Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Định hướng và giải pháp đầu tư phát triển sản xuấtnông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.58 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Định hướng và giải pháp đầu tư phát triển sản xuấtnông nghiệp
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 -2010
I/NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1.Thuận lợi
-Nhà nước đã tập trung ưu tiên các nguồn thu để đầu tư trở lại
cho nông nghiệp -nông thôn đó là thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuỷ lợi
phí, thuế tài nguyên...
-Nhiều chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn đã được ban
hành và thực hiện có hiệu quả trong thời gian qua được nông dân trong
tỉnh đồng tình cao tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các mục tiêu kế
hoạch đề ra.
-Những thành tựu về phát triển kinh tế và nông thôn, đã tạo ra
những điều kiện ban đầu rất quan trọng về cơ sở vật chất, về vốn, về
nguồn nhân lực với kiến thức và kinh nghiệm phong phú.
-Vốn đầu tư cho nông nghiệp đã được ưu tiên hơn những năm
trước và được giao ngay từ đầu năm kế hoạch.
-Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho nông nghiệp nông thôn được
đầu tư từ những năm trước đây đang tích cực phát huy tác dụng.
-Thời tiết, khí hậu nhìn chung tương đối thuận hoà phù hợp với
từng mùa vụ và cây trồng.
-Kinh tế đối ngoại trong nông nghiệp có cơ hội để phát triển nếu
những lợi thế về sinh thái, về lao động... được phát huy.
Trong giai đoạn 2006 -2010 và những năm tiếp theo nước ta
đang hội nhập với nền kinh tế thế giới, trước hết là ASEAN, nên có điều
kiện thuận lợi để tranh thủ sự giúp đỡ và học tập kinh nghiệm của các
nước trong việc lựa chọn, xác định con đường công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, trước hết là nông nghiệp - nông thôn.
2.Khó khăn thách thức
-Điểm xuất phát thấp lại phải đi lên trong môi trường cạnh tranh
gay gắt, công nghệ thiết bị lạc hậu, vốn của Nhà nước và của dân còn


hạn hẹp, trình độ quản lý còn yếu.
1

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Lực lượng lao động trong nông thôn đang dư thừa và ngày càng
tăng gây ảnh hưởng lớn đến việc làm và đời sống các tầng lớp dân cư.
-Cuộc Cách mạng khoa học - công nghệ trên toàn cầu đã có khả
năng thay thế bằng những nguồn nguyên liệu mới, hạn chế những ưu thế
về tài nguyên và lao động.
-Đất canh tác còn ít mặc dù quỹ đất có khả năng phát triển nông
nghiệp còn lớn, tình trạng ruộng đất phân tán, lô thửa nhỏ hẹp hạn chế
quá trình cơ giới hoá trong nông nghiệp và là lực cản trong việc hình
thành các vùng nguyên liệu tập trung phục vụ cho công nghiệp chế biến
quy mô lớn.
-Cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp và nông thôn mặc dù đã được
cải thiện nhiều, song vẫn còn yếu kém, các công trình thuỷ lợi hiện có
đang bị xuống cấp quá lớn. Sản xuất nông nghiệp còn nhiều rủi ro làm
cho sức hấp dẫn đầu tư vào nông nghiệp và công nghiệp chế biến còn bị
hạn chế nhiều.
-Thị trường tiêu thụ sản phẩm bị cạnh tranh gay gắt, dễ bị rơi vào
tình trạng thụ động bị chèn ép và hứng chịu những hậu quả xấu, ảnh
hưởng trực tiếp đến phát triển sản xuất.
II/ĐỊNH HƯỚNG
Từ thực trạng đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Nghệ
An trong giai đoạn 1996-2004, tôi rất đồng tình với các phương hướng
và giải pháp đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Nghệ An trong
giai đoạn 2001-2005 mà UBND tỉnh đã đưa ra.
1.Phương hướng
Nhận thức được vai trò to lớn của sản xuất nông nghiệp trong

thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Nghị quyết của Đại hội
tỉnh Đảng bộ lần thứ XV khẳng định: "Phát huy thế và lực hiện có, khai
thác có hiệu quả các công trình kinh tế- xã hội đã được xây dựng; tận
dụng mọi nguồn lực cho đầu tư sản xuất, phát triển kết cấu hạ tầng, thúc
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, trọng tâm là công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn,
tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị, có chất lượng và sức cạnh tranh cao".
Căn cứ vào Nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV, thì sự phát triển
sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2006-2010, theo phương hướng sau:
2

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Tập trung ưu tiên đầu tư để đẩy nhanh CNH -HĐH nông nghiệp
nông thôn, từng bước xây dựng nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên
sản xuất lớn. Quy hoạch, chuyển đổi đồng ruộng theo hướng tích tụ
ruộng đất thành vùng thửa lớn chủ động đảm bảo an toàn lương thực
trong mọi tình huống. Mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng
đáp ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cho xuất khẩu và tăng giá
trị sử dụng đất. Đẩy mạnh chăn nuôi, đưa chăn nuôi từng bước trở
thành ngành sản xuất chính đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong tỉnh và
tăng xuất khẩu. Phát triển nhanh cây công nghiệp ngắn và dài ngày, hình
thành các vùng cây công nghiệp có quy mô và diện tích đảm bảo nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến.
-Chuyển đổi mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đưa
nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất nông nghiệp. Từng bước cơ
khí hoá các khâu làm đất, thu hoạch, chế biến, nhằm giảm nhẹ sức lao
động đồng thời tăng hiệu quả kinh tế. Phát triển ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ trong nông nghiệp. Phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn đáp ứng sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. giải quyết việc

làm, nâng cao thu nhập của dân cư, thực hiện xoá đói giảm nghèo, từng
bước nâng cao mức sống nông dân.
Với mục tiêu: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm 8
-9%, GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 400-500 USD tăng gấp 1,4
-1,5 lần so với năm 2004 (đạt mức 80 -84% so với mức bình quân GDP
của cả nước). Để có được kết quả trên thì tốc độ tăng giá trị sản xuất
hàng năm của ngành sản xuất nông nghiệp là 4,5 -5,5% trong đó tỷ
trọng chăn nuôi trong nông nghiệp là 33 -35%.
Sản lượng lương thực có hạt đạt 88 -90 vạn tấn; mía 120 -130
vạn tấn; lạc 50 -55 ngàn tấn...
Hướng bố trí sản xuất chủ yếu
1.1.Trồng trọt
So với năm 2004, diện tích gieo trồng năm 2005 tăng 31.067 ha,
trong đó cây hàng năm tăng 10.429 ha và cây lâu năm tăng 20.638 ha.
Trong cơ cấu cây hàng năm, cây lương thực giảm 11.429 ha (chủ yếu
tăng diện tích lạc, vừng, mía...). Cây lâu năm tăng chủ yếu là diện tích cây
cà phê chè 4.215 ha, diện tích Chè công nghiệp 5.000 ha, cây ăn quả 9000
ha, còn lại là các cây trồng khác. Cụ thể:
3

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Cây lương thực: Tập trung chủ yếu là Lúa và Ngô (Lúa ổn định
18 vạn ha; Ngô 4,0 vạn ha)
+Cây lúa: Thâm canh cao độ trên diện tích lúa được tưới tiêu chủ
động ăn chắc với diện tích ổn định 14 vạn ha (Đông Xuân 7,2 vạn ha; Hè
thu 4,3 vạn ha; Mùa 2,4 vạn ha). Phấn đấu năng suất bình quân lúa cả
năm 43 -44 tạ /ha, đặc biệt tập trung thâm canh cao 2 vùng trọng điểm
lúa phải đạt năng suất bình quân 55-58 tạ/ha. Sử dụng bằng giống ưu
thế Lai ở những vùng trọng điểm thâm canh đạt 40 -45% diện tích. Đưa

diện tích lúa lai Trung Quốc lên 5 - 6 vạn ha năm 2005. Đồng thời, từng
bước tiếp cận với Khoa học công nghệ để đưa sản xuất các giống cây
trồng có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong
nước và xuất khẩu. Phấn đấu đạt sản lượng lúa, ngô 89 - 90 vạn tấn
trong tổng số 1 triệu tấn lương thực quy thóc.
+Cây Ngô: Đưa diện tích 3,8-4,0 vạn ha sử dụng giống ngô lai trên
80% diện tích để đạt sản lượng Ngô trên 10 vạn tấn. Đặc biệt phát triển
mạnh diện tích ngô vụ Đông từ 1,8 vạn ha năm 1999 lên 2,5 vạn ha năm
2005 và chuyển một phần diện tích lúa xuân cấy cưỡng sang trồng ngô
vụ xuân đưa tổng diện tích ngô vụ xuân lên xấp xỉ 1,0-1,3 vạn ha (hiện
nay diện tích ngô xuân đã đạt 1 vạn ha). Phấn đấu năng suất bình quân
34-35 tạ/ha, sản lượng trên 100 ngàn tấn.
-Cây công nghiệp ngắn ngày:
+Cây lạc: bố trí từ 3,5 vạn ha (tăng thêm 0,5 vạn ha từ đất cấy lúa
cưỡng vùng ven biển và đất đồi vệ rừng miền núi; thực hiện thâm canh,
đưa nhanh giống mới năng suất cao, đảm bảo tưới và tiêu cho vùng tập
trung ven biển. Phấn đấu năng suất đạt trên 16 tạ/ha, đạt sản lượng 55-
56 ngàn tấn tăng gần 20 ngàn tấn so với năm 2000, đáp ứng một phần
nguyên liệu cho chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu.
+Cây mía: Để đảm bảo nguyên liệu cho 3 nhà máy đường, đổi mới
giống mía và tập trung thâm canh để có năng suất đạt 60 -70 tấn/ ha, ổn
định diện tích tập trung 20-22 ngàn ha, trong đó vùng Phủ Quỳ 14-15
ngàn ha, vùng Sông Con 5,5 ngàn ha, vùng Anh Sơn-Con Cuông 1,5 ngàn
ha. Sản lượng mía đạt 1,25-1,32 triệu tấn mía.
-Cây công nghiệp dài ngày:
+Cây chè: Phấn đấu đến năm 2005 có 10.000 ha chủ yếu trồng
tập trung ở Thanh Chương, Anh Sơn, diện tích kinh doanh đế năm 2005
đạt 6500 ha, năng suất tươi đạt 60-70 tạ/ha, sản lượng chè búp khô
4


4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
8000 tấn, tham gia xuất khẩu 6000-7000 tấn. Chú ý phát triển giống chè
tuyết chất lượng cao ở Kỳ Sơn, Quế Phong.
+Cây cà phê chè: Trồng mới 4.215 ha để cuối năm 2005 có 7000
ha, trong đó diện tích cà phê kinh doanh 3.300 ha, năng suất cà phê nhân
14 tạ/ha, sản lượng cà phê nhân 5200 tấn.
+Cây Cao su: Hiện có 3.170 ha, trong đó kinh doanh 470 ha. Tập
trung đầu tư chăm sóc diện tích cao su KTCB (Trồng theo chương trình
327/CP trong vài năm đầu của kỳ kế hoạch. Thanh lý xong diện tích cao
su già cỗi (trên 35 năm). Năm 2005 ổn định ở mức 4.000 ha (trồng thêm
khoảng 1.000 ha, chủ yếu ở Quế Phong, Quỳ Châu), sản lượng cao su mủ
khô hàng năm đạt 2000-2200 tấn.
+Cây ăn quả các loại: Quy hoạch các vùng cây ăn quả tập trung
gắn với cải tạo vườn tạp, phát triển vườn đồi trang trại trồng cây ăn
quả: Cây cam; ưu tiên đầu tư phát triển vườn cam ở Tân Kỳ, Nghĩa Đàn
(đảm bảo diện tích 5000 ha); phục tráng giống cam Xã Đoài (chuyển đổi
đất ruộng bố trí 500 ha cam Xã Đoài, 500 ha cam Vinh, Nghi Lộc). Sản
lượng cam chanh 30-35 ngàn tấn. Khuyến khích các loại cây ăn quả khác
như chuối, hồng, chanh...Tổng diện tích cây ăn quả đạt 15.000 ha. Phát
triển dưa chuột, dứa, chuối gắn với đầu tư các cơ sở bảo quản chế biến.
1.2.Chăn nuôi
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi để từng bước trở thành ngành
sản xuất chính, phấn đấu để tỷ trọng thu nhập từ chăn nuôi chiếm 35-
36% so với tổng giá trị sản xuất nông nghiệp vào năm 2005. Muốn vậy,
cần điều chuyển chăn nuôi từ tự cung tự cấp, chăn nuôi tận dụng, chăn
nuôi kiêm dụng sang chăn nuôi chuyên dụng. Chăn nuôi vừa tạo ra hàng
hoá để xuất khẩu, vừa đáp ứng nhu cầu thị trường cao trong nước. Để
đạt được điều đó, chăn nuôi phải được tổ chức trong môi trường "thú y"
sạch, tổ chức theo mô hình kinh tế trang trại vừa và nhỏ để qua đó áp

dụng nhanh, nhiều các tiến bộ kỹ thuật và phát triển chăn nuôi một cách
toàn diện.
Các mục tiêu cần đạt được là:
+Về đàn Lợn: phấn đấu đạt tỷ lệ tăng đàn ở mức 3%/năm để đạt
tổng đàn là 1 triệu con. Tăng tỷ lệ lợn nái Móng Cái lên 15% tổng đàn để
dư giống sản xuất lợn sữa (Trong đó: nái ngoại thuần hướng nạc chiếm
15%, nái Móng Cái thuần 85% tổng đàn để sản xuất Lợn sữa). Lợn nhỡ
5

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phục vụ nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu (hàng năm có từ 200-400
nghìn con lợn sữa; 180-200 nghìn con lợn nhỡ). Lợn thịt là Lợn lai kinh
tế đạt 93% tổng đàn lợn thịt.
+Về đàn bò: Phấn đấu đạt tỷ lệ tăng đàn hàng năm là 2,5-
2,7%/năm để đến năm 2005 tổng đàn đạt 314 nghìn con, trong đó bò lai
Sind chiếm 43-44% và đến năm 2005 có 800-1000 con Bò vắt sữa
thường xuyên. Bò sinh sản giống sữa từ 1.500-1.800 con và 3.480 con Bò,
Bê giống sữa, phấn đấu có sản lượng sữa 2.500 tấn/năm.
+Về đàn Trâu: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng đàn trong năm
là 1,6% để đến năm 2005 có tổng đàn Trâu là 286 nghìn con (trong đó
đàn Trâu kéo là 65% và Trâu sinh sản là 35% tổng đàn). Sử dụng kỹ
thuật lai chéo dòng đực giống để chống suy hoá và đồng huyết đàn Trâu.
1.3.Thuỷ lợi:
+Về công tác tưới tiêu: Trên cơ sở các công trình thuỷ lợi đã được
đầu tư sữa chữa, khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới, tổ chức quản lý
khai thác tốt hơn nữa các công trình thuỷ nông nhằm phát huy và nâng
cao hiệu qủa năng lực thiết kế đã có để phục vụ sản xuất nông nghiệp,
phấn đấu đến năm 2005 tưới cho 145.200 ha/ 178.000 ha diện tích gieo
trồng (đạt (81,5%- tăng 5.500 ha) trong đó vụ chiêm xuân tưới lúa:

74.900/77.000 ha diện tích gieo trồng (đạt 97,1%- tăng 4.900 ha). Đảm
bảo tưới ổn định cho lúa từ 89% năm 2000 lên 95% năm 2005, nhằm
phục vụ tốt cho các vùng trọng điểm thâm canh lúa, đồng thời tạo nguồn
tưới tiêu cho cây màu và cây công nghiệp từ 17.000 ha năm 2000 lên
21.000 năm 2005 (tăng 4.000 ha).
+Tập trung chỉ đạo và thực hiện thắng lợi Nghị quyết 02 của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh uỷ về đề án Thuỷ lợi cho cây công nghiệp, cây ăn
quả, cây màu. Tiếp tục đẩy mạnh chương trình kiên cố hoá kênh mương
với số lượng và tập trung ở một số vùng trọng điểm như: 5.000 ha cà phê
chè ở Nghĩa Đàn; 3.000 ha chè ở Thanh Chương và Anh Sơn; 2.500 ha
cam ở Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Quỳ Hợp; 3.500 ha lạc ở Diễn Châu,Quỳnh Lưu,
Nghi Lộc và cho gần 60.000 ha cây trồng các loại, kết hợp tưới cho cây
mía ở những nơi có điều kiện nhằm cùng các biện pháp thâm canh khác
tăng năng suất cây trồng
+Về chương trình kiên cố hoá kênh mương: Toàn tỉnh cần kiên cố
hoá 4.338 km, đến hết năm 2000 đã kiên cố được 1.520 km còn lại 2.818
km. Trước mắt trong 3 năm (2001-2003) tập trung ưu tiên để hoàn
6

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành kiên cố 2.173 km với tổng vốn đâu tư 474 tỷ đồng, chủ yếu là kênh
loại I, loại II và loại III thuộc những vùng trọng điểm lúa của các huyện,
bằng nhiều nguồn vốn vay ưu đãi và nhân dân góp... còn lại trên 600 km
kênh loại III sẽ tiếp tục kiên cố trong những năm sau 2003.
2.Nhu cầu vốn đầu tư:
Nhu cầu vốn cho nông nghiệp là hết sức cấp bách và đòi hỏi
nguồn vốn rất lớn. Để thực hiện được phương hướng, kế hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 2006-2010, thì đòi hỏi phải
có một lượng vốn đầu tư thoả đáng. Dựa vào những kết quả đã thực hiện

trong giai đoạn 1996-2004, tỉnh Nghệ An đã tính toán, tổng hợp và đưa
ra số vốn đầu tư giai đoạn 2001-2005 như sau: (Thể hiện ở Biểu 18: Kế
hoạch vốn đầu tư phát triển nông nghiệp 2006-2010)
-Tổng số vốn đầu tư: 462.300 triệu đồng(Chưa kể thuỷ lợi)
Trong đó:
+Vốn ngân sách: 87.620 triệu đồng (chiếm 18,953%)
+Vốn vay: 287.080 triệu đồng (chiếm 62,098%)
+Vốn của dân: 87.600 triệu đồng (chiếm 18,949%).
Nhu cầu vốn đầu tư vào Thuỷ lợi giai đoạn 2006-2010:
Tổng số vốn đầu tư: 1.872.928 triệu đồng
Trong đó: +Ngân sách trung ương: 701.450 triệu đồng (chiếm
37,93%)
Ngân sách địa phương:479.053 triệu đồng (chiếm 25,5%)
+Vay nước ngoài 128.024 triệu đồng (chiếm 6,84%)
+Vay tín dụng: 200.000 triệu đồng (chiếm 10,68%)
+Dân góp: 290.321 triệu đồng (chiếm 15,5%)
III/NHỮNG GIẢI PHÁP
1.Về cơ chế chính sách
Để tạo ra nhịp độ tăng trưởng kinh tế nói chung và sản xuất nông
nghiệp nói riêng, Tỉnh cần ban hành những cơ chế chính sách hấp dẫn
thông thoáng, vừa kích thích sản xuất trong tỉnh vừa thu hút nguồn lực
bên ngoài.
7

7

×