Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo VÀ PTNT HUYỆN TỪ SƠN TRONG THỜI GIAN QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.43 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT TẠI NHNo VÀ PTNT HUYỆN TỪ SƠN TRONG THỜI
GIAN QUA
2.1: MỘT VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN.
2.1.1: Tổng quan và sự phát triển của Ngân hàng.
2.1.1.1: Lịch sử hình thành.
NHNo&PTNT khu vực Từ Sơn trước đây là một phòng giao dịch thuộc
NHNo & PTNT huyện Tiên Sơn, tiền thân là chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
huyện Tiên Sơn trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Bắc Ninh. Khi Chính phủ
ban hành nghị định 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 về chuyển hoạt động
của hệ thống Ngân hàng thành hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng
chuyên doanh. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện Tiên Sơn được chuyển
thành chi nhánh NHNo & PTNT huyện Tiên Sơn (hoạt động từ tháng 7 năm
1988).
Đến năm 1999 huyện Tiên Sơn được tách ra làm hai huyện đó là: huyện
Tiên Du và huyện Từ Sơn. Cũng từ đây theo quyết định của NHNo tỉnh Bắc
Ninh, NHNo huyện Từ Sơn đã đi vào hoạt động riêng với quản lý 11xã, thị trấn
trực thuộc khu vực của huyện.
2.1.1.2: Cơ cấu tổ chức- bộ máy cán bộ.
Cơ cấu các phòng, tổ: NHNo&PTNT khu vực Từ Sơn với 41 cán bộ được
tổ chức như sau:
- Ban Giám đốc.
- Phòng kế hoạch kinh doanh.
- Phòng kế toán- Ngân quỹ.
- Phòng hành chính.
- Tổ thẩm định.
Chức năng nhiệm vụ:
- Ban Giám đốc gồm 3 đồng chí, trong đó: Giám đốc điều hành chung
trực tiếp phụ trách phòng hành chính, tổ thẩm định. 01 Phó giám đốc phụ
trách tín dụng, 1Phó giám đốc phụ trách kế toán- Ngân quỹ


- Phòng kế hoạch kinh doanh: Với 1 đồng chí trưởng phòng và 1 phó
phòng cùng 5 cán bộ ( tổng số 7 cán bộ), có 5 người trình độ đại học và tương
đương, 2 người có trình độ trung cấp. Thực hiện tổ chức cho vay trực tiếp các
doanh nghiệp, hộ sản xuất và lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp báo cáo toàn
Ngân hàng.
- Phòng kế toán- ngân quỹ: với một trưởng phòng, 1 phó phòng, 1 quỹ
trưởng và 9 cán bộ. Trong đó 7 người có trình độ đại học và tương đương, 5
người có bằng trung cấp. Thực hiện chức năng giao dịch trực tiếp với khách
hàng và tổng hợp công tác hạch toán kế toán, báo cáo kế toán Ngân hàng.
Đồng thời thực hiện vai trò cân đối tiền mặt và ngân phiếu thanh toán trong
việc điều hoà tiền mặt với NHNo&PTNT tỉnh.
- Phòng hành chính: Gồm 3 đồng chí, trong đó có một đồng chí lãnh đạo
phòng và 2 cán bộ. Đảm nhiệm công tác nhân sự và công tác hành chính của
Ngân hàng.
- Phòng giao dịch Đồng Quang: Tổng số có 8 người: trong đó lãnh đạo
phòng là 1 người, 1 phó trưởng phòng phụ trách và 6 cán bộ. Có 4 người trình
độ đại học và tương đương, 4 người có bằng trung cấp.
- Tổ thẩm định: Có 1 người và có trình độ đại học.
Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động của Ngân hàng:
Với việc bố trí cán bộ từng loại nghiệp vụ như trên đã đảm bảo thực hiện
đúng định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh là: tăng cường cán bộ làm
nghiệp vụ tín dụng chiếm 56,8% tổng số cán bộ công nhân viên chức toàn đơn
vị ( quy định tối thiểu là 50%), mặt khác đảm bảo mỗi cán bộ làm công tác Tín
dụng phải được lựa chọn kỹ lưỡng cả đạo đức, độ tuổi, trình độ, kỹ sảo, năng
lực trong công tác tín dụng.
2.1.2: Một vài nét về tình hình kinh tế của huyện Từ Sơn.
Từ Sơn là một huyện đồng bằng của Tỉnh Bắc Ninh. Với diện tích tự
nhiên 61,4 km
2
, dân số 116.386 người. Huyện Từ Sơn có 11 xã, thị trấn.

Vị trí địa lý tự nhiên của huyện khá thuận lợi nằm trên quốc lộ 1A tiếp
giáp và là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội. Ngoài đường quốc lộ 1A còn có đường
sắt tạo ra một mối giao lưu kinh tế văn hoá- xã hội khá phát triển.
Trên địa bàn huyện có đầy đủ các thành phần kinh tế như DNNN, Công
ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã và hộ gia đình cá
nhân. Thuộc các ngành nghề CN- TTCN , dịch vụ đặc biệt là các ngành nghề
truyền thống như đồ gỗ, sản xuất sắt thép, dệt vải.. ngày càng phát triển.
Năm 2004 tình hình kinh tế của huyện có nhiều chuyển biến tích cực và
thu được kết quả khá khả quan, đặc biệt là trên các lĩnh vực sau:
- Về sản xuất CN-TTCN: Phát triển với tốc độ khá, đến nay toàn huyện có
499 doanh nghiệp ( trong đó Công ty trách nhiệm hữu hạn: 325; doanh nghiệp
tư nhân: 161; Công ty cổ phần: 13) và 1 hợp tác xã cùng với trên 1300 hộ sản
Ban giám đốc
PGD
Đồng Quang
NH cấp III
Châu Khê
Phòng h nhà
chính
Phòng KT
Ngân quỹ
Phòng
Tín dụng
xuất tiểu thủ CN đã góp phần đưa giá trị sản xuất CN-TTCN năm 2004 đạt
1353 tỷ đồng tăng 5,4% kế hoạch, trong đó: Giá trị sản xuất CN-TTCN ngoài
quốc doanh ước đạt 1300 tỷ đồng, bằng 102,8% kế hoạch năm, tăng 23,64% so
với năm 2003. Một số ngành hàng có mức tăng trưởng cao là: sản phẩm may
mặc tăng23,8%, vật liệu xây dựng tăng 18,5%.. Để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển sản xuất, huyện đã hình thành 5 cụm CN làng nghề và đa
nghề tập trung với diện tích 73,1 ha. Đến nay đã có 434/494 cơ sở được thuê

đất đã và đang xây dựng nhà xưởng, lắp đặt máy móc, thiết bị, với tồn tại giá
trị đầu tư trên 700 tỷ đồng, trong đó có 361 cơ sở đã đi vào hoạt động có hiệu
quả.
- Hoạt động thương mại- du lịch và dịch vụ: Trên địa bàn huyện phát
triển sôi động và đa dạng. Trong năm 2004 huyện đã cấp 410 giấy phép hoạt
động kinh doanh đưa số hộ các thể được cấp Đăng ký kinh doanh lên 3439 hộ.
Góp phần đưa tổng giá trị hàng hoá bán lẻ và dịch vụ thương mại trên địa bàn
huyện ước đạt 530 tỷ bằng 111,6 % kế hoạch và tăng 18% so với năm 2003.
Ngân hàng và qũy tín dụng nhân dân hoạt động mạnh, đảm bảo cung cấp đủ
vốn cho các doanh nghiệp và nhân dân vay để phát triển sản xuất. Xuất nhập
khẩu vẫn được duy trì: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 10,122 triệu USD,
trong đó kim ngạch xuất khẩu: 6,423 triệu USD, nhập khẩu: 3,699 triệu USD.
Dịch vụ bưu chính viễn thông năm 2004 phát triển khá, ước lắp đặt được 3450
máy đạt 104% kế hoạch, đưa tổng số máy điện thoại trên địa bàn huyện lên
17.270 thuê bao ước đạt bình quân 14 máy/ 100 dân, đáp ứng cơ bản nhu cầu
thông tin liên lạc của nhân dân.
- Về công tác tài chính: Tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện năm 2004
ước đạt 87.245 triệu đồng bằng 116% kế hoạch tăng 64% so với năm 2003,
một số khoản thu đạt khá là: Thu tiền sử dụng đất các dự án đô thị 174%, thu
chống lậu đạt 148%, tiều thu thuế đất đạt 6,7 tỷ đồng. Chi ngân sách huyện
ước thực hiện 41.340 triệu đồng đạt 10,05% kế hoạch tăng 17,6% so với năm
2003, đã cơ bản đảm bảo kịp thời chi cho các hoạt động thường xuyên, nhiệm
vụ đột xuất, chương trình thực hiện mục tiêu và chi đầu tư phát triển của
huyện.
Bên cạnh những thành tựu đạt được còn có những khó khăn sau.
Trên địa bàn huyện có nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Đầu năm dịch cúm gia cầm bùng phát và
lan rộng trong toàn huyện, chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng tăng cao. Đặc biệt
là giá nguyên vật liệu đầu vào của sản phẩm các làng nghề ở huyện Từ Sơn
như sắt thép và đồ gỗ mỹ nghệ tăng, trong khi đó giá thành của sản phẩm sản

xuất ra tăng không kịp so với nguyên vật liệu đầu vào. Do đó đã ảnh hưởng
nhiều đến công tác huy động nguồn vốn và đầu tư trên địa bàn. Các khu, cụm
CN mặt bằng sản xuất mặc dù đã được cải thiện song vấn còn chật hẹp, công
nghệ lạc hậu, tình trạng ô nhiễm môi trường chậm được khắc phục. Tốc độ
triển khai các dự án cụm CN mới còn chậm, một số doanh nghiệp, hợp tác xã
có đăng ký kinh doanh nhưng hoạt động không hiệu quả đã ảnh hưởng đến
công tác đầu tư vốn của Ngân hàng.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các cụm CN , làng nghề,
hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tiến triển chậm đã ảnh hưởng nhiều đến
tốc độ, quá trình đầu tư của NHNo Bắc Ninh nói chung và huyện Từ Sơn nói
riêng.
Tóm lại : tình hình kinh tế xã hội năm 2004 của huyện có nhiều chuyển
biến tích cực.
Sản xuất CN-TTCN vượt chỉ tiêu kế hoạch giá trị sản lượng. Xây dựng cơ
bản, giao thông vận tải nhất là chương trình làm đường giao thông nông thôn
đạt kết quả khá. Tình hình an ninh trật tự được giữ vững, văn hoá xã hội phát
triển, đời sống nhân dân ổn định. Công tác tài chính được đảm bảo duy trì, ổn
định. Công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực được tăng cường.
2.1.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT huyện Từ
sơn.
2.1.3.1: Công tác huy động vốn.
Công tác huy động vốn không những quyết định đến hiệu quả hoạt động
của công tác tín dụng mà còn quyết định đến quá trình hoạt động của Ngân
hàng. Vốn quyết định quy mô hoạt động của Ngân hàng, quyết định việc mở
rộng loại hình hoạt động hay thu hẹp, quyết định năng lực cạnh tranh và vị thế
của Ngân hàng trong thương trường.. Với phương châm xác định
NHNo&PTNT huyện Từ Sơn là một Ngân hàng Thương mại quốc doanh thực
hiện kinh doanh tiền tệ- tín dụng trên địa bàn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp
và các làng nghề truyền thống, NHNo&PTNT Từ Sơn đã luôn trú trọng công tác
huy động vốn để có nguồn vốn chủ động cho vay. Ban lãnh đạo Ngân hàng đã

đề ra nhiều biện pháp huy động vốn như: tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị,
củng cố đội ngũ nhân viên, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật.. qua đó khách
hàng thấy được hình ảnh tốt đẹp của Ngân hàng từ đó tạo uy tín, vị thế, lòng
tin của khách hàng.
Biểu 01: Kết quả huy động vốn.
ĐVT:Triệu đồng
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004
±}
03/02
±}
04/03
I Nguồn vốn nội tệ 194.625 231.514 219.314 36.899 (12.200)
1 Tiền gửi không kỳ hạn 27.931 21.728 23.932 (6.203) 2.204
2 Tiền gửi có kỳ hạn 166.694 209.786 178.547 43.092 (31.239)
2.1 Tiền gửi dưới 12 tháng 52.499 58.133 57.512 5.634 (621)
2.2 Tiền gửi trên 12 tháng 114.195 151.653 121.035 37.458 (30.618)
II Nguồn vốn ngoại tệ 27.375 55.651 42.163 28.276 13.488
Tổng cộng
222.00
0
287.16
5
261.47
7
65.165 25.688
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện
Từ Sơn).
Biểu kết quả huy động vốn
Nhìn vào bảng kết quả huy động vốn cho thấy năm 2003 so với năm
2002 nguồn vốn tăng ở hầu hết các loại tiền gửi. Để đạt được điều đó là do

NHNo&PTNT huyện Từ Sơn đã tích cực tuyên truyền, tiếp thị và phổ biến các
nghiệp vụ huy động vốn của NHNo cho khách hàng biết bằng nhiều hình
thức. Nắm bắt thông tin về khách hàng có tiền nhàn rỗi, bố trí xắp xếp nơi
giao dịch thuận lợi, phong cách phục vụ. NHNo&PTNT Từ Sơn đã tổ chức
huy động vốn dưới nhiều hình thức như: tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiết
kiệm lãi suất luỹ tiến, tiết kiệm dự thưởng nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền
của khách hàng.
Đến năm 2004 tổng nguồn vốn tại NHNo&PTNT Từ Sơn giảm đi so với
năm 2003là do: trên địa bàn Từ Sơn có nhiều Ngân hàng cùng thành lập
(Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng công thương, Ngân hàng Sài Gòn thường
tín..), năm 2004 lại xuất hiện Ngân hàng cổ phần Á Châu. Hơn nữa, năm
2004 là năm các khu công nghiệp (Khu công nghiệp TiênSơn, Đa Hội, Đồng
Quang) đã đi vào hoạt động, do vậy việc mua sắm trang thiết bị đồng bộ quá
lớn, nhu cầu vốn nhiều là tất yếu. Khó khăn là vậy song NHNo&PTNT vẫn
chiếm được ưu thế cạnh tranh lớn trên thị trường,bởi NHNo Từ Sơn đã đề
Kết quả huy động vốn.
ra nhiều biện pháp tích cực hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tới
khách hàng.
2.1.3.2: Công tác hoạt động cho vay:
Từ khi có chỉ thị 202/HĐBT, Nghị định 14, quyết định 67 của Chính phủ
về chính sách cho hộ nông dân vay vốn, nghị quyết liên tịch 2308, quyết định
1627 của Ngân hàng Nhà nước, quyết định 72 của NHNo&PTNT Việt Nam. Hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Từ Sơn nói
riêng đã tập trung đầu tư cho thị trường nông nghiệp, nông thôn, trên cơ sở
sàng lọc khách hàng đầu tư phát triển kinh tế hộ sản xuất, mở rộng cho vay
thông qua tổ tương hỗ thực hiện cho vay, thu nợ lưu động tại xã, tạo thuận lợi
cho bà con nông dân thực thuận tiện trong việc giao dịch vốn Ngân hàng.
2.1.3.2.1: Cơ cấu cho vay tại NHNo&PTNT Từ Sơn.
Biểu 02: Tình hình sử dụng vốn qua các năm.
Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2002 2003 2004 ±03/02 ±04/03
1: Vay ngắn hạn.
Doanh số cho vay 94.554 113.246 110.659 18.692 (2587)
Dư nợ 78.057 94.748 81.360 16.691 (13.388)
2: Vay trung và dài hạn
Doanh số cho vay 101.882 140.092 132.062 38.210 (8.030)
Dự nợ 63.522 144.719 130.892 81.197 (13.827)
3: Tổng số
Tổng số cho vay. 196.436 253.338 242.721 56.902 (10.617)
Tổng dư nợ 141.579 239.467 212.252 97.888 (27.215)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
huyện Từ Sơn).
Trong 3 năm từ năm 2002-2004 bằng vốn huy động tại chỗ, một phần
vốn điều hoà của NHNo&PTNT huyện Từ Sơn - NHNo&PTNT huyện Từ Sơn đã
cho vay được: 692.495 triệu đồng.
Dư nợ cuối năm 2004 đạt 212.252 triệu đồng, tốc độ tăng dư nợ năm
2003 so với năm 2002 là 69,1%, năm 2004 tốc độ tăng dư nợ giảm so với năm
2003 là (11,36%).
Trong năm 2003 NHNo&PTNT huyện Từ Sơn đã mở rộng đầu tư bám
sát chương trình kinh tế của Tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, tập
trung đầu tư cho các vùng có trọng điểm của địa phương như nuôi trồng, chế
biến thuỷ sản chăn nuôi, ngành nghề phụ, tận dụng lao động lúc nông nhàn
góp phần tạo thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Qua số liệu cho ta thấy
doanh số cho vay ngắn hạn và trung dài hạn chênh lệch nhau rất ít qua các
năm. Điều này cho thấy NHNo&PTNT phát triển đồng đều các loại hình thức
cho vay nhằm đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng.
2.1.3.2.2. Dư nợ phân theo ngành kinh tế.
Trong cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, các thành phần
kinh tế đều được khuyến khích phát triển. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước được
sắp xếp củng cố lại, cổ phần hoá, doanh nghiệp NQD được bung ra cạnh tranh

bình đẳng trên thị trường HSX đã được đạt đúng vị trí là một đơn vị kinh tế tự
chủ. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng lựa chọn, phân loại khách
hàng để từ đó xây dựng mở rộng hoạt động cho vay nhằm đảm bảo cho hoạt
động đầu tư có hiệu quả.
Biểu 03: Dư nợ phân theo ngành kinh tế.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
±03/02 ±04/03
ST
Tỷ
trọng
ST
Tỷ
trọng
ST
Tỷ
trọng
1. DNNN 15.618 10,74 21.077 8,39 17.486 7,62 5.459 (3.591)
2. HTX
3. DNNQD 3.746 2,58 4.960 1,98 3.970 1,73 1.214 (990)
4. HSX 126.006 86,68 225.099 89,63 208.007 90,65 99.093 (170920
5 ∑ dư nợ 145.370 100 251.136 100 229.463 105.766 (21.673)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Từ Sơn).
+ Năm 2003 dư nợ DNNN là 21.077 chiếm 8,39% tổng dư nợ tăng so với
năm 2002 là: 5.459 triệu đồng, tốc độ tăng 35%.
+ Năm 2004 dư nợ DNNN là 17.486 triệu đồng, chiếm 7,62% trong tổng
dư nợ so vớinăm 2003 là: 3.591 triệu đồng, tốc độ giảm là 17%.
+ Năm 2003 dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh là: 4.960 triệu đồng

chiếm 1,98% trong tổng dư nợ. Tăng so với năm 2002 là: 1.214 triệu đồng. Tốc
độ tăng 32%.
Năm 2004 dư nợ DNNQD là 3.970 triệu đồng chiếm 1,73% trong tổng dư
dư nợ giảm so với năm 2003 là: 990 triệu đồng. Tốc độ giảm là 20%.
Năm 2003 dư nợ HSX là 225.099 triệu đồng chiếm 89,63% trong tổng
dư nợ tăng so với năm 2002 là 99.093 triệu đồng, tốc độ tăng 78,6%.
Năm 2004 dư nợ HSX là 208.007 triệu đồng chiếm 90,65% tổng dư nợ,
giảm so với năm 2003 là: 17.092 triệu đồng. Tốc độ giảm là 8%.
Mặc dù Từ Sơn là một huyện giáp gần với TP Hà Nội nơi có nhiều Ngân
hàng điều đó chứng tỏ uy tín của NHNo&PTNT đối với các thành phần Kiểm
toán trong huyện ngày càng được nâng cao.
Là một huyện đồng bằng của tỉnh Bắc Ninh SXNN, CN-TTCN, các ngành
nghề truyền thống là chủ yếu. Khách hàng của NHNo&PTNT Từ Sơn hầu hết là
HSX nông nghiệp, dư nợ HSX tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư
nợ. Dư nợ HSX phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, điều này thấy
được qua sự phân tích ở trên.
Vì vậy NHNo&PTNT Từ Sơn đã đưa vốn sản xuất đến với từng hộ dân
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đối với địa phương.
2.1.3.3 Công tác tài chính, kế toán, kiểm soát.
Công tác tài chính kế toán đảm bảo chấp hành chế độ và sự chỉ đạo kịp
thời của NHNo tỉnh. Hạch toán chính xác kịp thời tất cả các mặt nghiệp vụ,
phục vụ tốt công tác kinh doanh. Trong năm 2004 NHNo Từ Sơn đã thành lập
đoàn tự kiểm tra, tiếp theo là kiểm tra của Ngân hàng tỉnh ( Tín dụng 4 lần, kế
toán- gân quỹ 3 lần, công tác thẩm định 1 lần) . Kết quả kiểm tra cho thấy việc
chấp hành các chế độ thể lệ trên các mặt hoạt động của NHNo Từ Sơn khá tốt.
Những tồn tại thiếu sót nghiệp vụ được Ngân hàng chấn chỉnh, sửa chữa kịp
thời. Toàn bộ tiền bạc đều được đảm bảo an toàn tuyệt đối.
Kết quả tài chính của NHNo Từ Sơn năm 2004 đạt như sau:
- Tổng thu 946A: 26.214 triệu đồng.
- Tổng chi 946A: 19.689 triệu đồng.

- Chênh lệch thu chi: 6.525 triệu đồng.
- Hệ số lương đạt được: 1.3
2.1.3.4: Công tác tiền tệ kho quỹ.
Công tác tiền mặt kho quỹ an toàn không để xảy ra mất mát, thiếu hụt
cũng như bảo quản tiền, chứng từ có giá, tài sản trong kho quỹ đã tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh.
Tóm lại: hoạt động NHNO &PTNT Từ sơn từ năm 2002 đến năm 2004
qua phân tích cho thấy NH đã thực sự đi vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả
nhất là trong điều kiện trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt với các
Ngân hàng khác. Năm 2004 hoạt động của Ngân hàng Từ sơn được NHNO
&PTNT tỉnh công nhận là đơn vị trong sạch vững mạnh và được Uỷ ban nhân
dân tỉnh tặng bằng khen là đơn vị có thành tích xuất sắc vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của huyện.
2.2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT TẠI NHNO&PTNT HUYỆN TỪ SƠN .
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng là HSX có quan hệ vay vốn.
Tốc độ mở rộng khách hàng là
HSX có quan hệ vay vốn
=
HSX
năm t

- HSX
năm t-1
HSX
năm t-1

×