Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.67 KB, 19 trang )

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CAO SU
SAO VÀNG

1.1.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1.Sự ra đời và phát triển
Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc
Tổng Công ty hoá chất Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm được chế tạo
từ cao su.
Công ty được thành lập từ ngày 23/05/1960 với cái tên: Nhà máy Cao su
Sao Vàng Hà Nội . Ngay từ những ngày đầu thành lập, nhiệm vụ chủ yếu của
Công ty lúc đó là sản xuất săm lốp ô tô xe đạp. Trong thời kỳ này Nhà nước
đang thực hiện chế độ bao cấp, các loại sản phẩm của Công ty (lúc đó là Nhà
máy cao su Sao vàng Hà Nội) sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch với giá thành
quy định của Nhà nước. Hình thức phân phối không rộng rãi mà theo cơ chế
bao cấp, do đó Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn.
Để tồn tại và phát triển Công ty đã chủ động kiện toàn bộ máy tổ chức
quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, đầu tư đổi mới trang thiết
bị công nghệ. Do đó từ năm 1986 trở đi, khi Nhà nước xoá bỏ cơ chế quan liêu
bao cấp chuyển sang kinh tế thị trưòng có sự điều tiết của Nhà nước, Công ty
đã không ngừng phát triển và ngày càng tạo dựng được uy tín trong ngành
hoá chất nói riêng và công nghiệp nói chung.
Những thành tích đó góp phần đưa đến quyết định số 645/CNNg ngày
27/08/1992 của Bộ Công nghiệp nặng đổi tên nhà máy thành Công ty Cao su
Sao Vàng và quyết định số 215GD/TCNSĐT của Bộ Công nghiệp nặng cho
thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước. Tiếp đó,theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, lần lượt vào tháng 03/1994 và tháng 08/1995, Công ty đã sát nhập
Xí nghiệp cao su Thái Bình và nhà máy pin điện cực Xuân Hoà làm đơn vị thành
viên.
Hiện nay Công ty có trụ sở đóng tại 213 - Nguyễn Trãi - Quận Thanh
Xuân - Hà Nội.
Từ ngày thành lập đến nay, qua nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh


Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, chấp hành tốt mọi chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước, làm tốt công tác quản lý, tìm mọi biện pháp
để tăng nhanh vòng quay của vốn, kiện toàn, bổ sung và phát triển vốn bằng
nhiều nguồn thu khác nhau năm sau cao hơn năm trước.
Bên cạnh đó, Công ty Cao su Sao Vàng có được một tập thể lao động
đoàn kết, có kỷ luật và phong cách làm việc theo tinh thần đồng đội, có khả
năng làm chủ, nắm bắt nhanh kỹ thuật công nghệ mới. Đội ngũ nhân sự của
Công ty Cao su Sao Vàng là nhân tố quan trọng, là nguồn nhân lực luôn hoàn
thành xuất sắc các công việc được giao, phục vụ tận tuỵ và làm hài lòng quý
khách, là vốn quý nhất của Công ty để ngày càng phát triển lớn mạnh.
Sự phát triển mạnh mẽ của Công ty Cao su Sao Vàng đạt được là nhờ
vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà Công ty đã cung cấp cho khách hàng,
nó đã được chứng minh bởi uy tín của Công ty với khách hàng 61 tỉnh thành
phố.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cao su Sao vàng
Hiện nay chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty Cao su Sao Vàng là:
*Chức năng:
Công ty Cao su Sao vàng được thành lập với những chức năng sau:
+ Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cao su.
+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mặt hàng săm lốp của các phương tiện
giao thông vận tải hiện nay.
+ Nhập khẩu các loại nguyên vật liệu: Hoá chất, tanh mành cùng với các
nguyên liệu trong nước dùng để sản xuất các sản phẩm cao su.
+ Đảm nhận chức năng do Nhà nước giao góp phần khôi phục và phát
triển đất nước.
* Nhiệm vụ:
+ Nhập một số vật liệu nước ngoài như: Hoá chất, tanh mành để sản
xuất các sản phẩm cao su chất lượng cao.
+ Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội từng
thời kỳ và sự chỉ đạo của tổng Công ty hoá chất Việt Nam với bộ công nghiệp

nặng, Công ty tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục đích và nội dung
kinh doanh của chính mình.
+ Thực hiện chế độ hạch toán độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài
sản vật tư, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với Nhà nước, bảo toàn và phát triển.
+ Chấp hành đầy đủ các chính sách biện pháp và chế độ của Nhà nước.
+ Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, trẻ hoá đội ngũ
đáp ứng yêu cầu phát triển của sản xuất kinh doanh.Thực hiện các chính sách
chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn và bảo vệ lao động đối với cán bộ
công nhân viên chức và chế độ bồi dưỡng độc hại.

1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Tổ chức là một trong những điều kiện cơ bản cho sự sống còn của doanh
nghiệp. Để giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau có hiệu quả trong việc
hoàn thành các mục tiêu cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về
vai trò, nhiệm vụ,vị trí công tác, sao cho các bộ phận được gắn kết chặt chẽ và
tham gia một cách tích cực. Hay nói cách khác đi, để các vai trò hỗ trợ cho
nhau một cách có hiệu quả, chúng cần được xắp xếp theo một trật tự, mục
đích .
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến
chức năng, có thể mô tả như sau:
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KỸ THUẬTPHÒNG KCSPHÒNG XÂY DỰNG CƠ BẢNPHÒNG HÀNH CHÍNHPHÒNG KINH DOANHPHÒNG KẾ HOẠCH THỊ TRƯỜNG
XN CAO SU SỐ 1XN CAO SU SỐ 2XN CAO SU SỐ 3XN CAO SU SỐ4XN CAO SU THÁI BÌNH …...
... ...
XN PIN-CAO SU XUÂN HOÀ

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.

Nguồn: Số liệu phòng Hành chính

Trong đó:
+ Xí nghiệp cao su số 1(đóng tại Hà Nội): Chủ yếu sản xuất săm lốp xe
máy, các sản phẩm cao su kỹ thuật như: ống cao su, cao su chịu dầu ...
+ Xí nghiệp cao su số 2(đóng tại Hà Nội): Sản xuất các loại lốp xe đạp.
+ Xí nghiệp cao su số 3(đóng tại Hà Nội): Sản xuất săm lốp ô tô, xe thồ.
+ Xí nghiệp cao su số 4(đóng tại Hà Nội): Sản xuất săm xe đạp, xe máy
các loại
+ Xí nghiệp pin- cao su Xuân Hoà: Sản xuất pin- hoá chất, săm lốp xe đạp
băng tải.
+ Xí nghiệp cao su Thái Bình: Sản xuất săm lốp xe đạp, xe thồ.
Ban Giám đốcbao gồm: Giám đốcvà 3 Phó giám đốc. Giám đốcCông ty do
Nhà nước bổ nhiệm chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và là người chỉ
đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật. Giám
đốclà người có quyền hành cao nhất trong xí nghiệp .
Phó Giám đốclà người giúp Giám đốcquản lý điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốcvà chịu trách
nhiệm trước Giám đốcvề nhiệm vụ được phân công.
Công ty được tổ chức thành 12 phòng ban, mỗi phòng có một trưởng
phòng và một phó phòng. Các phòng đảm nhiệm chức năng riêng và có quan hệ
mật thiết với nhau:
∗ Phòng kỹ thuật cao su:
Phụ trách và tham mưu cho Giám đốcvề mặt kỹ thuật cao su bao gồm
quản lý và ban hành các quy trình công nghệ sản phẩm cao su, chỉ đạo kiểm tra
các đơn vị thực hiện các quy trình đó. Hướng dẫn xây dựng và ban hành các
định mức kinh tế, kỹ thuật, các tiêu chuẩn cấp bậc chuyên môn, tổ chức nghiên
cứu, áp dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, xử lý các biến động trong sản
xuất.
∗ Phòng kỹ thuật cơ năng:
Tham mưu cho Giám đốcvề cơ khí điện, năng lượng, động lực, quản lý
và ban hành các quy trình vận hành máy móc, nội dung an toàn. Hướng dẫn,

ban hành và kiểm tra các định mức kỹ thuật về cơ điện và năng lượng.
∗Phòng KCS:
Có chức năng kiểm tra chất lượng hàng hoá đầu vào, đánh giá chất
lượng các mẻ luyện, kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho theo những tiêu
chuẩn đã quy định.
∗ Phòng xây dựng cơ bản:
Tham mưu cho Giám đốcvề công tác xây dựng cơ bản và thiết kế công
trình, lập kế hoạch tổ chức các phương án thi công, kiểm tra và nghiệm thu
công trình xây dựng, sửa chữa lắp đặt thiết bị trong Công ty và giải quyết các
vấn đề liên quan đến đất đai nhà ở theo quy định hiện hành.
∗ Phòng tổ chức -hành chính:
Tham mưu cho Giám đốcvề công tác tổ chức bộ máy lao động và quản lý,
tuyển dụng, sử dụng và đào tạo đội ngũ CBCNV, thực hiện các chế độ chính
sách đối với người lao động, xây dựng kế hoạch quỹ lương cũng như quyết
toán hàng năm, quy chế hoá các phương thức trả lương, thưởng, xác định đơn
gía, định mức lao động.
∗Phòng điều độ sản xuất:
Tham mưu cho Giám đốcvề việc điều hành hoạt động sản xuất của Công
ty, đôn đốc, giám sát tiến độ sản xuất kiểm tra, kiểm soát sản phẩm ra vào
Công ty theo nội quy, thống kê số liệu sản xuất hàng ngày và giám sát công tác
phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo an toàn trong sản xuất cho công nhân.
∗ Phòng quân sự bảo vệ:
Làm công tác bảo vệ toàn bộ tài sản vật tư, hàng hoá, con người của
Công ty, phòng chống cháy nổ, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và huấn
luyện.
∗ Phòng kinh doanh:
Thực hiện việc mua sắm nguyên vật liệu, thiết bị trong nước, quản lý
hàng hoá tại các kho và cửa hàng dịch vụ, tham gia công tác thị trường, tiêu
thụ sản phẩm và một số hoạt động kinh doanh khác.
∗ Phòng kế hoạch thị trường:

Tiến hành lập và trình duyệt kế hoạch sản xuất -kỹ thuật -tài chính-xã
hội hàng tháng, quý, năm và theo dõi thực hiện. Làm kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm, đảm bảo cung ứng vật tư, định mưc tiêu hao vật tư, quản lý đội xe và
còn quản lý hoạt động của các chi nhánh đại lý trên toàn quốc.
∗ Phòng tài vụ:
Tiến hành hạch toán kế toán, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài
chính hàng năm: giúp Giám đốctrong công tác quản lý nguồn vốn, thực hiện
báo cáo tài chính với cơ quan cấp trênvà nộp các khoản ngân sách theo quy
định. Kiểm tra và có thể thanh tra khi cần thiết tình hình tài chính các đơn vị
thành viên, quản lý quỹ tiền mặt, làm thủ tục thanh toán tài sản điều phối vốn
giữa các đơn vị, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước cấp.
∗ Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu:
Quản lý và tham mưu cho Giám đốcvề công tác xuất nhập khẩu và thanh
toán quốc tế. Giải quyết thủ tục trongký kết các hợp đồng kinh tế đối ngoại,
nghiên cứu thị trường nước ngoài, quan hệ với các nhà đầu tư nước ngoài để
tìm cơ hội đầu tư.
∗ Phòng đời sống:
Lập và thực hiện kế hoạch về vệ sinh, tiến hành khám chữa bệnh cho
CBCNV có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký tại Công ty, kiểm tra vệ sinh môi trường,
giải quyết tai nạn lao động, làm công tác kế hoạch hoá gia đình và quản lý khu
nhà ở của Công ty.
1.2. CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY
1.2.1. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng cần có một lượng vốn nhất định nhằm mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu,
thuê nhân công, xây dựng nhà xưởng và dùng để thực hiện chu kỳ kinh doanh.
Quản lý vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh, thu
nhập của Công ty và kéo theo một loạt rủi ro khác.
Đối với Công ty, nguồn vốn chủ yếu bao gồm:
+ Vốn do Nhà nước cấp tại thời điểm xác định.

+ Phần lợi nhuận sau thuế được tính bổ sung theo quy định hiện hành.

×