Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.52 KB, 27 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
A. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ VAI TRÒ
CỦA KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
sau một thời gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức tiền lãi hoặc lỗ. Hay nói
cách khác kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) và kết quả
kinh doanh được cấu thành bởi hai bộ phận gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh (kết quả hoạt động tiêu thụ, dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính) và kết quả
hoạt động khác của doanh nghiệp.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nó vừa là mục tiêu vừa là động lực để doanh nghiệp phát triển. Mặt khác nó
không chỉ có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, lợi nhuận cũng đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế xã hội.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải quan tâm đến hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hiệu quả thể hiện tập trung nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận mà doanh
nghiệp đạt được trong một kỳ kinh doanh hay một kỳ kế toán. Kết quả kinh
doanh chịu ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình thanh toán và khả năng chi trả
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì doanh nghiệp mới có
điều kiện để trang trải các khoản chi phí bỏ ra, nhanh chóng thanh toán các
khoản tiền vay... Điều quan trọng là tạo nên uy tín của doanh nghiệp trong
quan hệ kinh doanh. Nhất là trong cuộc cạnh tranh gay gắt của thị trường,
muốn đứng vững thì doanh nghiệp phải có lợi nhuận, tạo điều kiện vật chất
cho doanh nghiệp bảo toàn vốn và phát triển vốn kinh doanh, mở rộng quy mô
kinh doanh.


Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu trong mọi lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì vấn đề hiệu quả kinh doanh
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Hiệu quả kinh doanh được phản ánh rõ
nhất qua chỉ tiêu lợi nhuận. Như vậy, hiệu quả kinh doanh đóng một vai trò quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hạch
toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, lấy thu bù chi nên việc kinh doanh phải có
lãi. Một doanh nghiệp có tồn tại được hay không đều phụ thuộc vào việc doanh
nghiệp đó có tạo ra được lợi nhuận hay không.
Đối với nền kinh tế mỗi doanh nghiệp với tư cách là một tế bào của xã hội, khi
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao thì nguồn thu ngân sách của Nhà nước sẽ
tăng lên. Trên cơ sở đó Nhà nước có điều kiện mở rộng đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, công trình phúc lợi... kích thích nền kinh tế phát triển đưa đất nước tiến lên
giàu mạnh. Mặt khác, khi doanh nghiệp tăng kết quả kinh doanh thì nguồn vốn tự có
của công ty tăng lên, Nhà nước có thể giảm vốn đầu tư cho doanh nghiệp để chuyển
cho thành phần kinh tế khác.
Ngoài ra, nâng cao kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp thực hiện tốt trách
nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, với người lao động. Nâng cao kết quả
kinh doanh là điều kiện để doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung phát
triển mạnh mẽ.
II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP.
2.1. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào Chuẩn mực số 14 (Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC) và
Thông tư 89/2002/TT-BTC) thì Kết quả kinh doanh từ hoạt động tiêu thụ sản
phẩm được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (hoặc lỗ) về hoạt động tiêu thụ hàng hoá,
dịch vụ được xác định theo công thức sau:
Kết quả
hoạt
động
sản

xuất
kinh
doanh
=
Doanh
thu
thuần về
bán hàng
và cung
cấp dịch
vụ
-
Giá
vốn
hàng
bán
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
tài
chính
-
Chi phí
bán
hàng
-

Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
sau một thời gian nhất định được biểu hiện dưới hình thức tiền lãi hoặc lỗ. Hay nói
cách khác kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) và kết quả
kinh doanh được cấu thành bởi hai bộ phận gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh (kết quả hoạt động tiêu thụ, dịch vụ và kết quả hoạt động tài chính) và kết quả
hoạt động khác của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động mang lợi nhuận chủ yếu cho doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp sản xuất
trước hết phải xác định hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình, Lựa chọn
việc sản xuất kinh doanh những loại sản phẩm nhất định thuộc phạm vi ngành nghề
sản xuất nhất định của xã hội. Trong doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh
doanh chủ yếu là mua bán hàng hoá nhằm thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá
bán và giá mua sau khi đã trừ đi các khoản chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ
hàng hoá.
a. Kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm và thực hiện dịch vụ
lao vụ. (TK511)
Lợi nhuận từ hoạt động tiệu thụ sản phẩm và thực hiện dịch vụ lao vụ là kết quả
của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong một thời kỳ nhất định, nó là phần chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng với chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình thực hiện quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Công thức xác định kết quả sản xuất kinh doanh:
Kết quả
hoạt
động sản

xuất kinh
doanh
=
Doanh thu
bán hàng
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Trong đó
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK511): Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động
sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ là bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đó là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao
gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
• Giá vốn hàng bán (TK632): Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp
thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác
định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
• Chi phí bán hàng (TK641): Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản

phẩm hàng hoá, dịch vụ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ, đồ dùng,
chi phí khấu hao TSCĐ....
• Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK642): Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, chi phí đồ dùng văn
phòng....
• Doanh thu bán hàng thuần: Là khoản doanh thu bán hàng sau khi doanh nghiệp đã
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: thuế xuất khẩu, các khoản giảm giá hàng
bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (và khoản thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp).
Doanh thu
thuần bán
hàng về
cung cấp
dịch vụ
=
Doanh
thu bán
hàng &
cung
cấp dịch
vụ
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá

hàng
bán
-
Hàng
bán bị
trả lại
-
Thuế TTĐB,
XK, GTGT
tính theo
phương
pháp trực
tiếp
Trong đó doanh thu theo hoá đơn có hai trường hợp :
- Trường hợp 1 : Đối với cơ sở kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu theo hoá đơn là toàn bộ số tiền bán hàng, cung cấp
dịch vụ (không bao gồm thuế GTGT). Ngoài ra cũng có các khoản trợ giá, phụ thu,
phụ trợ mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng.
- Trường hợp 2 : Đối với cơ sở kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì doanh thu theo hoá đơn là giá trị bên mua thanh toán bao gồm
cả thuế GTGT.
• Giảm giá hàng bán (TK532): Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lý do hàng
bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi
trong hợp đồng.
• Chiết khấu thương mại (TK521): Là khoản tiền mà donh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản
phẩm, hàng hoá), dịch vụ với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
• Hàng bán bị trả lại (TK531): Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác

định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại...
• Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK là khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu
bán hàng. Các khoản thuế này do đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu. Các
cơ sở kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ,
(hoặc nhà nhập khẩu). Tuỳ theo đối tượng và mục đích kinh doanh mà doanh
nghiệp sẽ phải nộp một trong 3 loại thuế trên.

b. Kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.
(TK515)
Để xác định kết quả tài chính, kế toán sử dụng TK911 “Xác định kết quả kinh
doanh” và chi tiết : TK911 “Xác định kết quả tài chính”, đồng thời có thể mở chi tiết
để xác định kết quả tài chính cho từng loại hoạt động tài chính: đầu tư chứng khoán,
tham gia liên doanh...
Hoạt động tài chính là hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế tất cả những khoản cho phí và những
khoản thu nhập có liên quan đến hoạt động đầu tư về vốn hoặc kinh doanh về vốn
tạo thành chỉ tiêu chi phí và thu nhập của hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính
trong doanh nghiệp rất da dạng và phong phú, trong đó chủ yếu là những hoạt động
tham gia liên doanh, đầu tư cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản, bán ngoại tệ...
Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính với chi
phí hoạt động tài chính.
Công thức xác định kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tài chính
trong doanh nghiệp:
Kết quả hoạt
động tài chính
=
Thu nhập hoạt
động tài chính
-

Chi phí hoạt động
tài chính
Các khoản thu nhập hoạt động tài chính là số tiền thu được từ các hoạt động đầu
tư tài chính sau:
- Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;
lãi cho thuê tài chính;...
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế,
nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả...
- Cổ tức, lợi nhuận được chia.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Thu nhập từ về các hoạt động đầu tư khác.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- ...
c. Kết quả hoạt động kinh doanh từ các khoản thu nhập bất thường. (TK711)
Thu nhập khác là các khoản thutừ hoạt động xảy ra không thường xuyên,
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập.
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn trả.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật...
- Những khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên
ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra...
- Các khoản thu khác.

Thu nhập khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí khác phát sinh trong
quá trình hoạt dộng của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt
động khác
=
Thu nhập hoạt
động khác
-
Chi phí hoạt
động khác.
Cuối kỳ tổng hợp kết quả của hai hoạt động: Hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động khác để xác định được chỉ tiêu thu nhập trước thuế của doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận
trước thuế
=
Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh
+
Lợi nhuận từ
hoạt động
khác
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Nếu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một số dương thì chứng tỏ
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và ngược lại, nếu chỉ tiêu cho kết quả là một số
âm sẽ cho thấy doanh nghiệp không bảo toàn được nguồn vốn đầu tư ban đầu, hoạt
động kinh doanh bị thua lỗ, quy mô vốn bị giảm.
2.2. Tổ chức áp dụng hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán để xác
định kết quả kinh doanh.
Để xác định được kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần xây dựng

cho mình một hệ thống chứng từ sổ kế toán sao cho phù hợp với quy mô, đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Muốn xác định được kết quả kinh doanh thì kế toán phải sử dụng rất
nhiều các chỉ tiêu kinh tế, các chỉ tiêu này chính xác thì việc xác định kết quả
kinh doanh mới chính xác. Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán ban đầu ở
các bộ phận là rất quan trọng, nó cung cấp thông tin cần thiết về các hoạt
động kinh tế cho các giai đoạn hạch toán kế toán tiếp theo. Thực chất công tác
hạch toán kế toán ban đầu là việc xử lý ghi chép chứng từ của công tác kế toán.
Một số chứng từ liên quan đến việc cung cấp thông tin cho kế toán xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm:
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT
- Các chứng từ gốc phản ánh thu, chi của các hoạt động kinh doanh, hoạt
động khác
- Giấy báo (Nợ, Có) của ngân hàng.
- Hoá đơn thanh toán.
- Các chứng từ khác có liên quan...
Việc ghi nhận các thông tin của nghiệp vụ kế toán phải được phân công
cụ thể trong các nhân viên kế toán để đảm bảo các thông tin chính xác về kết
quả kinh doanh thì kế toán phải kiểm tra các thông tin về thu nhập và chi phí
trên các chứng từ gốc sau: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu Thu - Chi,
giấy báo Có , giấy báo Nợ, hoá đơn thanh toán... Ngoài ra còn có các chứng từ
liên quan khác, các chứng từ này phải được lập đầy đủ số liên, phản ánh trung
thực rõ ràng của thông tin. Các bộ phận kế toán trong doanh nghiệp phải được
hướng dẫn ghi chép hạch toán ban đầu và luân chuyển chứng từ ban đầu theo
đúng trình tự thời gian, số lượng chứng từ phù hợp để quản lý việc lưu trữ
chứng từ được thuận lợi.
Căn cứ vào công tác hạch toán ban đầu (các chứng từ gốc) kế toán ghi
chép thông tin kế toán vào các sổ tài khoản liên quan (sổ tổng hợp và sổ chi
tiết).
Để hạch toán kế toán và xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng hệ

thống tài khoản sau:
Tài khoản TK911 – Tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Đây là tài khoản dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất –
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp, tài khoản này cần được
mở chi tiết cho từng hoạt động (hoạt động sản xuất - kinh doanh, hoạt động
tài chính và hoạt động khác) và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...
Tài khoản TK911 được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (hoạt động
sản xuất chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài
chính, hoạt động bất thường...). Trong từng loại hoạt động có thể mở chi tiết
cho từng loại sản phẩm, từng ngành kinh doanh, từng loại hình dịch vụ...
Tuy nhiên, các khoản doanh thuvà thu nhập được kết chuyển vào tài
khoản TK911 phải là doanh thu thuần hoặc thu nhập thuần.
Kết cấu của tài khoản TK911 như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính.
- Chi phí khác.
- Lãi trước thuế về hoạt động trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong
kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu nhập khác.
- Lỗ về các hoạt động trong kỳ.
Tài khoản TK511 – Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản TK5111 – Tài khoản doanh thu bán hàng hoá
Tài khoản TK5112 – Tài khoản doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản TK5113 – Tài khoản doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản TK5114 – Tài khoản doanh thu trợ cấp, trợ giá

Tài khoản TK515 – Tài khoản doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản TK632 – Tài khoản giá vốn hàng bán
Tài khoản TK635 – Tài khoản chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản TK641 – Tài khoản chi phí tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch
vụ...
Tài khoản TK6411 – Tài khoản chi phí nhân viên
Tài khoản TK 6412 – Tài khoản chi phí vật liệu bao bì
Tài khoản TK 6413 – Tài khoản chi phí dụng cụ, đồ dùng
Tài khoản TK 6414 – Tài khoản chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản TK 6415 – Tài khoản chi phí bảo hành
Tài khoản TK 6417 – Tài khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản TK 6418 – Tài khoản chi phí bằng tiền khác
Tài khoản TK642 – Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản TK6421 – Tài khoản chi phí nhân viên quản lý
Tài khoản TK6422 – Tài khoản chi phí vật liệu quản lý
Tài khoản TK6423 – Tài khoản chi phí đồ dùng văn phòng
Tài khoản TK6424 – Tài khoản chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản TK6425 – Tài khoản thuế, phí và lệ phí
Tài khoản TK6426 – Tài khoản chi phí dự phòng
Tài khoản TK6427 – Tài khoản chi phí các dịch vụ mua ngoài
Tài khoản TK6428 – Tài khoản chi phí bằng tiền khác
Tài khoản TK711 – Tài khoản thu nhập khác.
Tài khoản TK811 – Tài khoản chi phí khác.
Tài khoản TK421 – Tài khoản phản ánh lãi, lỗ.
Tài khoản TK4211 – Tài khoản phản ánh lãi năm trước
Tài khoản TK4212 – Tài khoản phản ánh lãi năm sau
Sau khi đã phân tích tổng hợp các thông tin của hạch toán kế toán ban đầu, kế
toán tổ chức ghi chép sổ sách để xử lý thông tin nhằm cung cấp thông tin một cách
theo hệ thống, theo thời gian, không gian về đối tượng quản lý.
Sổ sách kế toán là những sổ được xây dựng theo mẫu biểu nhất định có liên

quan chặt chẽ với nhau được sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá các thông tin về các
hoạt động kinh tế tài chính trên cơ sở số liệu các chứng từ kế toán theo đúng phương
pháp kế toán.
Thực chất tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của sổ sách kế toán. Hiện
nay tại một số đơn vị việc ghi sổ kế toán còn nhiều phức tạp và chưa đúng nguyên tắc
dẫn đến số liệu kế toán nhiều khi không đầy đủ, chính xác. Do đó, vấn đề được đặt ra

×