Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay đối với Hộ sản xuất ở NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Đình lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.49 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
Lời mở đầu
Nớc ta là một nớc có nền kinh tế nông nghiệp lâu đời, với khoảng 80%
dân số sống ở nông thôn, lực lợng sản xuất nông nghiệp là rất dồi dào.
Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp có vai trò hết sức quan
trọng trong nền kinh tế, sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển. Có đợc
sự chuyển biến tích cực đó là nhờ có chủ trơng đổi mới của Đảng, Nhà nớc,
đặc biệt là từ khi có Nghị quyết 10 của bộ chính trị. Sau Nghị quyết này hộ
nông dân đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, đời sống của nhân dân ngày
càng đợc nâng lên, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. Trong sản xuất
nông nghiệp không thể không nói đến vai trò của Hộ sản xuất. Hộ sản xuất
là nơi giúp cho nền sản xuất hàng hoá nông nghiệp phát triển, là nguồn
cung cấp lơng thực thực phẩm, cung cấp nguyên liệu cho ngành sản xuất
công nghiệp. Không những thế nó còn là thị trờng tiêu thụ hàng hoá của
các ngành sản xuất khác trong nền kinh tế.
Dự thảo văn kiện đại hội IX của Đảng về phơng hớng phát triển nông
nghiệp nông thôn 2001-2010 và kế hoạch 5 năm đã xác định các mục tiêu
chiến lợc: Gía trị sản lợng nông nghiệp tăng khoảng 4% trong 5 năm đầu
và 4,5% trong 10 năm. Theo kinh nghiệm quốc tế để tăng sản lợng thu
hoạch phải bỏ vốn đầu t với hệ số 3,3 đến 3,5 lần, đối với nông nghiệp cần
phải có hệ số lớn hơn . Tức là vốn đầu t vào nông nghiệp nông thôn phải
tăng từ 15-20%/ năm.
Để có thể sản xuất phát triển phải có nguồn vốn đầu t. Quán triệt văn
kiện của đại hội Đảng, chủ trơng của nhà nớc và chính phủ thấy đợc vai trò
của Hộ sản xuất, tiềm năng phát triển của Hộ sản xuất. NHNo&PTNT chi
nhánh Huyện Đình lập ngày càng tăng cờng hoạt động cho vay, mở rộng
mối quan hệ. Tuy nhiên mối quan hệ giữa Hộ sản xuất và Ngân hàng vẫn
còn nhiều vớng mắc.
Nhận thấy đợc vai trò của Hộ sản xuất ( HSX ) và sự cần thiết phải mở
rộng hoạt động cho vay đối với HSX và tìm cách tháo gỡ, thiết lập mối
quan hệ ngày càng khăng khít giữa Ngân hàng và HSX em đã chọn đề tài:


Mở rộng hoạt động cho vay đối với Hộ sản xuất ở NHNo&PTNT chi nhánh
Huyện Đình lập .
1
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
Trong quá trình nghiên cứu và viết bài không tránh khỏi những sai sót
rất mong đợc sự chỉ bảo của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô trong khoa Ngân hàng - Tài chính, các anh,chị em trong NHNo&PTNT
chi nhánh Huyện Đình lập và đặc biệt là thầy PGSTS Nguyễn Hữu Tài đã
chỉ bảo để em hoàn thành đợc bài chuyên đề này.

2
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
CH NG I
Lý luận chung về hoạt động cho vay hộ sản xuất
trong Ngân hàng thơng mại
1.1. Các hoạt động của Ngân hàng Thơng mại
1.1.1.Khái niệm:
Theo luật tổ chức tín dụng của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thì Ngân hàng Thơng mại đợc hiểu nh sau: Ngân hàng Thơng mại là một
doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, mà hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên của nó là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
làm phơng tiện thanh toán.
Nghề Ngân hàng ra đời ở La Mã, Hi Lạp khoảng thế kỷ XV, bắt nguồn
từ thơng nghiệp và cho vay nặng lãi thông qua các chủ cửa hiệu vàng. Các
nhà t bản công thơng nghiệp thì không vay vốn Ngân hàng do lãi cho vay
của Ngân hàng quá cao, chiếm hết phần lợi nhuận mà họ kiếm đợc. Các
nhà t bản công, thơng nghiệp giúp đỡ nhau bằng nhiều cách, một trong các

cách đó là góp vốn với nhau thành lập các Ngân hàng cổ phần, các hội tín
dụng. Đến cuối thế kỷ XVII xuất hiện một Ngân hàng t bản lớn nhất của
thế giới Bank of England, kinh doanh tín dụng mức lãi suất 6% năm. Rồi
hàng loạt các Ngân hàng cổ phần đợc thành lập, liên tiếp ra đời ở lục địa
Châu Âu, Bắc Mỹ. Từ thế kỷ XIX bắt đầu có Ngân hàng tại Châu á. Ngày
nay, Ngân hàng trở thành một bộ phận không thể thiếu trong mọi nền kinh
tế.
Vai trò của Ngân hàng đối với nền kinh tế ngày càng quan trọng đợc thể
hiện:
- Ngân hàng thơng mại là nơi tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội để
cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó chuyển tiền tiết kiệm
thành t bản đầu t cho phát triển sản xuất tăng cờng hiệu quả hoạt động của
tiền vốn. Trong xã hội luôn tồn tại tình trạng thừa thiếu vốn một cách tạm
thời. Những cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi tạm thời thì muốn bảo quản
tiền an toàn, hiệu quả và sinh lời. Trong khi đó có những cá nhân, tổ chức
có nhu cầu vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh, tiêu dùng. Nh vậy
3
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
Ngân hàng chính là ngời trung gian giúp cho ngời thừa vốn có thu nhập từ
khoản vốn nhàn rỗi còn những ngời thiếu vốn có vốn để thực hiện hoạt
động kinh doanh.
- Hoạt động Ngân hàng góp phần tăng cờng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế. Việc vay vốn từ Ngân hàng của các doanh nghiệp đã thúc đẩy
các doanh nghiệp phải có phơng án kinh doanh tối u và có hiệu quả thì mới
có thể trả lãi và vốn cho Ngân hàng. Việc lập phơng án sản xuất kinh
doanh tối u do các doanh nghiệp lập ra phải qua sự kiểm tra, thẩm định kỹ
lỡng của Ngân hàng nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể
xẩy ra.

- Ngân hàng thơng mại thông qua hoạt động của mình góp phần vào
việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia nh :ổn định giá
cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm, ổn định lãi suất, ổn định thị tr-
ờng tài chính, thị trờng ngoại hối, ổn định và tăng trởng nền kinh tế. Với
các công cụ mà Ngân hàng Trung ơng dùng để thực thi chính sách tiền tệ
nh: Chính sách chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng nhà nớc đối
với Ngân hàng thơng mại.
- Ngân hàng thơng mại bằng hoạt động của mình đã thực hiện việc phân
bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng
đều giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia. Các vùng kinh tế khác
nhau thì có sự phát triển khác nhau. Hiện tợng thừa thiếu vốn giữa các
vùng thờng xuyên xảy ra. Do đó Ngân hàng đã tiến hành quá trình này khá
tốt trong nền kinh tế.
- Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa nền kinh tế các nớc và thế giới,
tạo điều kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế trong nớc và kinh tế trong
khu vực với nền kinh tế thế giới.
1.1.2.Các hoạt động chính của Ngân hàng Thơng mại
a, Hoạt động huy động vốn.
Để có tiền phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình các Ngân hàng
phải tiến hành huy động vốn. Hoạt động huy động vốn tạo nguồn vốn cho
Ngân hàng thơng mại đóng vai trò quan trọng, ảnh hởng rất lớn tới chất l-
ợng hoạt động của Ngân hàng. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng có
4
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
thể thông qua các hình thức nh: Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán
( của dân c, tổ chức kinh tế), tiền đi vay của các tổ chức tín dụng, Ngân
hàng khác
b, Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn mang lại phần lớn lợi nhuận cho các Ngân

hàng thơng mại. Khi thực hiện hoạt động này, các Ngân hàng phải đảm bảo
có cơ cấu tài sản hợp lý nhằm đạt đợc lợi nhuận cao nhất, đồng thời vẫn
đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng khi khách hàng yêu cầu. Bao
gồm các hoạt động chính: Hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt
động đầu t v.v
c, Hoạt động cung cấp dịch vụ.
Ngân hàng là doanh nghiệp cung cấp cho công chúng và doanh nghiệp.
Thành công của Ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ
tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu
quả.
+ Mua bán ngoại tệ: Một trong những dịch vụ Ngân hàng đầu tiên đợc
thực hiện là trao đổi ( mua, bán ) ngoại tệ: Mua, bán một loại tiền này lấy
loại tiền khác và hởng phí.
+ Bảo quản tài sản hộ: Các Ngân hàng thực hiện lu giữ vàng, các giấy
tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két. Ngân hàng thờng
giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan
trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận tiện.
+ Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khách
hàng gửi tiền vào Ngân hàng, Ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực
hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua Ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt. Các tiện ích của thanh toán
không dùng tiền mặt ( an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm) đã góp
phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng.
+ Quản lý ngân quỹ: Các Ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần
lớn doanh nghiệp và cá nhân. Nhờ đó Ngân hàng thờng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do đó có kinh nghiệm trong quản lý ngân
quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều Ngân hàng đã cung cấp cho
khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ.
5
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
+ Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Khả năng huy động vốn và cho
vay với khối lợng lớn của Ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của
Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu thờng lớn và cấp bách trong khi thu không
đủ, Chính phủ các nớc đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân
hàng. Các Ngân hàng thờng mua trái phiếu chính phủ theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng lợng tiền gửi mà Ngân hàng huy động đợc.
+ Bảo lãnh: Trong những năm gần đây nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa
dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thờng bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn
của tổ chức tín dụng khác.
+ Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Rất nhiều Ngân hàng tích cực cho
khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua
hợp đồng thuê mua, trong đó Ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng
thuê với điều kiện khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc 100% giá trị tài
sản cho thuê. Do vậy cho thuê của Ngân hàng cũng có nhiều điểm giống
nh cho vay và đợc xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
+ Cung cấp các thiết bị uỷ thác và t vấn: Nhiều cá nhân và doanh
nghiệp đã nhờ Ngân hàng quản lý hộ tài sản và quản lý các hoạt động tài
chính. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay
hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu t Nhiều khách hàng còn coi Ngân
hàng nh một chuyên gia t vấn tài chính.
+ Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán: Nhiều Ngân hàng
đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả
mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các Ngân
hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách
hàng cơ hội mua cổ phiếu và các chứng khoán khác.
+ Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng liên doanh với các công
ty bảo hiểm hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con, Ngân hàng cung cấp các
dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hu trí.

+ Cung cấp các dịch vụ đại lí: Nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt
động không thể thiết lập chi nhánh văn phòng ở khắp nơi. Nhiều Ngân hàng
( thờng là các Ngân hàng lớn ) cung cấp dịch vụ Ngân hàng đại lí cho các
6
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
Ngân hàng khác nh thanh toán hộ, phát hành các bộ chứng chỉ tiền gửi, làm
Ngân hàng đầu mối đồng tài trợ.
1.2.Hoạt động cho vay hộ sản xuất
1.2.1. Khái niệm cho vay của NHTM.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mụch đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2. Phân loại cho vay:
Có nhiều cách để phân loại hoạt động cho vay ở Ngân hàng thơng mại.
Có thể phân loại hoạt động cho vay theo các loại sau:
a, Phân loại theo tài sản đảm bảo.
+ Cho vay có bảo đảm
Cho vay có đảm bảo thể hiện việc cho vay có cầm giữ các vật thế chấp,
cầm cố Vật đảm bảo có thể bao gồm nhiêu loại khác nhau nh: bất động
sản, biên nhận ký gửi hàng hoá, máy móc thiết bị cổ phiếuYêu cầu cơ bản
của tài sản đảm bảo là có thể bán đợc.
Cho vay có tài sản đảm bảo đợc coi là nguồn thu nợ thứ hai của Ngân
hàng thơng mại trong trờng hợp ngời đi vay không thể trả tiền vay và lãi
bằng các hình thức khác. Cho vay có tài sản đảm bảo cũng tạo tâm lý yên
tâm cho Ngân hàng.
+ Cho vay không bảo đảm
Cho vay không bằng tài sản đảm bảo có thể đợc cấp cho khách hàng có
uy tín, thờng là khách hàng làm ăn thờng xuyên với ngân hàng có lãi, tình
hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây da, hoặc món vay

tơng đối nhỏ so với vốn của ngời vay, trong trờng hợp vay này khách hàng
phải tín chấp bằng uy tín của mình. Khách hàng có thể vay vốn của Ngân
hàng không cần tài sản đảm bảo mà chỉ cần có sự bảo lãnh của bên thứ ba,
các khoản vay này có thể là các khoản vay theo chỉ định của chính phủ,
hay các khoản vay của các tổ chức tài chính lớn
b, Phân loại cho vay theo phơng thức cho vay.
+ Cho vay thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng
cho phép ngời vay đợc chi vợt trên số d tiền gửi thanh toán của mình trong
7
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này
gọi là hạn mức thấu chi.
Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản,
phần lớn là không có đảm bảo. Thờng sử dụng cho các khách hàng có độ
tin cậy cao, thu nhập đều đặn.
+ Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay của Ngân hàng cho
khách hàng có nhu cầu vay không thờng xuyên. Một số khách hàng sử
dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng
sản xuất đặc biệt mới vay Ngân hàng, tức là vốn vay từ Ngân hàng chỉ tham
gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
+ Cho vay theo hạn mức: Đây là hình thức cho vay theo đó Ngân hàng
thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hình thức cấp tín dụng
này rất thuận tiện cho khách hàng vay mợn thờng xuyên. Tuy nhiên, do các
lần cho vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên Ngân hàng khó
có thể kiểm soát đợc khoản cho vay trong từng lần vay.
+ Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng hoá có thể thiếu vốn, Ngân hàng có
thể cho vay và sẽ thu lại khi doanh nghiệp bán hàng hoá. Ngân hàng và

khách hàng trong trờng hợp này sẽ thoả thuận với nhau về hạn mức cho
vay, các nguồn cung cấp hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá đó.
Cho vay luân chuyển thờng áp dụng đối với các doanh nghiệp thơng
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ hàng hoá ngắn ngày,
có quan hệ thờng xuyên với Ngân hàng.
+ Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay theo đó Ngân hàng thoả thuận
cho phép khách hàng trả gốc nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thoả
thuận. Cho vay trả góp thờng đợc áp dụng đối với các khoản vay trung và
dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hoá lâu bền. Tuy nhiên, cho
vay trả góp có rủi ro rất cao do khách hàng thờng thế chấp bằng chính hàng
hoá mua trả góp. Nếu ngời vay gặp khó khăn thì việc thu nợ của Ngân hàng
sẽ gặp khó khăn.
8
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
+ Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay của Ngân hàng thông
qua tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, nhóm sản xuất,
Hội nông dân, Hội phụ nữ
Tuy nhiên phơng thức cho vay này cũng có nhiều hạn chế, nhiều trung
gian lợi dụng sự lơ là của các Ngân hàng đã tăng lãi suất để cho vay lại,
hoặc giữ số tiền của các thành viên cho riêng mình
c, Phân loại hình cho vay theo kỳ hạn.
+ Cho vay ngắn hạn
Các khoản cho trong thời gian ngắn có kỳ hạn dới một năm. Những
khoản vay ngắn hạn thờng đợc sử dụng trong các trờng hợp vay mang tính
thời vụ về luân chuyển vốn và tài trợ tạm thời cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Cho vay ngắn hạn thờng có lãi suất thấp hơn vì thời gian càng
ngắn thì rủi ro càng ít.
+ Cho vay trung và dài hạn.
Theo quy định của nớc ta thì những khoản vốn có thời hạn cho vay từ 1

năm đến 5 năm đợc coi là trung hạn, những khoản vốn có thời hạn cho vay
từ 5 năm trở lên thì đợc coi là dài hạn. Những khoản cho vay này thờng có
giá trị lớn và ngời vay thờng dùng để đầu t, mở rộng hoạt động sản xuất,
nâng cấp tài sản cố định. Lãi suất cho vay đối với mỗi loại thời hạn cho vay
không giống nhau, thờng thì cho vay có thời hạn càng dài thì lãi suất càng
cao vì thời hạn càng dài thờng kéo theo rủi ro cao.
d, Phân loại theo đối tợng vay
+ Công ty, tổ chức kinh tế.
Cho vay đối với các tổ chức kinh tế, các công ty là thành phần quan
trọng trong nền kinh tế. Các công ty, tổ chức kinh tế thờng là nơi có nhu
cầu vốn tơng đối lớn, và vòng quay vốn lớn. Do vậy cho vay đối với công
ty lớn, tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng và đồng thời cũng mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
+ Hộ sản xuất.
Hộ sản xuất là một đơn vị tự chủ về kinh tế, trực tiếp hoạt động sản xuất
kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Sản xuất hộ thờng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất còn
kém, tỷ trọng hàng hoá sản xuất ra thờng không lớn. Do vậy nhu cầu vốn
9
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
cho Hộ sản xuất thờng là nhỏ, mang lại lợi nhuận không lớn cho Ngân
hàng. Tuy nhiên Hộ sẩn xuất có vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
1.3. Đặc điểm của cho vay hộ sản xuất.
1.3.1 Khái niệm hộ sản xuất:
HSX là một đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động, sản xuất kinh
doanh là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Với thành phần chủ yếu
của HSX gồm: Hộ nông dân, cá thể, hộ gia đình xã viên, nông lâm trờng

viên
Có hai loại hộ vay vốn.
- Hộ loại 1: Bao gồm: Hộ chuyên sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
ng nghiệp, diêm nghiệp có tính chất tự sản, tự liệu, hộ cá thể t nhân làm
kinh tế gia đình theo nghị định 29 ngày 29/3/1993. Hộ là những thành viên
nhận khoán của các tổ chức kinh tế hợp tác các DNNN.
- Hộ loại 2: Là hộ sản xuất kinh doanh theo luật định bao gồm các loại
hộ: Hộ t nhân, hộ làm nhóm sản xuất kinh doanh, tổ chức theo nghị định
66/HĐBT ngày 2/3/1992 hợp tác xã tổ chức theo điều lệ hợp tác xã, do nhà
nớc qui định, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức theo
luật doanh nghiệp t nhân ngày 21/12/1990. Các loại Hộ nói trên hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các ngành: Nông, lâm
ng, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, thị trấn, thị xã ven đô
đều đợc vay vốn tại chi nhánh NHNo &PTNT Việt Nam.
1.3.2. Đặc điểm cho vay Hộ sản xuất:
- HSX đợc hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tuỳ
thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng, địa phơng mà Hộ hình thành
một kiểu cách sản xuất, một tổ chức riêng rẽ trong phạm vi gia đình. Các
thành viên trong Hộ có quan hệ hoàn toàn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh
tế. Trong mô hình hộ sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực tự có. Đây
là nguồn nhân lực có ở quy mô gia đình đợc huy động để gia tăng sản xuất.
Hộ sản xuất có thể thuê thêm ngời vào trong khi cuối mùa vụ.
- Sản xuất của Hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành
khai thác, qui mô sản xuất thờng nhỏ. Đây là nguồn do tiết kiệm tích luỹ đ-
10
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
ợc hoặc là do vay mợn của ngời quen hay bạn bè. Do điều kiện và khả năng
quản lý và tổ chức sản xuất dựa trên kinh nghiệm tích luỹ đợc là nhiều do
vậy sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng thờng nhỏ nên khả năng mở

rộng sản xuất của hộ thờng kém. Đối tợng sản xuất là những cây, con sinh
trởng và phát triển hết sức đa dạng và phức tạp.
- Sản xuất của của hộ mang tính chất thời vụ, cùng một lúc có thể kinh
doanh hoặc sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc tiến hành các
ngành nghề khác lúc nông nhàn. Thậm chí có nhiều Hộ còn tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh lĩnh vực nh công nghiệp, xây dựng cơ bản. Vì
vậy thu nhập rải đều, đó là một yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển toàn diện.
- Trình độ sản xuất ở nớc ta đa phần ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ
công, máy móc có chăng cũng còn ít, đơn giản, tổ chức sản xuất, mang
tính tự phát, phạm vi nhỏ, không có bài bản, hộ sản xuất hiện nay nói
chung vẫn hoạt động theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thờng bị
chi phối bởi tình cảm đạo đức gia đình, nếp sống sinh hoạt theo phong tục
tập quán làng quê.
- Hộ sản xuất hầu hết là những ngời nông dân hiền lành tốt tính, chịu
khó có uy tín trong cộng đồng làng xã. Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất
của hộ biểu hiện ở trình độ phát triển hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất
hàng hoá.
- Hộ nghèo và Hộ trung bình chiếm tỷ trọng cao, khó khăn lớn nhất của
hộ là thiếu vốn để thực hiện các hoạt động sản xuất của mình.
- Quan hệ giữa Hộ với Ngân hàng tơng đối tốt. Các Hộ sản xuất hầu hết
đều có ý thức trả vay tơng đối sòng phẳng. Do đó nợ khó đòi đối với đối t-
ợng này thờng không chiếm tỷ trọng cao trong tổng d nợ. Trong trờng hợp
gặp thiên tai bất khả kháng, mùa màng thất bát, Hộ sản xuất thờng không
có khả năng hoàn trả nhng vẫn có ý thức và ý trí quyết tâm trả nợ là rất cao.
1.4.Vai trò của cho vay hộ sản xuất của hoạt động cho vay.
ở Việt Nam nớc ta, sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa cực kì quan trọng.
Sản xuất nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cung cấp
nguồn lao động đáng kể, xuất khẩu nông sản phẩm: Gạo, cà phê, cao su, hồ
tiêu, tôm, cá Xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên giới, cà phê đứng thứ 3 trên

11
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
thế giới, bên cạnh việc phát triển các ngành khác nhng phải thật chú trọng
phát triển nông nghiệp. Bởi đó chứa đựng rất nhiều tiềm năng kinh tế.
1.4.1. Vai trò với Ngân hàng
Thông qua hoạt động cho vay đối với Hộ sản xuất cũng mang lại nhiều
lợi ích cho Ngân hàng.
- Mang lại cho Ngân hàng một phần lợi nhuận trong quá trình hoạt động
kinh doanh.
- Giúp cho Ngân hàng gia tăng số lợng khách hàng từ đó mở rộng phạm
vi hoạt động, tăng uy tín của Ngân hàng trên thị trờng.
- Thông qua hoạt động cho vay đối với Hộ từ đó Ngân hàng có thể sử
dụng và mở rộng các hình thức dịch vụ của mình.
- Cho vay đối với Hộ sản xuất góp phần vào quá trình phát triển kinh tế
tạo đời sống ổn định cho Hộ. Đời sống ổn định có tiền Ngân hàng có thể
thu hút đợc nguồn vốn từ Hộ thông qua hoạt động huy động vốn.
- Thực hiện cho vay đối với Hộ thì Ngân hàng đáp ứng một phần yêu
cầu của chính sách nhà nớc về cho vay vốn đối với nông nghiệp nông thôn.
1.4.2. Vai trò với nền kinh tế
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, dân số khoảng 80% là sản xuất nông
nghiệp với hơn 15 triệu hộ nông dân sống ở các khu vực nông thôn. Đã có
hơn 1,5 triệu hộ nông dân sản xuất giỏi, gần 12 vạn trang trại với nhiều quy
mô sản xuất kết hợp.
Sản xuất nông nghiệp đã góp 80% tổng sản phẩm xã hội góp phần lớn
đa tổng sản lợng GDP tăng, tăng trởng kinh tế.
Nh vậy vai trò của Hộ sản xuất đối với nền kinh tế là hết sức thực tế.
Cụ thể là:
- Kinh tế Hộ tạo ra một nền nông nghiệp ổn định và phát triển cho nền
kinh tế.

Kinh tế Hộ sản xuất làm ăn có hiệu quả từ đó là nguồn cung cấp lơng
thực, thực phẩm cho nền kinh tế ( Phần lớn sản xuất của Hộ là về sản xuất
nông nghiệp). Nền nông nghiệp có ổn định thì mới làm cho giá cả lơng
thực phẩm đợc giữ ở mức ổn định tạo tâm lý tốt đến ngời tiêu dùng, lạm
phát bớt căng thẳng.
12
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
- Kinh tế hộ sản xuất với việc sử dụng lao động và tài nguyên ở nông
thôn.
Nớc ta là nớc có nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là ở khu vực nông
thôn. Lao động là yếu tố năng động, là yếu tố quyết định sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân. Việc khai thác nguồn lực này vẫn còn ở mức thấp.
Lao động ở nông thôn d thừa nhiều.
Khi đợc công nhận mỗi hộ gia đình là một hộ sản xuất tự chủ về nhiều
phơng diện. Với phơng châm tự khắc phục, tự cứu lấy mình, tự làm ra sản
phẩm để nuôi chính mình. Các hộ sản xuất có một động lực rất mạnh mẽ
để giải quyết việc làm thì họ thờng tận dụng đợc những điều kiện vật chất
có sẵn để kết hợp với sức lao động để tạo ra sản phẩm.
Mặt khác, kinh tế hộ sản suất còn tận dụng đợc nguồn tài nguyên: đất
đai, tiền vốn Bởi vì khi đất đai, rừng, biển, ao hồthuộc phạm vi quản lý
của các đơn vị quốc doanh hay tập thể thì khả năng tận dụng để khai thác
còn rất hạn chế. Khi nhà nớc giao quyền sử dụng về gia đình thì khả năng
khai thác đợc tận dụng triệt để và hợp lý do đó mang lại hiệu quả kinh tế
cao, tạo môi trờng, môi sinh lành mạnh.
- Kinh tế Hộ cung cấp nguồn nguyên liệu đồi dào và là nơi tiêu thụ hàng
hoá lớn cho các ngành công nghiệp và các ngành khác.
Nông thôn là nơi có nguyên liệu dồi dào vì vậy phần lớn nguồn nguyên
liệu có từ nông thôn qua Hộ sản xuất có thể đợc chuyển đến các ngành
công nghiệp đáp ứng nhu cầu. Cũng là nơi có nhiều ngời dân sinh sống

( chiếm tỷ trọng khoảng 70% dân số cả nớc) sản phẩm tiêu dùng sản xuất
từ nền kinh tế cũng sẽ đợc tiêu thụ phần lớn ở nông thôn.
- Kinh tế Hộ góp phần tăng xuất khẩu cho đất nớc.
Ngày nay xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế
một đất nớc. Hoạt động xuất khẩu từ các sản phẩm làm từ nông nghiệp vẫn
đang chiếm tỷ trọng cao ở nớc ta vì vậy vai trò của Hộ trong việc gia tăng
hoạt động xuất khẩu sản phẩm từ nông nghiệp là rõ ràng.
- Khả năng thích ứng với cơ chế thị trờng, thúc đẩy sản xuất hàng hoá
của kinh tế HSX.
Kinh tế hộ với quy mô nhỏ song lại rất linh hoạt để thích ứng với nền
kinh tế thị trờng, mang lại hiệu quả kinh tế cao so với kinh tế quốc doanh
13
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
và các kinh tế cùng loại ngành nghề.
Đặc trng của cơ chế thị trờng là: tự do cạnh tranh trong sản xuất tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá. Là đơn vị kinh tế độc lập, các hộ sản xuất hoàn toàn đ-
ợc làm chủ các t liệu sản xuất và quá trình sản xuất, căn cứ vào tình hình
của mình và nhu cầu của thị trờng để chủ động sản xuất. Hộ sản xuất có
thể dễ dàng quyết định đợc mục tiêu có hiệu qủa cao nhất mà không phải
thông qua cấp trung gian quyết định với quy mô vừa, nhỏ HSX có thể dễ
dàng loại bỏ việc sản xuất mà sản phẩm không mang tính cấp thiết cho nhu
cầu thị trờng để sản xuất hàng hoá mà thị trờng đang cần.
Nh vậy Hộ sản xuất có khả năng phát triển ngày càng thích ứng với cơ
chế thị trờng có khả năng đáp ứng ngày càng cao và đầy đủ nhu cầu của thị
trờng, nhu cầu chung của xã hội. Chính Hộ sản xuất là lực lợng thúc đẩy
mạnh mẽ sản xuất hàng hoá ở nớc ta phát triển.
- Kinh tế HSX với các ngành khác.
Kinh tế hộ phát triển sẽ thúc đẩy phát triển ngành nghề mới và khôi
phục các ngành nghề truyền thống, tạo điều kiện cho ngành công nghiệp

và các ngành khác phát triển.
- Hiệu quả kinh tế của HSX đóng góp cho xã hội.
Hộ sản xuất đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh
doanh ở các lĩnh vực khác nhau nh: Nông - lâm - Ng - Diêm nghiệp. Nó đã
góp một phần quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế nói chung.
Tốc độ tăng về giá trị tổng sản lợng nông nghiệp nhữn năm gần đây
trung bình hàng năm đạt 4%, nhất là sản xuất lơng thực. Các loại hàng hoá
tiêu dùng là do lực lợng kinh tế hộ sản xuất nông dân tạo ra. Bên cạnh đó
sản xuất nông sản hàng hoá đã có bớc phát triển đáng kể. Một số vùng
chuyên canh có sản xuất hàng hoá lớn nh: Cà phê, chè, cao su, dâu tằm
đáp ứng phần lớn nhu cầu tiêu dùng trong nớc và đã có lợng nông sản xuất
khẩu đáng kể. Sự phát triển của kinh tế Hộ cũng góp phần gia tăng lao
động trong nông thôn từ đó tạo công ăn việc làm, gia tăng thu nhập từ đó
đẩy lùi nghèo đói.
Tóm lại với gần 80% dân số sống ở nông thôn thì kinh tế HSX ở nớc ta
đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định kinh tế phát triển
của đất nớc.
14
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
1.4.3. Vai trò với hộ sản xuất.
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát
triển của nền kinh tế hàng hoá. Hoạt động của Ngân hàng là tập trung vốn
tạm thời nhàn rỗi, cha sử dụng nằm phân tán ở khắp nơi để cho vay lại,
phục vụ nhu cầu, sự nghiệp phát triển kịnh tế sản xuất. Nhờ có nguồn thu
hút trong dân c, các tổ chức kinh tế xã hội nên Ngân hàng có thể đầu t vốn
cho các Hộ có khả năng phát triển sản xuất kinh doanh nhng lại thiếu vốn.
Đối với Nhà nớc thì tín dụng ngân hàng còn là một công cụ đắc lực hữu
hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với doanh nghiệp, cá nhân thì tín dụng
ngân hàng là nguồn tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn sản xuất. Đặc

biệt là cơ chế quản lý mới hiện nay, Nhà nớc đã giao quyền sử dụng đất lâu
dài cho từng hộ sản xuất, mỗi HSX giờ đây trở thành một đơn vị kinh tế tự
chủ, phải tính toán mức chi phí bỏ ra khả năng thu nhập, xác định mức vốn
cần thiết đầu t cho sản xuất, khả năng cấp vốn tự có, số vốn cần phải đi
vay. Do đó trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng ngân hàng có vai trò rất
lớn đối với quá trình phát triển của HSX.
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho HSX để duy trì quá trình sản xuất liên tục,
góp phần đầu t phát triển nền kinh tế.
Các Hộ sản xuất ngày nay chỉ chuyên môn hoá các loại nông sản hàng
hoá có lợi nhất và họ loại dần các loại nông sản phẩm sản xuất theo kiểu tự
cung tự cấp. Các Hộ sản xuất bán cho xã hội sản phẩm hàng hoá mà họ sản
xuất ra, đồng thời mua từ thị trờng những sản phẩm hàng hoá mà họ cần,
để đạt đợc điều đó các Hộ sản xuất cần nhiều vốn để mua vật t, đầu t đổi
mới kỹ thuật mua sắm máy móc thiết bị, trong khi vốn tự có của các Hộ
còn rất hạn chế, nên các HSX cần tới sự giúp đỡ của ngân hàng để mở rộng
sản xuất đợc liên tục. Trên cơ sở nhu cầu vay vốn Ngân hàng cung cấp vốn
cho từng Hộ sản xuất giúp họ tận dụng khai thác mọi tiềm năng từ đó đóng
góp ngày càng nhiều hàng hoá cho sản xuất công nghiệp, xuất khẩu và đáp
ứng nhu cầu lơng thực thực phẩm.
Vì thế tín dụng ngân hàng nó cực kỳ quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu vốn cho hộ sản xuất để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở nớc
ta hiện nay.
- Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở góp phần tích cực
15
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn của HSX.
Tại một thời điểm nhất định trong xã hội luôn xuất hiện một lực lợng
tiền tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, đồng thời cũng xuất hiện
những tổ chức kinh tế, cá nhân cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ

của ngân hàng là tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho các đơn vị,
cá nhân tạm thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Ngân hàng tập trung đầu t
tín dụng cho các HSX kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với định hớng phát
triển của Đảng và Nhà nớc nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế của
HSX, khuyến khích các Hộ kinh doanh có hiệu quả hơn nữa để đợc ngân
hàng trợ giúp cho vay.
Đầu t là quá trình tất yếu vừa hạn chế đợc rủi ro tín dụng cho Ngân
hàng vừa thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Ngân hàng thơng mại với t cách là trung gian tài chính, là cầu nối tiết
kiệm và đầu t đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ
sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Trong nền kinh tế bao cấp, việc huy động vốn hay cho vay vốn không
phải là mục tiêu sống còn của hoạt động tín dụng, huy động vốn bao nhiêu,
cho vay nh thế nào có đáp ứng đợc nhu cầu về vốn cho nền kinh tế hay
không, thu hồi nợ đúng hạn không? Đều đợc giải quyết theo cơ chế bao
cấp. Trái lại gắn với nền kinh tế thị trờng là kinh doanh phải có hiệu quả,
phải có lợi nhuận để tồn tại và phát triển. Ngân hàng trong hoạt động kinh
doanh của mình phải có lợi nhuận. Nếu đầu t tín dụng mà không tốt, không
có hiệu quả không thu hồi đợc nợ thì hoạt động kinh doanh sẽ bị lỗ và có
thể dẫn đến phá sản, cho nên trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt, mỗi
ngân hàng phải có chiến lợc kinh doanh của mình, phải tìm mọi biện pháp
hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với chi phí thấp để kinh
doanh tín dụng có hiệu quả. Do vậy có thể nói rằng, cùng với các hoạt
động tài chính và thơng mại, tín dụng góp phần vào quá trình vận động liên
tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội nói
chung và trong kinh tế hộ gia đình nói riêng, góp phần thúc đẩy quá trình
tăng trởng của nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng tác dụng có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi
động, thúc đẩy mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế Hộ góp phần tạo nên
16

Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Trong môi trờng cạnh tranh, các chủ doanh nghiệp, các Hộ sản xuất
luôn chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp nh ứng dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả quản trị
kinh doanh. Để làm đợc điều này, đòi hỏi một lợng vốn lớn. Chính tín dụng
ngân hàng sẽ là ngời tài trợ cho các nhu cầu này, đặc biệt trong nền kinh tế
thị trờng, để tránh đợc sự trừng phạt kinh tế do không trả đợc nợ vay ngân
hàng, đồng thời tạo khả năng nắm phần thắng trong cạnh tranh gay gắt,
thậm chí khốc liệt. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh tế đơng nhiên sẽ rất
nhộn nhịp, sôi động. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng cũng tạo ra điều
kiện thuận lợi cho việc di chuyển sản xuất kinh doanh từ ngành nghề này
sang ngành nghề khác vì chỉ có tín dụng mới đáp ứng đợc nhu cầu vốn lớn
cho việc thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh. Các Hộ sản xuất sẽ dễ dàng
chuyển từ ngành nghề có lợi nhuận thấp sang ngành nghề có lợi nhuận cao,
tạo điều kiện cho việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế
nhằm hình thành nên cơ cấu kinh tế hợp lý.
Tín dụng ngân hàng với đặc trng hoàn trả gốc và lãi giúp cho việc sử
dụng vốn có hiệu quả của các HSX, các doanh nghiệp chính điều này thể
hiện u thế của tín dụng ngân hàng so với viêc cấp vốn ngân sách đầu t và
lĩnh vực này, vì khi đợc cấp vốn ngân sách, ngời sử dụng vốn thờng ít quan
tâm đến sử dụng vốn một cách có hiệu quả do không phải hoàn trả lại vốn.
- Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
đặc biệt là đối với các HSX.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao nên tại thời điểm cha thu
hoạch đợc, cha có hàng hoá để bán thì ngời nông dân ở tình trạng thiếu thu
nhập để đáp ứng nhu cầu về chi tiêu tối thiểu, từ đó tạo điều kiện cho vay
nặng lãi hoành hành, đặc biệt cơ bản của tín dụng cho vay nặng lãi ở nông
thôn là lãi suất cho vay rất cao, làm cho Hộ sản xuất đã khó khăn lại càng

khó khăn hơn và không bao giờ thoát khỏi vòng luẩn quẩn đó đợc. Nạn cho
vay nặng lãi không những không thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn kìm
hãm sản xuất, đẩy ngời nông dân đến chỗ nghèo túng hơn, gây nên tiêu cực
ở nông thôn.
Đứng trớc tình hình trên ngân hàng đã nắm bắt đợc thực tế và tiến hành
17
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
cho vay trực tiếp đối với HSX. Tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp xúc với
vốn vay ngân hàng, các ngân hàng đã đơn giản hoá các thủ tục cho vay, tổ
chức mạng lới ngân hàng tới tận các thôn xóm để đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất, khuyến khích ngời sản xuất chủ động trong đầu t đổi mới sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, góp phần làm giàu cho bản thân và xã
hội.
Bởi vậy tín dụng Ngân hàng thâm nhập sâu vào đời sống nông thôn đã
hạn chế đợc đáng kể nạn cho vay nặng lãi, tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản
xuất vơn lên và thực tế các Ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện nay đã và
đang trở thành ngời bạn đồng hành trên con đờng đi lên của các Hộ nông
dân.
- Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các HSX
kinh doanh nhanh chóng thích nghi và hội nhập quan hệ quốc tế.
Ngày nay trong mối quan hệ kinh tế giữa các nớc trên thế giới và khu
vực đang phát triển rất đa dạng cả về nội dung và hình thức, việc đầu t ra n-
ớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác
quốc tế thông dụng và phổ biến giữa các nớc trên thế giới. Bởi vì vốn là
nhân tố tác động đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này, nhng trên thực
tế không phải tổ chức kinh tế nào cũng d vốn để hoạt động.
Do vậy để hoạt động, đòi hỏi phải có một khối lợng về vốn, chính tín
dụng ngân hàng sẽ là nguồn tài trợ cho các nhu cầu đó. Ngân hàng với t
cách là một tổ chức kinh tế đặc thù trong kinh doanh tiền tệ, qua hoạt động

tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực cung ứng vốn cho các nhà đầu t và kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hoá. Cho nên tín dụng ngân hàng đã trở thành một
trong những phơng tiện để nối liền nền kinh tế các nớc với nhau. Đặc biệt
các nớc đang phát triển thì tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng
trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên
ngoài để Công nghiệp hoá- Hiện đại hóa đất nớc.
ở Việt Nam, các hộ sản xuất hầu nh luôn thiếu vốn. Nhờ có tín dụng
ngân hàng mà họ có vốn để sản xuất, đầu t máy móc thiết bị tạo ra những
sản phẩm tiêu dùng trong nớc và đem đi xuất khẩu. Từ đó từng bớc các Hộ
sản xuất kinh doanh nhanh chóng thích nghi và hội nhập quan hệ quốc tế.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các HSX kinh doanh phát
18
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
triển.
Với phơng châm nhà nớc và nhân dân cùng làm việc xây dựng kết cấu
và hạ tầng cho nông thôn đã và đang đợc phát triển. Bên cạnh việc sử dụng
công cụ lãi suất, kết hợp với cơ chế chính sách chênh lệch khách hàng tiềm
năng đối với những HSX kinh doanh cũng nh các HSX kinh doanh kém
phát triển thì tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy các hộ này phát triển
nhờ không những cung cấp đủ vốn, kịp thời cho các hộ sản xuất mà còn
đầu t trung hạn và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến
phục vụ cho sản xuất và đời sống của ngời dân nông thôn. Mặt khác khi có
vốn các hộ sản xuất sẽ phải tìm cách để có thể nợ gốc và lãi đúng hạn, tức
là họ phải tìm các biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả trong vòng quay
của vốn. Nh vậy rõ ràng là tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy các hộ sản xuất
khó khăn kém phát triển và các hộ sản xuất lớn có cơ hội phát triển.
- Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy HSX làm
quen và từng bớc thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế, sử dụng vốn có hiệu
quả.

Các ngân hàng thơng mại với t cách là một trung gian tài chính hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán có khả năng kiểm soát
bằng đồng tiền đối với hoạt động của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ
thanh toán.
Để thực hiện đợc một hợp đồng vay vốn thì Hộ sản xuất phải cung cấp
đầy đủ thông tin cho cán bộ tín dụng của Ngân hàng. Để thực hiện tốt điều
này thì Hộ phải trình bày lợng vốn cần vay, kế hoạch sản xuất kinh doanh
của mình đạt yêu cầu từ đó sử dụng vốn có hiệu quả.
Sau khi các Hộ vay vốn của Ngân hàng và thực hiện quá trình sản xuất
để đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng tín dụng là phải hoàn trả cả gốc và lãi
cho ngân hàng đúng hạn, đúng số lợng. Trong quá trình hoạt động đòi hỏi
Hộ sản xuất phải áp dụng công tác hoạch toán kế toán để thấy đợc quá
trình sử dụng vốn, thấy đợc lỗ lãi của sản suất từ đó có kế hoạch trả nợ cho
Ngân hàng.
Nh vậy rõ ràng là tín dụng ngân hàng đã kiểm soát và thúc đẩy HSX
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, đảm bảo
19
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
cho hộ nông dân có điều kiện tiếp tục ứng dụng khoa học kỹ thuật và
chuyển giao công nghệ vào sản xuất.
Cùng với việc đầu t của Ngân sách Nhà nớc, vốn tự có của dân, ngân
hàng không chỉ đầu t vốn ngắn hàn mà còn đầu t vốn trung dài hạn để xây
dựng kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp nh phát triển ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng công trình thuỷ lợi, đờng xá, giao thông, điện
Nhằm phục vụ cho viêc phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới.
Đây là những việc mà chỉ có thể việc hỗ trợ của Nhà nớc mới có thể làm
đợc. Cũng từ đó tạo điều kiện mở mang, nâng cao trình độ dân trí để hộ

nông dân có thể tiếp thu và thực hiện chuyển giao công nghệ kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất nông nghiệp. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
nông nghiệp, để xây dựng nông thôn giàu đẹp và văn minh góp phần xây
dựng đất nớc ngày càng giàu mạnh.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển ngành nghề mới và giải
quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Chính việc xây dựng cơ sở vật
chất xây dựng các xí nghiệp nông sản, đầu t chuyển đổi cơ cấu cây trồng
đã tạo công ăn việc làm thu hút lực lợng lao động d thừa trong nông thôn.
Từ đó từng bớc nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận mở rộng sản xuất
hàng hoá.
HSX là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất kinh tế lời ăn lỗ chịu, cơ chế
thị trờng là cạnh tranh do vậy đòi hỏi trình độ sản xuất cũng phải đợc nâng
cao, cơ cấu kinh tế hợp lý, hoạch toán kinh tế sao cho chi phí đầu vào thấp
để thu đợc lợi nhuận cao. Tham gia vào cơ chế thị trờng Chế độ chính sách
cho vay của ngân hàng là phải đảm bảo thu hồi cả gốc lẫn lãi đúng hạn và
vốn vay phải thực sự mang lại hiệu quả , tổ chức cho vay phải lấy nguyên
tắc hiệu quả kinh tế là thớc đo nên đã đa kinh tế hộ từ hộ sản xuất tự túc tự
cấp quen dần với nền kinh tế hộ sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng.
- Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện duy trì các ngành nghề truyền
thống, phát triển các ngành nghề mới nhằm giải quyết công ăn việc làm
cho từng Hộ, giúp từng Hộ tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng, các địa phơng khi có vốn đầu t
20
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
ngời dân đã khôi phục, duy trì, phát triển các nghành nghề truyền thống,
ngành nghề mới thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm góp phần xây
dựng nông thôn giàu mạnh, văn minh.
- Tín dụng Ngân hàng giúp cho Hộ sản xuất phát huy những ngành nghề

mũi nhọn, loại bỏ những ngành nghề kém phát triển.
Sản xuất nông nghiệp với nhiều ngành nghề khác nhau để Hộ sản xuất
có thể lựa chọn. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều
vào thiên nhiên vì vậy để sản xuất và lựa chọn đúng ngành đối với Hộ sản
xuất là rất khó. Thông qua hoạt động tín dụng mà Ngân hàng cơ quan quản
lý nhà nớc
Tóm lại: Tín dụng Ngân hàng mang lại rất nhiều lợi ích cho Hộ sản xuất
trong quá trình tập trung sản xuất, kinh doanh. Không những thế tín dụng
Ngân hàng còn có vai trò thúc đẩy quá trình phát triển nông nghiệp nông
thôn, tạo công ăn việc làm từ đó ngời dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc
đảm bảo cho dân giàu nớc mạnh.
1.5.Các nhân tố ảnh hởng hoạt động cho vay hộ sản xuất
Bất kỳ một ngành nào trong nền kinh tế trong quá trình hoạt động cũng
chịu sự ảnh hởng của yếu tố bên trong và bên ngoài. Ngân hàng là một
ngành kinh tế kinh doanh đặc biệt gắn bó mật thiết với mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế - xã hội: kinh tế, văn hoá, xã hội, pháp luật Vì vậy hoạt
động của Ngân hàng chịu ảnh hởng tác động của rất nhiều yếu tố. Để nhìn
nhận rõ hơn vấn đề này ta có thể chia ra thành hai loại: nhân tố khách quan
và nhân tố chủ quan.
21
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
1.5.1 Các nhân tố chủ quan
1.5.1.1.Nhân tố từ phía Ngân hàng:
+ Chính sách về lãi suất
Lãi suất có ảnh hởng rất lớn đối với hoạt động của Ngân hàng. Lãi suất
bao gồm cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Lãi suất huy động có ảnh
hởng tới chi phí của Ngân hàng, lãi suất cho vay có ảnh hởng tới thu nhập
của Ngân hàng. Trong quá trình hoạt động Ngân hàng phải cân nhắc đến
lãi suất huy động và lãi suất cho vay, Ngân hàng luôn muốn huy động với

lãi suất thấp và cho vay với lãi suất cao hơn. Tuy nhiên trong giai đoạn nền
kinh tế thị trờng cạnh tranh hiện nay không cho phép giảm lãi suất huy
động và tăng lãi suất cho vay.
Ngày nay tổ chức tín dụng phải áp dụng chế độ chính sách lãi suất thoả
thuận phù hợp với từng điều kiện, giai đoạn kinh tế thị trờng khác nhau.
Tuy nhiên khi cho vay đối với Hộ sản xuất đặc biệt những Hộ vùng sâu,
vùng xa đối với đồng bào dân tộc mặc dù cho vay theo lãi suất thoả thuận
nhng Ngân hàng vẫn phải thực hiện lãi suất u tiên theo chỉ định của chính
phủ.
Nh vậy trong giai đoạn hiện nay nhu cầu vốn của Hộ đang ngày càng
tăng nhng đôi khi mức lãi suất cho vay đối với Hộ còn quá cao điều này
khiến cho ảnh hởng tới hoạt động tín dụng Ngân hàng đồng thời gây khó
khăn cho Hộ sản xuất. Vì vậy Ngân hàng phải xem xét từ đó đa ra mức lãi
suất hợp lý vừa đảm bảo ổn định cho Ngân hàng mà vẫn có thể cho Hộ sản
xuất vay phù hợp với khả năng của họ.
+ Công tác tổ chức của Ngân hàng, trình độ cán bộ Ngân hàng.
Tổ chức của Ngân hàng cần phải đợc cụ thể hoá và sắp xếp một cách
khoa học đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng chặt chẽ giữa các Ngân hàng
trong cùng hệ thống cũng nh giữa các Ngân hàng với các cơ quan khác nh:
tài chính t pháp sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của Ngân hàng,
giúp Ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các khoản vay, các khoản huy
động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản
lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các
khoản tín dụng khi cần thiết.
Cán bộ tín dụng là ngời trực tiếp tham gia vào quá trình cho vay đối với
22
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
khách hàng từ bớc đầu tiên đến bớc cuối cùng. Vì vậy khả năng, trình độ
và đạo đức của cán bộ Ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt

động tín dụng. Cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn giỏi khả năng cho
vay và thu hồi vốn cao từ đó tạo uy tín, tăng thu nhập cho Ngân hàng. Cán
bộ tín dụng có trình độ, không có đạo đức nghề nghiệp dễ gây cho Ngân
hàng những khoản nợ không thể thu hồi.
+ Thông tin tín dụng.
Thông tin là cực kì quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng. Khi Ngân
hàng nắm bắt đợc thông tin một cách chính xác từ đó ban lãnh đạo sẽ đa ra
đợc các kế hoạch kinh doanh, định hớng phát triển lâu dài. Khi nắm bắt đ-
ợc thông tin về khách hàng Ngân hàng có thể yên tâm cho vay và kiểm soạt
đợc hoạt động sử dụng vốn của khách hàng, khả năng thu hồi vốn và lãi
cao. Khi nắm bắt đợc thông tin đối với Hộ sản xuất từ đó Ngân hàng mới
có thể đa ra các chính sách cụ thể và u đãi có lợi cho Hộ sản xuất phát triển
mà không ảnh hởng đến hoạt động của Ngân hàng.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật
Một Ngân hàng có cơ sở vật chất mạng lới rộng khắp đến mọi nơi mọi
địa bàn sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng. Sẽ giảm bớt đợc các khoản chi
phí nh đi lại, hời gian, quản lý các khoản vay và từ đó tăng hiệu quả sử
dụng vốn cho cả Ngân hàng lẫn khách hàng.
+ Khả năng về vốn.
Ngân hàng không thể mở rộng hoạt động cho vay của mình nếu nh bản
thân Ngân hàng không có vốn để cho vay. Ngân hàng chỉ đủ khả năng cho
vay nếu nh Ngân hàng đủ khả năng đáp ứng vốn cho đối tợng cho vay. Nh
vậy tuỳ thuộc vào khả năng vốn của Ngân hàng mà mức độ tài trợ của
Ngân hàng khác nhau là khác nhau và Ngân hàng cân nhắc lựa chọn khách
hàng tài trợ sao cho an toàn hiệu quả.
+ Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định phải thực hiện trong giai
đoạn cho vay thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn, bao gồm các giai đoạn:
thẩm định, xét duyệt cho vay, kiểm tra giám sát khách hàng vay và thu hồi
nợ.

Nếu Ngân hàng làm tốt quá trình này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
23
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
mở rộng tín dụng cho HSX.
1.5.1.2.Các nhân tố thuộc về phía Hộ sản xuất.
+ Nhu cầu vốn.
Mỗi một thành phần của một nền kinh tế đều có nhu cầu về vốn, tuy
nhiên nhu cầu về vốn của mỗi ngành là khác nhau kể cả Hộ sản xuất. Đây
là nhân tố quan trọng có ảnh hởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay của
Ngân hàng đối với kinh tế Hộ. Ngân hàng chỉ đáp ứng nhu cầu vốn lớn cho
khách hàng khi tiềm năng của Ngân hàng đủ lớn cũng nh dựa trên mụch
đích, hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
Mục tiêu của Ngân hàng là hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận ở mức
tối đa dựa trên cơ sở đảm bảo an toàn. Hoạt động của Ngân hàng chứa đựng
nhiều loại rủi ro rất lớn có khả năng gây tổn thất, thậm chí làm sụp đổ Ngân
hàng. Khả năng trả nợ của khách hàng là cơ sở đảm bảo khả năng có thể
thu hồi vốn, hoạt động cho vay an toàn. Khả năng trả nợ thể hiện qua ph-
ơng án sản xuất kinh doanh khả thi, tình hình tài chính ổn địnhDo vậy tr-
ớc khi cho vay Ngân hàng phải quan tâm đến khả năng trả nợ của khách
hàng.
+ Tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo là một điều kiện gần nh bắt buộc đối với mỗi đối tợng
vay vốn của Ngân hàng. Thông qua tài sản đảm bảo Ngân hàng có thể an
tâm hơn khi khách hàng không trả đợc tiền cho Ngân hàng. Khi đó Ngân
hàng sẽ phong toả tài sản đảm bảo của khách hàng bù đắp những khoản mà
khách hàng cha trả đợc, nh vậy tài sản đảm bảo đợc coi nh là nguồn thu nợ
thứ hai của Ngân hàng. Đó chỉ là bớc cuối cùng Ngân hàng phải làm vì
hoạt động của Ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro, Ngân hàng huy động một

lợng vốn lớn của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác và hàng triệu ngời
dân để cho vay và đầu vì vậy một sự ảnh hởng nhỏ của Ngân hàng có thể
ảnh hởng đến toàn bộ nền kinh tế.
Giá trị tài sản thế chấp cho các khoản vay thờng quyết định giá trị
khoản vay, hiện nay đối với Hộ sản xuất nông, lâm, ng, diêm nghiệp khi
vay các món vay nhỏ chỉ phải cam kết trả nơjvà nộp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Đây là một thuận lợi đối với kinh tế Hộ.
24
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Vy Văn Đông - K36 LS
+ Trình độ, nhận thức của Hộ sản xuất.
Trình độ, nhận thức của Hộ sản xuất cũng có ảnh hởng đối với hoạt
động tín dụng, quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với khách hàng. Khi có
nhận thức tốt về tình hình kinh tế xã hội, xác định đợc phơng hớng sản
xuất kinh doanh và thấy đợc vai trò của Ngân hàng Hộ sản xuất sẽ tìm cách
tiếp cận với nguồn vốn vay của Ngân hàng. Khi có nhận thức tốt, trình độ
hiểu biết Hộ sản xuất sẽ thấy có ý thức đúng đắn với khoản vốn đã vay từ
đó có ý thức trả nợ cho Ngân hàng một cách sòng phẳng, tạo mối quan hệ
tốt và lòng tin đối với Ngân hàng. Ngợc lại khi không có nhận thức tốt,
không có ý thức trả nợ sẽ gây ảnh hởng xấu tới hoạt động Ngân hàng sẽ
khó tiếp cận đợc với Ngân hàng.
1.5.2. Các nhân tố khách quan
+ Sự ổn định và phát triển kinh tế - chính tri- xã hội của quốc gia.
Xét trên phơng diện tổng thể nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế ổn định làm cho quá trình sản
xuất của các HSX tiến hành và phát triển một cách bình thờng, không bị
ảnh hởng bởi các yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm việc cho vay và trả nợ
không bị biến động lớn. Từ đó làm cho giới hạn tín dụng HSX sẽ trở nên
rộng hơn.
Tuy vậy để xã hội tồn tại và phát triển các nớc đã sử dụng mức lạm phát

vừa phải để tăng trởng tín dụng, kích thích đầu t. Nhng giới hạn tín dụng
có ảnh hởng lớn đến chất lợng tín dụng. Điều này có nghĩa là khi thực hiện
mở rộng tín dụng HSX chúng ta phải thực sự chú ý đến việc mở rộng đó có
đảm bảo chất lợng tín dụng hay không.
Ngoài ra chính sách kinh tế của Nhà nớc để u tiên hay hạn chế sự phát
triển của một ngành hay một lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối
trong nền kinh tế cũng ảnh hởng tới việc mở rông tín dụng HSX.
+ Hệ thống pháp luật.
Tất cả các tác nhân tham gia vào nền kinh tế, chịu s chi phối của pháp
luât, nh ngời ta thờng nói Tự do trong khuôn khổ pháp luật. Nếu hệ
thống pháp luật đồng bộ, ổn định, đầy đủ, thống nhất sẽ tạo hành lang pháp
lý vững chắc cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng HSX nói riêng. Từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong công tác mở
25
Đại học Kinh tế quốc dân Khoa Ngân hàng tài chính

×