séc: là ngời có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc.
Ngân hàng là trung gian thanh toán:
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
9
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
Trớc đây ngân hàng sử dụng các loại séc theo quyết định 22 ngày 21/2/1994 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam bao gồm: séc chuyển khoản, séc bảo
chi, séc định mức, séc cá nhân .
Để phù hợp với cơ chế thanh toán mới và thống nhất việc sử
dụng séc trong toàn quốc. Ngày 9/5/1996 Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 30/CP về quy chế phát hành và sử dụng séc và
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc đã hớng dẫn thực hiện quy chế

này theo thông t số 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996 .
3.1.1.Séc chuyển khoản:
Là loại giấy uỷ nhiệm lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của Ngân hàng do chủ tài
khoản phát hành giao trực tiếp cho đơn vị thụ hởng để thanh toán tiền hàng,
dịch vụ ngay sau khi nhận đợc hàng hoá hoặc dịch vụ cung ứng .
Trên góc trái mặt trớc tờ séc gạch 2 đờng song song hoặc đóng dấu từ
"chuyển khoản" nếu séc phát hành không cho chuyển nhợng phải ghi "không
đợc phép chuyển nhợng" vào mặt sau của tờ séc, phần quy định việc chuyển nh-
ợng .
Phạm vi thanh toán séc chuyển khoản dùng để thanh toán giữa các khách
hàng cùng có tài khoản ở 1 ngân hàng , 2 ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống
có tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp với nhau hoặc hàng ngày có trực tiếp giao
nhận chứng từ cho nhau .
3.1.2.Séc bảo chi:
Là séc chuyển khoản thông thờng nhng đợc ngân hàng phục vụ đơn vị phát
hành đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trớc số tiền ghi trên tờ séc từ tài
khoản tiền gửi (hoặc cho vay) của bên trả tiền đa vào một tài khoản riêng (tiền
gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi) Ngân hàng làm thủ tục bảo chi trớc khi giao
cho khách hàng.
Khi nhận đợc 2 liên giấy yêu cầu báo chi, kiểm tra các yếu tố đã đầy đủ, số
chi tài khoản... nếu đủ điều kiện thì ghi ngày...tháng...năm.. ký tên, đóng dấu
của đơn vị thanh toán và nơi quy định cho việc bảo chi ở mặt trớc tờ séc. Nếu
séc phát hành không cho chuyển nhợng thì phải ghi "không đợc phép chuyển
nhợng" .
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
10
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.

Thời gian hiệu lực thanh toán của tờ séc là 15 ngày kể từ khi séc đợc ký phát
hành cho đến khi nộp vào đơn vị thanh toán hay thu hộ. Nếu kết thúc trùng vào
ngày lễ và ngày chủ nhật thì đợc lùi vào ngày hôm sau kế tiếp .
Trong thời gian trớc mắt phạm vi thanh toán séc giữa các khách hàng mở
TKTG thanh toán ở cùng một đơn vị hoặc khác đơn vị nhng cùng một hệ thống,
tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nớc - séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài
khoản thanh toán tại các đơn vị khác hệ thống tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà n-
ớc nhng cùng tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố .
3.2 Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi - chuyển tiền:
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn
của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc nơi đơn vị mở tài khoản để trình tài khoản của
mình trả cho ngời thụ hởng.
Uỷ nhiệm chi đợc dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, chuyển tiền
trong cùng hệ thống hay khác hệ thống ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nớc .
3.3 Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu:
Uỷ nhiệm thu đợc sử dụng để thanh toán các khoản hàng hoá, dịch vụ giữa
các khách hàng mở tài khoản trong cùng một ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc hoặc
khác ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc nhng tham gia thanh toán bù trừ .
Uỷ nhiệm thu do đơn vị thụ hởng (bên bán) lập kèm hoá đơn, vận đơn gửi
vào ngân hàng hay Kho bạc Nhà nớc nơi mình mở tài khoản để nhờ thu hộ tiền
hàng đã giao hoặc dịch vụ đã cung ứng. Thực hiện hình thức thanh toán này ,
khách hàng 2 bên phải thoả thuận thống nhất với nhau .
3.4 Hình thức thanh toán bằng th tín dụng:
Th tín dụng đợc sử dụng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán
đòi hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao
theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng. Khi có nhu cầu, bên mua lập giấy mở th tín
dụng. Yêu cầu Ngân hàng nơi mình mở tài khoản để trích tài khoản tiền gửi
(hoặc tiền vay) một số tiền bằng tổng giá trị hàng đặt mua để lu ký vào một tài
khoản riêng.
Ngân hàng trả tiền phải gửi th tín dụng cho ngân hàng phục vụ bên thụ h-

ởng để báo cho khách hàng biết .
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
11
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
Thời hạn thanh toán 1 th tín dụng là 3 tháng kể từ khi Ngân hàng mở th tín
dụng, mức tiền một th tín dụng là 10 triệu đồng. Tiền gửi th tín dụng không đợc
hởng lãi, mỗi th tín dụng chỉ đợc dùng để trả cho 1 đơn vị thụ hởng .
Căn cứ vào các chứng từ, giấy tờ giao nhận hàng hoá đã hợp lệ mà khách
hàng nộp, Ngân hàng phục vụ đơn vị hởng trả tiền và báo nợ ngay cho ngân
hàng phục vụ ngời trả tiền để tất toán tài khoản th tín dụng .
Mọi tranh chấp về hàng hoá đã giao tiền hàng đã trả do 2 bên mua bán tự
giải quyết .
3.5 Ngân phiếu thanh toán:
Ngân phiếu thanh toán là do NHNN phát hành có mệnh giá và thời hạn
thanh toán in sẵn trên từng tờ, không ghi tên, đợc chuyển nhợng. Mệnh giá cụ
thể do Thống đốc quy định trong từng thời kỳ.
Ngân phiếu thanh toán dùng cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ, trả nợ ngân hàng, nộp ngân sách .
Khi hết thời hạn hiệu lực lu hành, ngời sử dụng ngân phiếu nộp vào tài
khoản tiền gửi hay đổi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán đang còn giá trị lu hành .
Ngân phiếu thanh toán không có hiệu lực là những ngân phiếu đã hết thời
hạn sử dụng, rách nát hoặc bị tẩy xoá .
Ngời giữ ngân phiếu thanh toán phải có trách nhiệm bảo quản ngân phiếu
thanh toán nh tiền, mất ngân phiếu thanh toán cũng nh mất tiền .
3.6 Thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để
trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác, rút tiền mặt tại các ngân

hàng hay cá quầy trả tiền mặt tự động .
Hiện nay đang có 3 loại thẻ sử dụng :
Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh toán,
tín dụng thờng xuyên có tín nhiệm với ngân hàng do Giám đốc Ngân hàng
quyết định mỗi thẻ có ghi hạn mức sử dụng tối đa do Ngân hàng phát hành thẻ
quy định .
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
12
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
Thẻ thanh toán: Đợc áp dụng rộng rãi cho các khách hàng. Muốn sử
dụng thẻ loại này, khách hàng phải lu ký tiền vào một tài khoản ứng tại Ngân
hàng và đợc sử dụng thẻ có giá trị thanh toán trong phạm vi ký quỹ .
Thẻ tín dụng: Đợc áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện đợc
Ngân hàng đồng ý cho vay tiền, khách hàng chỉ đợc thanh toán số tiền trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã đợc Ngân hàng chấp nhận bằng văn bản .
Ngời tiếp nhận thẻ là các doanh nghiệp cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho ngời sủ
dụng thẻ, chỉ chấp nhận thẻ đã kiểm tra đúng mật mã và quy định về kỹ thuật an
toàn của Ngân hàng phát hành thẻ .
Khi mất thẻ, ngời sử dụng thẻ phải báo ngay bằng văn bản cho Ngân hàng
phát hành thẻ biết, không giao thẻ cho ngời khác sử dụng .
Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ là các chi nhánh do Ngân hàng phát
hành thẻ quy định. Khi nhận đợc thông báo mất thẻ của ngân hàng phát hành
phải thông báo ngay tới ngời chấp nhận thẻ.
Trên đây là những quy định chung của Ngân hàng Nhà nớc về thanh toán
không dùng tiền mặt ở nớc ta. Nó đợc áp dụng ở tất cả các hệ thống ngân hàng
trong toàn quốc, trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế sang cơ chế thị trờng .
II. Những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán bằng thẻ

1. Sự hình thành và phát triển của thanh toán thẻ
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng, giao lu hàng hoá và các hình
thức tiền tệ, hàng loạt các tổ chức tín dụng, ngân hàng ra đời phát triển để phục
vụ cho nhu cầu hàng hoá, thanh toán và cất trữ xã hội.
Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, với sự phát triển kinh tế nh vũ bão,
thị trờng trao đổi hàng hoá không chỉ bó hẹp trong phạmvi quốc gia nữa. Vì vậy,
đặt ra yêu cầu cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng của các quốc gia phảI
liên kết với nhau, đa ra phơng tiện thanh toán trên toàn cầu. Cũng trong thời
gian đó, khoa học kỹ thuật thế giới có những thành tích đáng kể trên các lĩnh
vực thông tin, viễn thông quốc tế, đặc biệt là sự ra đời và phát triển của Tin học -
Máy tính đIện tử đã tạo điều kiện thuận lợi làm cơ sở cho Ngân hàng, các tổ
chức tín dụng đa ra và hoàn thiện phơng thức thanh toán của mình. Trong đó
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
13
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
phảI kể đến sự ra đời và phát triển của hình thức thanh toán bằng thẻ (hay còn
gọi là thẻ nhựa), tiền điện tử, đặc biệt là thẻ tín dụng.
1.1. Các loại thẻ thông dụng trên thế giới:
1.1.1. Thẻ tín dụng (CREDIT CARD):
Thẻ tín dụng là phơng tiện thanh toán hiện đạị do Ngân hàng phát hành và
trao cho khách hàng của mình (nếu họ có nhu cầu) để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ của ngời cung ứng có tàI khoản tạI Ngân hàng. Đây thực chất chính là
hình thức vay muợn tiền nghĩa là Ngân hàng cấp cho khách hàng một khoản tín
dụng (có hạn mức tín dụng), khách hàng đợc sử dụng tiền của Ngân hàng trớc
và trả cho Ngân hàng sau. Việc trả tiền của khách hàng cho Ngân hàng có thể
thực hiện một lần hoặc nhiều lần theo một thời hạn nhất định và theo hạn mức
qui định bởi Ngân hàng phát hành thẻ. Trên thực tế, thẻ tín dụng xuất hiện và sử

dụng đầu tiên là ở Mỹ năm 1946 do một chuyên gia về tín dụng hàng hoá có tên
là John C.Biggins tạI ngân hàng Flatbush National Bank ò Brooklyn, New York.
Thực sự thẻ tín dụng hiện đạI (thẻ nhựa) đợc phát hành năm 1951 cũng bởi
chính Ngân hàng này.
Một sổ loại thẻ tín dụng Quốc tế thông dụng hiện nay:
Thẻ tín dụng MATSRECARD Quốc tế của tổ chức thẻ
MASTERCARD thành lập năm 1966 do 16 Ngân hàng ở NewYork đứng ra
thành lập.
Thẻ tín dụng VISA quốc tế đợc thành lập năm 1976 do Ngân hàng
Bank of America (BOA) đứng ra thành lập.
Thẻ tín dụng AMEX do Ngân hàng America Express phát hành.
Thẻ tín dụng JCB của Nhật.
1.1.2. Thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán là phơng tiện dùng để thanh toán, chi trả hoặc rút tiền mặt
trên cơ sở số tiền có trên tài khoản của chủ thẻ gửi tạI Ngân hàng. Một số loại
thẻ thanh toán thông dụng trên thế giới có thể kể đến nh sau:
Thẻ ATM (Debit card)
Thẻ mua hàng (Purchase Card)
Maestro (do Mastercard phát hành)
Plus (Visa phát hành)
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
14
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
3. Một số u thế của thẻ thanh toán so với các phơng thức
thanh toán truyền thống khác.
3.1. Đối với chủ thẻ (CARDHOLDER)
- Thẻ tín dụng cho phép khách hàng tự do sử dụng tín dụng của Ngân

hàng mà không phải đến Ngân hàng xin vay mà hàng tháng họ phải thanh toán
- Khác với cho vay thông thờng khi đến hạn khách hàng phải thanh toán
hết một lần, thẻ tín dụng cho phép khách hàng có thể thanh toán một lợng tiền
tối thiểu hoặc có thể trả nhiều hơn hạn mức tối thiểu này mà không bị một
khoản tiền phạt nào từ Ngân hàng. Thông thờng, khách hàng không trả hết ngay
một lần mặc dù họ có đủ tiền thanh toán. Theo thống kê, khoảng 70% khách
hàng không trả ngay toàn số tiền phải thanh toán.
- Xét về khía cạnh an toàn, việc thẻ bị rơi hoặc mất cắp cha chắc đã bị rủi
ro mất tiền, điều này khác với tiền mặt khi mất nghía là khả năng mất tiền là
chắc chắn.
- Với việc sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng không phải mang theo một l-
ợng tiền mặt lớn mà rủi ro bị mất cũng nh việc bảo quản cũng rất phức tạp. Cha
kể đến việc rất bất tiền khi sử dụng tiền mặt chi tiêu ở các nớc khác nhau. Việc
dùng thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán đảm bảo khả năng chi tiêu đa ngoại tệ,
không bị lệ thuộc vào ngoại tệ của nớc nào.
- Với việc ra đời Internet và các dịch vụ toàn cầu khác, thẻ tín dụng đóng
vai trò rất lớn trong việc cho phép ngời mua hàng có thể đặt mua hàng qua
Internet. Có thể nói thơng mại điện tử phát triển dựa vào rất nhiều khả năng sử
dụng tiền điện tử, đặc biệt là thẻ thanh toán.
3.2. Đối với Ngời bán hàng (Merchant hay Retailer)
- Việc sử dụng thẻ làm công cụ thanh thanh toán làm cho ngời tiêu dùng
thuận tiện và dễ dàng hơn trong việc mua hàng. Điều này sẽ tạo điều kiện cho
ngời bán hàng có cơ hội tăng lên doanh số bán hàng của mình
- Tạo cơ hội mở rộng thị tròng bán hàng cho ngời bán. Thị trờng sẽ trở
thành toàn cầu đối với họ một khi cho phép ngời tiêu dùng mua bán hàng trên
Internet hoặc trong kinh doanh thơng mại điện tử.
- Với việc chấp nhận thẻ thanh toán, ngời bán hàng có khả năng giảm
thiểu các chi phí về quản lý tiền mặt nh bảo quản, kiểm đếm, nộp vào tài khoản
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A

15
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
ở Ngân hàng ... Ngoài ra, việc thanh toán giữa ngòi mua và ngời bán đợc Ngân
hàng bảo đảm vừa nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
3.3. Đối với Ngân hàng:
- Thẻ tín dụng là một cách dễ nhất cho ngân hàng mở rộng tín dụng và
cũng là một phơng thức thuận tiện cho ngời đi vay. Do hạn mức tín dụng là tuần
hoàn, khách hàng có thể vay tiền, hoàn trả và vay lại tiếp mà không phải đến
Ngân hàng xin khoản vay mới. Một khi khách hàng đã thanh toán, hạn mức tín
dụng tự động đợc tăng lên và đồng nghĩa với việc khách hàng đã đợc Ngân hàng
chấp nhận một khoản vay mới (hạn mức tín dụng mới).
- Việc sử dụng thẻ thanh toán tạo điều kiện cho các Ngân hàng có thể mở
rộng thị trờng và khách hàng mà không cần phải mở thêm nhiều chi nhánh.
Ngoài ra, một cách gián tiếp, lợng tiền gửi của khách hàng xét trên cả hai 02 đối
tợng: Chủ thẻ ( ngời mua) và ngời bán hàng sẽ tăng lên vì cả hai đối tợng này
đều đợc có đợc những ích lợi nhất định khi chấp nhận sử dụng thẻ thanh toán.
4. Những rủi ro trong sử dụng và thanh toán thẻ hiện nay.
Trong kinh doanh, dù ở bất cứ lĩnh vực nào cũng có thể gặp phải rủi ro. Kinh
doanh thẻ cũng không nằm ngoài quy luật đó. Vấn đề quan trọng là các ngân
hàng phải nghiên cứu, phân tích, từ đó hạn chế tối đa rủi ro có thể gặp phải.
4.1. Các loại rủi ro thờng gặp:
4.1.1. Đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo (Fraudulent Application):
Do không thẩm định kỹ hồ sơ, ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng
mà không biết rằng thông tin trên đơn xin phát hành là giả mạo. Trờng hợp này
sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng phát hành khi đến hạn thanh toán chủ
thẻ không hoặc không có khả năng thanh toán.
4.1.2.Thẻ giả:
Thẻ do các tổ chức tội phạm làm giả căn cứ vào các thông tin có đợc từ

các giao dịch thẻ hoặc thông tin tử thẻ mất cắp. Thể giả đợc sử dụng tạo ra các
giao dịch giả mạo, gây tổn thất cho các ngân hàng mà chủ yếu là ngân hàng
phát hành vì theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách
nhiệm với mọi giao dịch giả mạo có mã số của NHPH. Đây là loại rủi ro nguy
hiểm và khó quản lý vì có liên quan đến nhiều nguồn thông tin và nằm ngoài
khả năng kiểm soát của NHPH.
4.1.3.Thẻ mất cắp, thất lạc (Lost-Stolen Card):
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
16
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị ngời khác sử dụng trớc khi chủ thẻ
kịp thông báo cho NHPH để có các biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ.
Thẻ này có thẻ bị các tổ chức tội phạm lợi dụng để in nổi và mã hoá lại thẻ để
thực hiện các giao dịch giả mạo.
Rủi ro này có thẻ dẫn đến tổn thất cho cả chủ thẻ va NHPH, thờng chiếm tỷ lệ
lớn nhất.
4.1.4.Chủ thẻ không nhận đợc thẻ do NHPH gửi (Never received issue):
NHPH gửi thẻ cho chủ thẻ bằng đờng bu điện nhng thẻ bị thất lạc hoặc bị
đánh cắp trên đờng gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức lại không
hay biết gì về việc thẻ đã đợc gửi cho mình. Trờng hợp này rủi ro sẽ do NHPH
chịu.
4.1.5.Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account takeover):
Đến kỳ phát hành lại thẻ, NHPH nhận đợc thông báo thay đổi địa chỉ của
chủ thẻ. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo, thẻ đợc gửi về địa chỉ
mới không phải là địa chỉ của chủ thẻ đích thực, dẫn đến tài khoản của chủ thẻ
bị lợi dụng. Việc này sẽ chỉ đợc phát hiện khi chủ thẻ hỏi NHPH về thẻ mới của
mình hoặc khi nhận đợc sao kê thanh toán nợ cho những khoản mà mình không

hề chi tiêu. Rủi ro này chủ thẻ và NHPH cùng phải chịu.
4.1.6.Thẻ giả mạo để thanh toán qua th, điện thoại (Mail, telephone order):
CSCNT cung cấp dịch vụ, hàng hoá theo yêu cầu của chủ thẻ qua th hoặc
điện thoại dựa vào các thông tin về chủ thẻ: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên
chủ thẻ... mà không biết rằng khách hàng đố có thẻ không phải là chủ thẻ chính
thức. Khi giao dịch đó bị NHPH từ chối thanh toán thì CSCNT phải chịu rủi ro.
4.1.7.Nhân viên CSCNT giả mạo hoá đơn thanh toán thẻ (Multiple
Imprínt):
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên CSCNT cố tình in ra nhiều bộ hoá đơn
thanh toán cho một giao dịch nhng lại đa cho chủ thẻ ký vào một bộ hoá đơn.
Các hoá đơn còn lại sẽ bị giả mạo chữ ký của chủ thẻ để thu đòi tiền từ ngân
hàng thanh toán.
4.1.8.Tạo băng từ giả (Skimming):
Rủi ro xẩy ra là do các tổ chức tội phạm dùng các thiết bị chuyên dùng thu thập
thông tin thẻ trên băng từ của thẻ thật. Sau đó, chúng sử dụng các thiết bị riêng
để mã hoá và in tạo các băng từ trên thẻ giả và thực hiện các giao dịch giả mạo.
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
17
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
Loại giả mạo dựa vào kỹ thuật cao này rất đang phát triển tại các nớc tiên tiến
gây ra thiệt hại cho chủ thẻ, NHPH, NHTT.
4.1.9.Rủi ro khác:
+ Rủi ro do khách hàng thiếu trung thực: Khách hàng gian dối, họ cố tình
sử dụng thẻ ở các điểm tiếp nhận thẻ khác nhau với mức thanh toán thấp hơn
mức thanh toán cho phép nhng tổng hạn mức lại cao hơn hạn mức thanh toán
cho phép. Điều này chỉ đợc phát hiên khi ngân hàng thanh toán kiểm tra các hoá
đơn do ĐVCNT gửi đến và ngân hàng có thẻ chịu rủi ro khi chủ thẻ mất khả

năng thanh toán.
Chủ thẻ cũng có thể lợi dụng tính chất thanh toán toàn cầu của thẻ để
thông đồng với ngời khác, giao thẻ cho ngời đó sử dụng ở các nớc khác nhau
bằng chữ ký giả mạo của chủ thẻ và từ chối thanh toán khi bị ngân hàng phát
hành đòi tiền.
+ Rủi ro mà ngân hàng thanh toán phải chịu do không kịp thời cung cấp danh
sách thẻ bị cấm lu hành cho các ĐVCNT khi các giao dịch đã đợc ĐVCNT thực
hiện.
4.2. Quản lý rủi ro:
Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro mỗi ngân hàng phát hành và thanh toán
thẻ phải thực hiện và đúng nh quy trình, chế độ phát hành và thanh toán thẻ. Các
quy trình này đợc các ngân hàng ban hành dựa trên quy tắc tiêu chuẩn của các tổ
chức thẻ quốc tế, quy định của mỗi quốc gia và tình hình thực tế của từng ngân
hàng. Ngoài ra, khi đã là thành viên chính thức của một tổ chức thẻ quốc tế, các
ngân hàng có điều kiện tham gia vào hệ thống sử lý, trao đổi thông tin và quản
lý rủi ro trên phạm vi toàn cầu thông qua một hệ thống mạng trực tuyêns hoạt
động có hiệu quả.Đó là cha kể đến các trơng trình tập huấn, dịch vụ hỗ trợ, đào
tạo nghiệp vụ mà tổ chức thẻ quốc tế thực hiện đối với các thành viên của mình.
Nhng vấn đề cốt yếu vẫn là ở quan điểm, nhận thức của từng ngân hàng trong
việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
+ Về phía ngân hàng:
Tuân thủ các quy định và tham gia chơng trình quản lý rủi ro của các tổ
chức thẻ quốc tế.
- Sử dụng các biện pháp kỹ thuật và nghiệp vụ phù hợp để phòng ngừa rủi
ro cho tất cả các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành , sử dụng và thanh
toán thẻ.
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
18
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -

VN
I.
- Tuân thủ các quy định về cho vay phát hành thẻ: thế chấp, bảo lãnh, cầm
cố.
- Thực hiện việc thẩm định khách hàng và CSCNT chính xác.
- Thành lập trung tâm cấp phép cho chủ thẻ và CSCNT.
- Phối hợp giữa các ngân hàng trong trao đổi, xử lý thông tin về thẻ.
- Phối hợp với các cơ quan pháp luật trong nớc và quốc tế trong phòng
chống tội phạm giả mạo thẻ.
+ Về phía khách hàng chủ thẻ;
- Tuân thủ các quy định trong hợp đồng sử dụng thẻ.
- Nắm vững cách sử dụng thẻ, lu hoá đơn, thanh toán sao kê, thủ tục khiếu
nại tranh chấp.
- Thực hiện tốt việc bảo mật thẻ, liên hệ ngay với NHPH khi có mất mát thất
lạc thẻ hay thay đổi về địa chỉ liên lạc.
+ Về phía khách hàng CSCNT:
- Tuân thủ các quy định về chấp nhận thanh toán thẻ của ngân hàng.
- Nắm vững: cách phân biệt thẻ thật thể giả, cách sử dụng danh sách thẻ cấm
lu hành, thủ tục thanh toán với ngân hàng.
- Thực hiện quy định về tra soát, khiếu nại, tranh chấp.
- Quản lý, giáo dục dội nhũ nhân viên.
5.Quy trình phát hành và thanh toán thẻ.
5.1. Các chủ thể tham gia.
5.1.1.Ngân hàng phát hành.
Ngân hàng phát hành thẻ phải là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ
quốc tế, là ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành có
trách nhiệm: xem xét việc phát hành thẻ, hớng dẫn chử thẻ sử dụng và các quy
định cần thiết khi sử dụng thẻ, thanh toán ngay số tiền trên hoá đơn do ngân
hàng đại lý chuyển đến, cấp phép cho các tơng vụ thanh toán vợt hạn mức. Từng
định kỳ, ngân hàng phát hành phải lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử

dụng và yêu cầu thanh toán đối với chử thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào
tài khoản của chủ thẻ ghi nợ
5.1.2.Chủ thẻ.
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
19
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
Chủ thẻ là ngời có tên ghi trên thẻ, đợc dùng thẻ để thanh toán tiền hàng
hoá và dịch vụ thay tiền mặt. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ. Mỗi khi
thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ, chủ thẻ xuất trình thẻ để cơ sở kiểm tra theo
quy định và lập biên lai thanh toán. Ngoài ra chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để rút
tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc các ngân hàng đại lý.
5.1.3.Cơ sở chấp nhận thẻ
Cơ sở chấp nhận thẻ là đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ có ký kết với ngân
hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ nh: cửa hàng, khách sạn, nhà
hàng... Các đơn vị này thông thờng đợc ngân hàng trang bị máy móc thiết bị kỹ
thuật để chấp nhận thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ.
5.1.4.Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở chấp
nhận thẻ và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình.
Đối với thẻ Visa và Master thì ngân hàng thanh toán phải là thành viên chính
thức của tổ chức thẻ quốc tế đó. Một ngân hàng vừa có thể đóng vai trò là ngân
hàng thanh toán vừa đóng vai trò là ngân hàng phát hành.
5.1.5 Tổ chức thẻ quốc tế.
Tổ chức thẻ quốc tế là tổ chức cho phép ngân hàng phát hành thẻ và làm
trung tâm xử lý cấp phép, thông tin giao dịch, thanh toán của các ngân hàng
thành viên trên toàn thế giới. Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm
của mình. Khác với ngân hàng thành viên, tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ

trực tiếp với chủ thẻ hay cơ sở chấp nhận thẻ, mà chỉ cung cấp một mạng lới
viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép cho ngân hàng
thành viên một cách nhanh chóng.
Ngoài ra còn một số khái niệm:
Danh sách bulletin: là danh sách báo động khẩn cấp, liệt kê những thẻ
không đợc cấp phép, thanh toán. Đó là thẻ tiêu dùng quá hạn mức, thẻ giả mạo
đang lu hành, thẻ bị lộ mật mã cá nhân, thẻ bị mất cắp, thất lạc...
Số PIN: là mã số cá nhân riêng của chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền
mặt tại các máy rút tiền tự động. Mã số này do ngân hàng phát hành cung cấp
cho chủ thẻ khi phát hành.
5.2 Các nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh thẻ.
5.2.1 Phát hành thẻ
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
20
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
Khi muốn sử dụng thẻ, khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua
thẻ và hoàn thành một số thủ tục cần thiết nh điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình
một số giấy tờ khác nh: giấy thông hành, biên lai trả lơng, nộp thuế thu nhập...
Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thờng ngân
hàng xem xét là hồ sơ đúng cha, tình hình tài chính, các khoản thu nhập thờng
xuyên hoặc số d trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, mối quan hệ tín dụng tr-
ớc đây nếu có.
Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng có thể tiến hành phân
loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng
đã có tài khoản tại ngân hàng. Còn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến
hành phân loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng.
Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ

điều kiện, ngân hàng tiến hành phát hành thẻ cho khách hàng. Trớc khi giao thẻ,
ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu tại ngân hàng. Sau đó
bằng kĩ thuật riêng của từng ngân hàng phát hành, ngân hàng tiến hành ghi
những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời mã hoá và ấn định mã số
các nhân (PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý.
Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì ngân hàng giao luôn số PIN
và yêu cầu chủ thẻ giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Sau khi giao thẻ cho khách hàng, coi nh nghiệp vụ phát hành thẻ kết thúc.
Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận đợc thẻ thờng
không quá 5 ngày.
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
21
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
5.2.2 Thanh toán thẻ
Sơ đồ quy trình thanh toán thẻ.
+ Chấp nhận thẻ
Khách hàng sau khi mua thẻ, có thể sử dụng ngay thẻ đó để mua hàng hoá,
dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Khách hàng sau khi xuất trình thẻ, cơ sở
chấp nhận thẻ sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của thẻ. Sau khi kiểm tra xong,
cơ sở chấp nhận thẻ sẽ lập hoá đơn tanh toán và yêu cầu chủ thẻ ký vào đó. Cơ
sở chấp nhận thẻ sẽ so sánh chữ ký đó với chữ ký mẫu trên thẻ. Hoá đơn thờng
đợc thành lập thành 4 liên, khách hàng giữ 1 liên, còn hai liên sẽ nộp lại cho
ngân hàng. Sau một khoảng thời gian nhất định (thờng là một tuần) các cơ sở
chấp nhận thẻ sẽ lập bảng kê cho từng loại thẻ để nộp ngân hàng đề nghị thanh
toán.
+ Xin cấp phép:

Trờng hợp giá trị giao dịch bằng hoặc vợt hạn mức thanh toán, cơ sở chấp
nhận thẻ phải liên hệ với ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng thanh toán
và trung tâm sử lý số liệu thuộc tổ chức thẻ quốc tế để xin cấp phép. Ngân hàng
phát hành sau khi kiểm tra hạn mức tín dụng sẽ trả lời cấp phép cho cơ sở chấp
nhận thẻ thông qua trung tâm và ngân hàng thanh toán.
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
22
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
Chủ thẻ
Cơ sở
chấp nhận thẻ
Ngân hàng
thanh toán
Ngân hàng
phát hành
Tổ chức thẻ
Quốc tế
I.
Sơ đồ tổng quát cấp phép


+ Thanh toán:
Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hoá đơn và bảng kê, ngân hàng phải
tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hoá đơn. Nếu không có vấn
đề gì, ngan hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài
khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày
nhận đợc hoá đơn và chứng từ của cơ sở chấp nhận thẻ.
Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu đến trung tâm xử lý dữ liệu

(trờng hợp nối mạng trực tuyến). Nếu ngân hàng thanh toán không đợc nối
mạng trực tiếp thì gửi hoá đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý
thanh toán.
Trung tâm sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân
hàng thanh toán và ngân hàng phát hành, đồng thời thực hiện báo có và báo nợ
trực tiếp cho các ngân hàng thành viên. Việc sử lý bù trừ, thanh toán đợc thực
hiện thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ.
Ngân hàng phát hành khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành
thanh toán.
Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cáo cho chủ
thẻ các khoản chủ thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín
dụng).
5.2.3 Tra soát và bồi hoàn.
Bớc này chỉ phát sinh trong quá trình thanh toán khi mà nhà phát hành
hoặc chủ thẻ không chấp nhận thanh toán giao dịch và thực hiện khiếu nại đòi
bồi hoàn. Việc nhà phát hành thực hiện khiếu kiện giao dịch theo yêu cầu của
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
23
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
Ngân hàng
thanh toán
Trung tâm sử
lý số liệu
Ngân hàng
phát hành
Cơ sở chấp
nhận thẻ
I.

chủ thẻ (giao dịch cha cung ứng, số tiền giao dịch không đúng...) hoặc vì một lý
do nào đấy (CSCNT không xin cấp phép, thẻ nằm trong danh sách thẻ cấm lu
hành, thẻ hết hạn...) thì gọi là quá trình tra soát và bồi hoàn.
Khi đó ngân hàng phát hành yêu cầu tổ chức thẻ quốc tế ghi nợ cho ngân
hàng thanh toán và gửi các thông tin liên quan cho ngân hàng thanh toán. Ngân
hàng thanh toán dựa vào các thông tin này để tiến hành tra soát đối với CSCNT.
Trong khi tra soát, nếu lỗi thuộc về CSCNT thì ngân hàng thanh toán sẽ đòi
tiền từ CSCNT hoặc sẽ chấp nhận trả tiền nếu lỗi do ngân hàng thanh toán, hoặc
sẽ tái xuất trình lại giao dịch cho NHPH khi có chứng cớ chứng minh giao dịch
đòi bồi hoàn của NHPH là không có căn cứ.
Nhận đợc tái xuất trình từ ngân hàng thanh toán, NHPH có thẻ chấp nhận
hoặc tiếp tục đòi bồi hoàn lần hai. Nếu vẫn tiếp tục không giải quyết đợc thì có
thẻ đa ra trọng tài để sử lý.
III. Tình hình thanh toán thẻ tại một số nớc trên thế giới và khả năng
ứng dụng vào Việt Nam.
1. Tình hình thanh toán thẻ tại một số nớc trên thế giới.
1.1 Tại nớc Mỹ.
Mỹ đợc coi là quê hơng của thẻ thanh toán và hiện là nớc có thị trờng thẻ
lớn nhất thế giới. Mỹ có một môi trờng hoàn hảo cho sự phát triển của thẻ thanh
toán. Luật pháp Mỹ có những quy định và những chế tài hế sức rõ ràng cho hoạt
động thẻ. Tội làm giả mạo thẻ và các giao dịch giả mạo có liên quan đến thẻ đợc
điều chỉnh theo luật tiêu dùng.Ngời Mỹ đã từ lâu đã hình thành thói quen giao
dịch và sử dụng các tiện ích Ngân hàng. Thêm vào đó, một hệ thống Ngân hàng
phát triển lâu đời và hết sứ năng động là điều kiện lý tởng cho ngành kinh doanh
thẻ.
Gần nh tất cả các Ngân hàng ở Mỹ đều cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng.
VISA Card và Master Card cho biết có khoảng 2 triệu thơng gia và trên 14 triệu
cửa hàng đại lý chấp nhận một trong hai loại thẻ tín dụng nói trên. Số khách
hàng sử dụng thẻ tăng đáng kể trong thời gian gần đây và hiện lên đến con số
750 triệu thẻ. Master Card căn cứ theo công dụng đợc chia làm hai loại thẻ tín

dụng tiện nghi và tín dụng tuần hoàn. Số ngời sử dụng mỗi loại là nh nhau. Cả
hai cách sử dụng đều tỏ rõ sự tiện lợi rõ ràng so với tiền mặt và các phơng tiện
thanh toán khác. Việc sử dụng thẻ làm giảm thiểu nhu cầu giữ tiền mặt, cho
phép ngời sử dụng hoàn chi trả cho các hàng hoá dịch vụ trong một thời gian
ngắn và báo cáo chi trả thuận lợi.
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
24
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN
I.
1.2. Tại nớc Anh
Là một nớc có nền tài chính phát triển lâu đời, nhiều thế kỷ qua nớc Anh
luôn giữ đợc vị trí trung tâm trong hệ thống tài chính quốc tế. Quốc gia này có
những điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của kỹ nghệ thẻ. Cơ sở pháp
lý và sử dụng thẻ tín dụng ở Anh là luật về tín dụng tiêu dùng. Khi mua thẻ tín
dụng, Ngân hàng sẽ ký một hợp đồng đặc biệt với khách hàng và điều đặc biệt là
Ngân hàng có quyền thay đổi và bổ xung một số điều khoản vào hợp đồng.
Những thay đổi này sẽ có hiệu lực khi nó đợc thông báo cho khách hàng biết và
đợc khách hàng đồng ý.
Nguyên tắc cơ bản nhất có liên quan tới việc mở tài khoản cho khách
hàng là Ngân hàng phải tìm hiểu kỹ lý lịch của khách hàng một cách đúng mức.
Các Ngân hàng ở Anh có quyền yêu cầu bất cứ thông tin nào thuộc diện không
bị pháp luật ngăn cấm về khách hàng trong tơng lai của mình. Một vấn đề khác
đợc Ngân hàng quan tâm là vấn đề an toàn trong sử dụng và hậu quả của việc
đánh mất thẻ. Thẻ tín dụng của khách hàng đều có mã số riêng và chỉ có ngời đó
mới đợc ngân hàng thông báo cho mã số đó. Khách hàng phải cam kết theo hợp
đồng là không cho ai khác sử dụng thẻ và mã số của nó. Khách hàng cũng có
thể thoả thuận với ngân hàng tự chọn mã số cho mình. Khi mất thẻ khách hàng
phải có trách nhiệm thông báo cho ngân hàng. Trong trờng hợp mất thẻ, nơi

phát hành thẻ phải trịu toàn bộ trách nhiệm về số tiền tríh từ tài khoản của khách
hàng trong các trờng hợp sau:
- Thẻ bị sử dụng trớc khi giao cho khách
- Các thanh toán đợc thực hiện sau khi khách hàng đã thông báo cho
nơi phát hành về việc thẻ bị mất, hoặc mã thẻ bị ngời khác biết.
- Nếu khách hàng bị thiệt hại do các thiết bị sử dụng thẻ bị trục trặc,
trừ khi các hỏng hóc là quá rõ ràng và đợc thông báo lên màn hình điều khiển
mà khách hàng vẫn sử dụng máy.
Khách hàng cũng phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do mất thẻ hoặc để
lộ mã số thẻ, nhng chỉ giới hạn ở mức phạt 50 bảng. Khách hàng phải chịu trách
nhiệm về những rủi ro xẩy ra trong thời gian họ cha thông báo cho ngân hàng về
việc mất thẻ hoặc lộ số PIN. Trong trờng hợp Ngân hàng chứng minh đợc khách
hàng không trung thực hoặc thiếu cảnh giác nghiêm trọng thì khách hàng phải
chịu toàn bộ trách nhiệm.
Thông thờng ở Anh, mỗi ngân hàng đều tạo điều kiện cho khách
hàng sử dụng một số loại thẻ khác nhau. Ví dụ Ngân hàng National Westmister
Đề án thực tập
Nguyễn hải Tứ - TM40A
25
Giải phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tại NHNT -
VN

×