Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.46 KB, 48 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN
2.1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN - CÔNG
TY ĐIỆN LỰC I ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp xây lắp điện
Xí nghiệp xây lắp Điện, là doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành về xây dựng
các công trình đường dây, trạm biến áp, trực thuộc Công ty Điện Lực I (Tổng công ty
Điện Lực Việt Nam), được thành lập theo Quyết định số 523 NL/TCCB-LĐ ngày 23
tháng 10 năm 1992 của Bộ Năng lượng trên cơ sở sáp nhập hai xí nghiệp là: Xí
nghiệp xây lắp Điện và Xí nghiệp lắp điện hạ thế trực thuộc Sở Điện lực Hà Nội. Trụ
sở giao dịch chính của xí nghiệp đặt tại số 1-3 An Dương - Quận Tây Hồ - Hà Nội.
Xí nghiệp Xây lắp điện là đơn vị có tư cách pháp nhân không đầy đủ, được mở
tài khoản, được sử dụng con dấu riêng để quan hệ giao dịch với các đơn vị trong và
ngoài ngành.
Trong nhưng năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, Xí
nghiệp xây lắp điện đã và đang mở rộng cả về quy mô lẫn cơ cấu. Các hoạt động của
Xí nghiệp luôn mang lại hiệu quả và lợi ích thiết thực cho đất nước, góp phần làm
giảm tổn thất điện năng, đem ánh sáng đến mọi miền tổ quốc đặc biệt là đồng bào
vùng sâu vùng xa.
Thành lập khi đất nước mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và xây lắp nói riêng còn gặp nhiều khó khăn nhưng
trong 10 năm hoạt động Xí nghiệp đã gặt hái được nhiều thành công. Hàng trăm
công trình hạ thế mới được xây dựng, hàng trăm trạm biến áp và hàng ngàn đường
đây điện trung, cao áp, cáp ngầm và nổi từ 6KV đến 110KV trên khắp mọi miền:
Rừng núi, đồng bằng, vùng sâu, vùng xa thuộc điện lực các tỉnh, thành phố trên toàn
miền Bắc từ Hà Tĩnh trở ra, được đại tu, sửa chữa. Đặc biệt, Xí nghiệp là đơn vị duy
nhất được Tổng công ty Điện lực Việt Nam và Công ty Điện lực I uỷ quyền quản lí thi
công đường dây 35KV từ Pà Háng đi Sầm Nưa (CHDCND Lào) .Trong tương lai Xí
nghiệp chắc chắn sẽ gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.
Xớ nghip xõy lp in l mt doanh nghip cú qui mụ nh, bt u i vo hot


ng nm 1992 vi s vn kinh doanh l 2.119 triu ng:
Trong ú:
Vn lu ng: 1.519 triu ng
Vn c nh: 600 triu ng
Theo ngun vn :
Vn ngõn sỏch: 2.047 triu ng
Vn t b xung: 72 triu dng
n v tớnh: ng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Tổng tài sản 87,915,007,062 68,815,067,262 87,980,964,473
Tài sản lưu động 85,514,452,421 84,454,923,227 84,417,140,771
Tài sản cố định 2,400,554,641 3,526,041,246 3,563,823,702
2. Tổng nguồn vốn 87,915,007,062 68,815,067,262 87,980,964,473
Nợ phải trả 84,139,868,155 63,196,289,503 82,609,729,175
Nguồn vốn CSH 3,775,138,907 5,616,777,759 5,371,235,298
3. Tổng doanh thu 16,004,696,217 24,004,835,097 47,165,650,371
4. Doanh thu thuần 15,406,999,641 23,493,932,811 47,165,650,371
5. Giá vốn hàng bán 15,239,377,748 23,290,224,908 46,918,093,081
6. Lãi gộp 167,621,893 203,707,903 247,557,290
7. Lãi thuần 100,190,603 158,654,903 165,574,888
8. Phải nộp ngân sách 25,047,651 39,663,726 41,393,657
9. Thu nhập bình quân
đầu người/ tháng 990,582 1,053,850 1,162,930
Bng s 2.1: Mt s kt qu hot ng trong 3 nm 2000, 2001, 2002
ca xớ nghip
2.1.2 c im t chc b mỏy qun lý ca xớ nghip
Xớ nghip thc hin nguyờn tc tp trung dõn ch, ch th trng trong
qun lý, iu hnh mi hot ng ca Xớ nghip trờn c s thc hin quyn lm ch
tp th ca cỏn b cụng nhõn viờn Xớ nghip. thc hin chc nng nhim v c
giao, Giỏm c Xớ nghip t chc cỏc phũng ban chuyờn mụn nghip v trong cỏc lnh

vc cụng tỏc.
ĐỘI XÂY DỰNG 1
GIÁM ĐỐC
ĐỘI XÂY DỰNG 2 PHÒNG HÀNH CHÍNHXƯỞNGCƠ KHÍ
PHÒNG KẾ HOẠCH
PHÒNG TỔ CHỨCPHÒNG TÀI VỤBAN MÁY TÍNH CNTT
P.GIÁM ĐỐC XDCB-HC
P.GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH SX
ĐỘI ĐIỆN 1
ĐỘI ĐIỆN 2
ĐỘI ĐIỆN 3
ĐỘI ĐIỆN 4
ĐỘI ĐIỆN 5
ĐỘI ĐIỆN 6
ĐỘI ĐIỆN 8
ĐỘI ĐIỆN 7
ĐỘI ĐIỆN 9
ĐỘI ĐIỆN 10
ĐỘI ĐIỆN 11
ĐỘI ĐIỆN 12
ĐỘI ĐIỆN 14
ĐỘI ĐIỆN 15
P. KỸ THUẬT
P.VẬT TƯ
B.AN TOÀN
Xí nghiệp thành lập ra các đội thi công trực thuộc, các đội này đều có chức
năng thực hiện các nhiệm vụ thi công xây dựng, san nền, thi công các công trình...
Các đội có bộ máy điều hành riêng gồm: đội trưởng, phó đội trưởng, các ban nghiệp
vụ và bộ phận trực tiếp sản xuất, hoạt động trên cơ sở giấy phép hành nghề được cơ
quan có thẩm quyền cấp.

Xí nghiệp được công ty giao cho một số tài sản như: Nhà xưởng, máy móc
thiết bị, cơ sở vật chất tương ứng để bảo đảm sản xuất, tự chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động và kết quả kinh doanh của mình, thực hiện chế độ lời ăn lỗ chịu.
Đặc điểm loại hình sản xuất của Xí nghiệp là xây lắp các công trình điện có qui
mô nhỏ phổ biến ở mức: 100 đến 600 triệu đồng, phân tán hầu hết các tỉnh phía Bắc
từ Hà Tĩnh trở ra. Để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hoá cũng như đảm bảo thực
hiện tốt phương án sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp sử dụng mô hình quản lí là mô
hình trực tuyến. Trong Xí nghiệp, các phòng ban chức năng, các đội xây lắp và các
phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng chịu sự quản lý của Giám đốc-
người chịu mọi trách nhiệm trước cấp trên và cơ quan Nhà Nước về hoạt động sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Xí
nghiệp xây lắp Điện được xây dựng như sau:
P.GIÁM CĐỐ
K THU TỸ Ậ
: Chỉ đạo : Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp xây lắp Điện
Giám đốc
Là người đứng đầu Xí nghiệp, đại diện cho cán bộ công nhân viên của Xí
nghiệp. Giám đốc có nhiệm vụ bao quát chung mọi hoạt động và phụ trách tất cả
các phòng ban trong xí nghiệp. Bên cạnh đó, Giám đốc còn có trách nhiệm tổ chức
thực hiện các quyết định của Công ty, Bộ, Ngành liên quan, xây dựng các qui chế nội
bộ Xí nghiệp.
Phó giám đốc
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Phụ trách các phòng Kỹ thuật, Ban an toàn - Bảo
hiểm lao động, Ban máy tính công nghệ thông tin, các đội xây lắp điện.
+ Phó giám đốc Hành chính - Xây dựng cơ bản: Phụ trách phòng hành chính
quản trị, các đội xây dựng.
+ Phó giám đốc Kế hoạch sản xuất: Phụ trách phòng Kế hoạch, Xưởng cơ khí,
có nhiệm vụ phụ trách công tác xây dựng và triển khai kế hoạch đầu vào, công tác

thanh quyết toán các công trình, trợ giúp Phó giám đốc kỹ thuật trong các công
tác quản lí kỹ thuật và chỉ đạo hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong xí
nghiệp.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng
Xí nghiệp gồm có 407 cán bộ CNV trong đó nhân viên quản lý là 48 người được
phân công vào các phòng ban theo trình độ chuyên môn và năng lực một cách hợp lý.
Trong qúa trình hoạt động các phòng ban phối hợp với nhau thực hiện các chức
năng nhiệm vụ một cách hiệu quả.
+ Phòng Hành chính: Là phòng có nghiệp vụ, chức năng thực hiện công tác
tổng hợp hành chính, quản trị, văn thư bảo mật, tuyên truyền, lưu trữ trong xí
nghiệp. Phòng hành chính còn có các bác sĩ chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân
viên trong xí nghiệp và có một tổ xe con phục vụ cán bộ đi công tác.
+ Phòng Kế hoạch: có chức năng chỉ đạo, chỉ huy tổ chức thực hiện các mặt
công tác sau: Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch về công tác tài chính, lao động
tiền lương, công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng, giao nhận thầu xây lắp các công
trình và thực hiện công tác thanh quyết toán các công trình và thống kê báo cáo tài
chính của xí nghiệp.
+ Phòng Kĩ thuật: Có chức năng thực hiện công tác quản lí xây dựng công trình
của xí nghiệp, nhằm đảm bảo xây dựng công trình đúng thiết kế được duyệt, đúng
tiến độ và quy chế XDCB hiện hành, đảm bảo chất lượng, hiệu quả kinh tế, ngoài ra
còn kiểm tra đôn đốc công tác thanh tra kỹ thuật an toàn và thực hiện công tác bảo
hộ lao động.
+ Phòng Tổ chức lao động tiền lương: là phòng nghiệp vụ, có chức năng quản lí
công tác bộ máy, quản lí cán bộ, quản lí công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công tác
thi đua khen thưởng, công tác lao động tiền lương và thực hiện các chế độ chính
sách về lao động tiền lương.
+ Phòng Tài vụ: có nhiệm vụ hạch toán kế toán thống kê, kiểm tra phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh của toàn Xí nghiệp.
+ Phòng Vật tư: Có chức năng quản lí, tổ chức cung ứng vật tư thiết bị, đảm
bảo việc sử dụng có hiệu quả các vật tư thiết bị của Xí nghiệp.

+ Ban An toàn (Ký hiệu: Ban AT)
Là bộ phận chuyên môn, có chức năng tổ chức, thực hiện, kiểm tra việc thực
hiện các chỉ thị, quy trình, quy phạm Kỹ thuật an toàn - an toàn lao động của Nhà
Nước, của ngành Điện và của Công ty Điện lực I trong Xí nghiệp.
Các thành viên trong ban an toàn trong khi kiểm tra hiện trường sản xuất, nếu
phát hiện thấy các vi phạm an toàn kỹ thuật, kỷ luật lao động có nguy cơ xảy ra sự
cố thiết bị hoặc gây tai nạn lao động, có quyền đình chỉ hoặc yêu cầu người phụ
trách đình chỉ công việc để thi hành các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho người
và thiết bị đồng thời phải báo cáo với ban giám đốc.
+ Ban Máy tính và công nghệ thông tin (Kí hiệu: ban MT và CNTT).
Là bộ phận chuyên môn, có chức năng quản lí hoạt động của hệ thống máy tính
toàn xí nghiệp và phát triển công nghệ thông tin ứng dụng trong sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp.
+ Các đội Xây lắp điện, Xưởng cơ khí, Đội xây dựng ( gọi chung là Đội)
Tổ chức thi công các công trình xây lắp điện, xây dựng kiến trúc, sản xuất các
cấu kiện, chế tạo các sản phẩmcơ khí đảm bảo đúng thiết kế, chất lượng, hiệu quả
theo kế hoạch Xí Nghiệp đề ra.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Xây lắp
điện
Xí nghiệp được quyền tổ chức, thành lập giải thể hoặc sáp nhập các bộ phận
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí trong nội bộ để thực hiện phương án sản
KỸ THUẬT VIÊN NHÂN VIÊN KINH TẾ CÔNG NHÂN THỦ KHO
ĐỘI TRƯỞNG
ĐỘI PHÓ
xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp gồm có:
- Các đội xây lắp điện
Do đặc tính của công tác xây lắp, Xí nghiệp tổ chức thành 17 đội, mỗi đội có từ
15 đên 30 người, bao gồm một đội trưởng, một đội phó, một kĩ thuật viên, một nhân
viên kinh tế và các công nhân. Các đội điện có nhiệm vụ chủ yếu là:

Tổ chức, quản lí và thi công công trình theo hợp đồng kinh tế do Xí nghiệp kí
kết và theo thiết kế được duyệt.
Làm thủ tục quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình.
Ngoài ra, khi các công trình có qui mô lớn như: Công trình đường dây 35KV
Sầm Nưa-Lào (năm 1997), công trình cải tạo đường dây trung áp và các trạm biến
áp Thành phố Hà Nội thuộc dự án “cải tạo lưới điện ba thành phố Hà Nội, Hải
Phòng, Nam Định (năm1999)... phải huy động nhiều đội cùng tham gia thi công, xí
nghiệp sẽ thành lập ban chỉ huy công trường để chỉ đạo, tổ chức thi công.
Cơ cấu tổ chức các đội xây lắp được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức các đội xây lắp tại Xí nghiệp Xây lắp điện
Các đội phụ trợ
Do tính chất và nhu cầu của sản phẩm xây lắp, ngoài các đội xây lắp điện còn
cần phải có các đơn vị phụ trợ phục vụ cho việc tổ chức và thi công các công trình xây
lắp. Các đội phụ trợ bao gồm:
- Đội xe: Có nhiệm vụ vận chuyển vật tư, thiết bị đến chân công trình, xe cẩu
dùng để cẩu cáp và dựng cột điện... Cơ cấu của đội xe bao gồm: Tổ trưởng, nhân viên
kinh tế, các lái xe, lái phụ và tổ sửa chữa.
- Xưởng cơ khí: chuyên gia công chế biến xà sắt, hộp bảo vệ công tơ, hòm
compozit phục vụ cho các công trình điện trong xí nghiệp và các đơn vị trong
ngành... Cơ cấu của xưởng gồm có: Một quản đốc, một nhân viên kinh tế, công nhân
cơ khí bậc cao và thợ lành nghề.
- Đội xây dựng: chuyên xây vỏ trạm, đúc cột điện loại nhỏ, xây dựng các nhà
trạm điện, làm cac bảng, ván, cốt pha... Đội gồm có: một đội trưởng, một nhân viên
kĩ thuật, một nhân viên kinh tế, các công nhân bậc cao, thợ mộc, thợ xây.
* Các bước công việc trong thi công xây lắp công trình của Xí nghiệp
Để thực hiện và hoàn thành một công trình xây lắp cần phải trải qua các
bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị
- Phòng kế hoạch:
Ký kết hợp đồng với bên A

Lập dự toán, bảng phân giao vật tư.
Giao nhiệm vụ cho đội điện... thi công bằng lệnh điều động.
Tổ chức giao tuyến thi công, giải phóng mặt bằng thi công.
- Phòng kỹ thuật:
Chuẩn bị tài liệu thiết kế giao cho đơn vị thi công.
Giao bản vẽ gia công cơ khí
- Phòng vật tư:
Căn cứ vào bảng phân giao vật tư, tuỳ theo tiến độ thi công phòng vật tư xuất
kho các loại vật tư xí nghiệp có, đối với những loại mặt hàng không có trong kho của
xí nghiệp, phòng vật tư sẽ tìm nguồn hàng cung cấp cho đội thi công theo đúng
chủng loại.
- Phòng tài vụ:
Căn cứ bảng dự toán, bảng phân giao vật tư phòng tài vụ chuẩn bị kinh phí
tạm ứng cho đội thi công theo từng khoản mục: Vật liệu (phần đội thi công lo), nhân
công, chi phí chung. Mở chi tiêt theo dõi các khoản phát sinh liên quan đến công
trình: Sổ chi tiết giá thành (154), Sổ theo dõi công nợ (141, 131, 331).
- Đơn vị thi công:
Giao nhận tuyến chuẩn bị tập kết công nhân, chuẩn bị lán, trại, kho, bãi tập
kết vật tư, lập kế hoạch tiến độ thi công, phân công công việc cụ thể từng nhóm, cá
nhân. Quán triệt vấn đề kỹ thuật an toàn lao động trong thi công. Nhân viên kinh tế
căn cứ dự toán làm giấy tạm ứng chuẩn bị kinh phí cho việc thi công.
Bước 2: Thực hiện
- Đối với đơn vị thi công:
Căn cứ tiến độ thi công đội làm phiếu lĩnh vật tư (nhu cầu vật tư đến đâu viết
phiếu lĩnh đến đó). Phiếu lĩnh được viết thành 4 liên, Sau khi lĩnh hàng đơn vị thi
công giữ 1 liên, phòng vât tư giữ 3 liên. Hàng ngày kế toán vật liệu xuống phòng vật
tư lấy phiếu xuất kho trong ngày về hạch toán. Đơn vị thi công phải thực hiện đúng
tiến độ quy trình kỹ thuật cũng như bản vẽ thiết kế trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc phát sinh phải phản ánh ngay về xí nghiệp. tuỳ theo công việc cụ thể các
phòng giải quyết theo chức năng của mình. Trong trường hợp phát sinh về khối

lượng, thay đổi về thiết kế, quy cách chủng loại vật tư... Đơn vị phản ánh về xí nghiệp,
các phòng kế hoạch, vật tư, kỹ thuật sẽ có trách nhiệm giải quyết những vướng mắc
của đơn vị thi công.
Trường hợp có sai phạm về kỷ luật lao động, chế độ chính sách đối với người
lao động phải phản ánh với phòng tổ chức lao động tiền lương để kịp thời giải
quyết.
Hàng ngày đội phải ghi nhật kí công trình về khối lượng công việc cũng như
số lượng vật tư đã sử dụng trong ngày.
Hàng ngày đội trưởng phải báo cáo giám đốc về tình hình thực hiện tiến độ
thi công, khối lượng công việc hoàn thành, những đề nghị (nếu cần) hoặc những
biện pháp dẩy mạnh tiến độ thi công công trình, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật
làm giảm mức tiêu hao sức lao động cũng như vật tư mà vẫn đảm bảo chất lượng
công trình.
- Đối với phòng kỹ thuật:
Cử cán bộ giám sát công trình,quản lí tiến độ, chất lượng công trình cán bộ kỹ
thuật có quyền tạm dừng thi công đối với những hạng mục kém chất lượng.
Cử cán bộ an toàn kỹ thuật kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện an toàn và bảo hộ
lao động trên công trình, nhắc nhở những trường hợp sai phạm nhẹ, đình chỉ thi
công khi có hiện tượng không an toàn ảnh hưởng đến tính mạng người lao động.
- Đối với phòng vật tư:
Căn cứ dự toán, nhu cầu thiết bị vật tư (phần Xí nghiệp cấp). Phòng vật tư làm
giấy đề nghị mua vật tư cho công trình (có giấy báo giá). Đối với các loại vật tư có
trong kho, dựa vào bảng phân giao và phiếu lĩnh vật tư của đội thi công cấp phát
một cách nhanh, gọn, đúng chủng loại.
- Đối với phòng tài vụ:
Căn cứ giấy xin tạm ứng của đội thi công (tạm ứng theo khối lượng công việc
thực hiện), phòng kế toán đối chiếu với dự toán, bảng phân giao vật tư
LẬP DỰ TOÁN LÀM LỆNH ĐIỀU ĐỘNG
LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNGCHUẨN BỊ TÀI LIỆU THIẾT KẾCHUẨN BỊ VẬT TƯCHUẨN BỊ LAO ĐỘNGCHUẨN BỊ TIỀN
THỰC HIỆN

CUNG CẤP VẬT TƯ TIỀN VỐN KIỂM TRA, ĐÔN ĐỐC GIÁM SÁT CÔNG TRÌNH
THI CÔNG THEO TIẾN ĐỘ
KẾT THÚC
NGHIỆM THU, QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH
Bước 3: Kết thúc
- Đối với đơn vị thi công:
Khi công trình hoàn thành đơn vị thi công phải lập hồ sơ nghiệm thu công
trình theo quy định, đối chiếu vật tư (theo mẫu). Xác nhận vật tư thu hồi, bản vẽ
hoàn công gửi phòng kỹ thuật để kiểm tra trình giám đốc phối hợp với các phòng kỹ
thuật, phòng kế hoạch nghiệm thu nội bộ. Nếu không có sai sót, không phải sửa
chữa, phòng kế hoạch đăng kí mời bên A nghiệm thu công trình.
Phòng tài vụ nhận đầy đủ hồ sơ quyết toán công trình: đề án thiết kế, dự toán,
bản vẽ hoàn công, biên bản nghiệm thu bàn giao công trình, bản đối chiếu vật tư,
biên bản giải trình phát sinh khối lượng vật tư nhân công, Căn cứ hồ sơ quyết toán
duyệt khối lượng vật tư nhân công cho đơn vị thi công. Việc bảo vệ quyết toán với
bên A do xí nghiệp chịu trách nhiệm
CHU N BẨ Ị
Sơ đồ 2.3: Quy trình công việc trong thi công xây lắp của xí nghiệp
2.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN TRONG XÍ NGHIỆP
2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, Xí
nghiệp Xây lắp điện cũng ngày càng phát triển. Việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy
quản lí nói chung, bộ máy kế toán nói riêng của Xí nghiệp là một quyết định cần thiết
và hoàn toàn đúng đắn, góp phần tạo nên những thành công mà Xí nghiệp đã gặt hái
được trong những năm qua.
Trên cơ sở các phần hành, khối lượng công tác kế toán và để phù hợp với qui
mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn
của nhân viên kế toán đồng thời để xây dựng bộ máy kế toán tinh giản nhưng đầy đủ
về số lượng, chất lượng nhằm làm cho bộ máy kế toán là một tổ chức phục vụ tốt mọi
nhiệm vụ của công tác kế toán cũng như những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí

KẾ TOÁN TRUỞNG
NHÂN VIÊN KINH TẾ CÁCĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG GIÁ THÀNHHKẾ TOÁN VẬT TƯKẾ TOÁN CÔNG NỢKẾ TOÁN TSCĐKẾ TOÁN THANH TOÁN KHÁCKẾ TOÁN THUẾ GTGTKẾ TOÁN TỔNG HỢPKẾ TOÁN QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNHTHỦ QUĨ
nghiệp, Xí nghiệp Xây lắp điện đã tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến, tức là
hoạt động theo phương thức trực tiếp, kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân
viên kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp là mô hình kế toán tập trung,
toàn bộ công tác kế toán trong Xí nghiệp đều được tiến hành tập trung tại phòng kế
toán, ở các bộ phận trực thuộcnhư các đội xây lắp, kho, phân xưởng không tổ chức
bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn,
kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ, tập hợp chi phí của công trình và
chuyển về phòng kế toán tập trung.
Bộ máy kế toán của xí nghiệp bao gồm 11 người (chưa kể các nhân viên kinh
tế tại các đơn vị trực thuộc) tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp xây lắp điện
Trong bộ máy kế toán, các nhân viên kế toán có mối liên hệ chặt chẽ, qua lại
với nhau, nhờ đó làm tăng tính hiệu quả các hoạt động của guồng máy kế toán. Mỗi
nhân viên đều được định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể:
Kế toán trưởng
Là người giúp việc trong lĩnh vực kế toán tài chính cho giám đốc, chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của giám đốc xí nghiệp và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán
trưởng công ty. Kế toán trưởng có chức năng tổ chức, đôn đốc, kiểm tra công tác kế
toán đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác tài
chính kế toán của xí nghiệp.
Ngoài các chức năng cơ bản trên, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ chỉ đạo,
hướng dẫn việc thanh quyết toán các công trình.
Kế toán tiền lương và giá thành
- Phần kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
Vào ngày 15 hàng tháng, kế toán tiền lương lập bảng tạm ứng lương theo
danh sách cán bộ công nhân viên làm việc thực tế. Đến cuối tháng, căn cứ vào bảng

chấm công đã được phòng tổ chức phê duyệt, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán
lương, phân bổ và trích bảo hiểm Xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ
qui định của Nhà Nước. Đồng thời kế toán tiền lương còn kết hợp với phòng tổ chức
để thanh toán chế độ đau, ốm, thai sản cho người lao động và đối chiếu hàng tháng
với bảo hiểm Xã hội về tình hình thu nộp bảo hiểm Xã hội cũng như tình hình thanh
quyết toán chế độ bảo hiểm Xã hội cho đơn vị.
- Phần tính giá thành
Do đặc tính sản xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp có chu kì dài cho nên công
việc chủ yếu của kế toán giá thành là tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
và tập hợp chi phí chi tiết theo từng hạng mục công trình.
Kế toán tài sản cố định
Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có,
tình hình tăng, giảm và hiện trạng tài sản cố định trong toàn Xí nghiệp, đồng thời kế
toán phần hành này cũng có nhiệm vụ tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi
phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ qui định.
Kế toán công nợ
- Phần tạm ứng
Do dặc thù của Xây lắp, các công trình thường có thời gian thi công dài cho
nên toàn bộ chi phí thi công cho công trình được tạm ứng làm nhiều đợt. Vì vậy, kế
toán tạm ứng mở sổ theo dõi chi tiết cho từng công trình, từng đội thi công, đôn đốc
các đội thi công hoàn trả chứng từ phục vụ cho việc kê khai thuế và quyết toán sau
này.
- Phần thanh toán với khách hàng
Do khối lượng khách hàng của xí nghiệp lớn, quan hệ giao dịch nhiều nên kế
toán phần hành này có nhiệm vụ theo dõi chi tiết từng khách hàng, các khoản phải
thu khách hàng tương ứng với từng loại thời hạn thanh toán.
- Kế toán thanh toán khác ( Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng..)
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, tập hợp và trình kế
toán trưởng duyệt, Giám đốc kí chứng từ gốc sau đó viết phiếu thu, chi, Séc đối với
từng nghiệp vụ liên quan.

Ngoài ra kế toán phần hành này còn giúp kế toán tổng hợp theo dõi, kiểm tra,
phân tích tình hình thanh toán trong Xí nghiệp để từ đó dễ dàng lập các báo cáo
theo yêu cầu của kê toán trưởng và giám đốc.
Kế toán vật liệu
Có nhiệm vụ ghi chép , tính toán đầy đủ, trung thực số lượng, chất lượng và
đơn giá thực tế của vật tư nhập, xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định
mức tiêu hao vật liệu, phân bổ hợp lý giá trị sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi
phí, giá thành, phát hiện kịp thời vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để xí
nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại xảy ra.
Kế toán thuế GTGT
Có nhiệm vụ theo dõi số thuế GTGT phát sinh, lập và gửi cho cơ quan thuế tờ
khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra
theo mẫu quy định (Mẫu số 01/GTGT, mẫu số 02/GTGT, mẫu số 03/GTGT). Thời gian
gửi tờ khai của táng cho cơ quan thuế chậm nhất là mười ngày đầu của tháng tiếp
theo.
Kế toán tổng hợp
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán tổng hợp là thực hiện công tác kế toán cuối kỳ.
Cuối mỗi kỳ kế toán kế toán tổng hợp phải lập và gửi sổ cái tổng hợp cho tất cả các
phần hành, lập các báo cáo cho xí nghiệp theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Thủ quĩ
Có nhiệm vụ quản lí tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền trên
cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng và Giám đốc kí duyệt.
Cuối ngày, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ thu, chi để ghi vào sổ quỹ và lập
báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ. Đồng
thời, hàng ngày thủ quỹ cũng kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu số
liệu của sổ quỹ với sổ kế toán.
Kế toán thanh quyết toán các công trình
Có nhiệm vụ thanh quyết toán các công trình khi công trình đã hoàn thành
dựa trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ đã được tập hợp ở phần giá thành.
Các nhân viên kinh tế ở các đơn vị trực thuộc

Có nhiệm vụ theo dõi sát sao vấn đề tài chính của các công trình do đội thi
công đó phụ trách. Đồng thời, phải trực tiếp tập hợp tất cả các hoá đơn chứng từ
liên quan đến từng công trình do đội phụ trách và gửi lên phòng kế toán để kế toán
giá thành làm chi phí cho từng công trình phát sinh và có thể theo dõi được tiến độ
thi công công trình.
2.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Để tạo cơ sở pháp lý và hạch toán đầy đủ, Xí nghiệp sử dụng một hệ thống
chứng từ tương đối nhiều và luân chuyển chặt chẽ, nhanh chóng.
- Phần lao động tiền lương có các chứng từ : Bảng chấm công, Bảng thanh toán
tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Hợp đồng thuê ngoài nhân công...
- Phần hàng tồn kho có các chứng từ: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư...
- Phần mua hàng thanh toán có các chứng từ: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn giá
trị giá tăng, Hoá đơn cước vận chuyển...
- Phần tiền tệ có các chứng từ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy
thanh toán tạm ứng...
- Phần tài sản cố định có các chứng từ: Biên bản giao nhận tài sản cố định, Thẻ
tài sản cố định, Biên bản thanh lý tài sản cố định...
Do việc chuyên môn hoá trong công tác kế toán cũng như dặc điểm sản xuất
kinh doanh, Xí nghiệp đã vận dụng hình thức sổ Nhật kí - chứng từ.
Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của xí nghiệp bao gồm:
- Nhật kí chứng từ Số 1, Số 2, Số 4, Số 5, Số 7, Số 8, Số 9, Số 10.
- Bảng kê (BK): BK1, BK2, BK3, BK4, BK6, BK11.
- Sổ chi tiết (SCT): SCT1, SCT 2, SCT 3, SCT 4, SCT 5, SCT 6.
- Các bảng phân bổ (BPB): BPB 1, BPB 2, BPB 3.
- Sổ Cái các tài khoản xí nghiệp sử dụng.
Báo cáo tài chính
Xí nghiệp lập các báo cáo (các báo cáo được lập hàng quý) theo qui định bao
gồm:

- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Nơi gửi là Công ty Điện lực I, Cục thuế, cơ quan Kiểm toán, Ngân hàng. Xí
nghiệp không lập các báo cáo phục vụ quản trị nội bộ.
2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN
2.3.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB, xí nghiệp xây lắp Điện có
những căn cứ riêng để xác địng đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng sản xuất là những công trình xây lắp mới, những hạng mục sửa
chữa lớn.
Đặc điểm tổ chức sản xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng và khoán cho các đội.
Yêu cầu quản lý: Báo cáo định kỳ chi phí sản xuất và giá thành của từng công trình,
hạng mục công trình cho Công ty.
Xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là những công trình riêng biệt,
đồng thời tập hợp chi phí theo từng đội. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cũng
theo từng đội thi công và theo từng công trình. Các chi phí liên quan trực tiếp đến đối
tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Với hàng tồn kho Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
hạch toán, kết hợp với kiểm kê định kì để kiểm tra tình hình nhập, xuất, tồn vật tư.
Cách kết hợp như vậy cho phép theo dõi thường xuyên tình hình nhập xuất tồn các
loại nguyên vật liệu, xác định ngay phần mất mát, thiếu hụt để truy tìm nguyên nhân
và có giải pháp xử lý kịp thời, đồng thời xác định nhanh chóng giá trị vật tư xuất
dùng trong kỳ và đánh giá được công tác quản lí tại kho. Phương pháp này phù hợp
với đặc điểm, quy mô của xí nghiệp và đảm bảo quản lí chặt chẽ vật tư. Mặt khác, nó
chi phối toàn bộ công tác hạch toán kế toán của Xí nghiệp, đặc biệt là công tác hạch
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.

2.3.2 Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp Điện
1.2.2.1. Tài khoản sử dụng
Tại xí nghiệp xây lắp Điện, để hạch toán chi phí sản xuất kế toán không sử
dụng các tài khoản 621, 622, 623 mà tập hợp thẳng toàn bộ chi phí phát sinh vào TK
154. TK 154 được sử dụng để tập hợp chi phí riêng cho từng công trình, từng đội.
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan: TK 111, 112, 141,
152, 331.
1.2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong ngành xây dựng cơ bản, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò
quan trọng, nó là yếu tố chính để tạo ra sản phẩm vì vậy khoản mục chi phí này
thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí và ảnh hưởng lớn tới giá thành. Tại
xí nghiệp xây lắp khoản mục chi phí này thường chiếm từ 60% - 80% trong tổng giá
thành công trình. Ví dụ trong quý IV năm 2002 tổng chi phí vật liệu của xí nghiệp là
1.869.001.906 đồng, chiếm 67,5% trong tổng giá thành là 3.130.578.193 đồng. ở xí
nghiệp, nguyên vật liệu được sử dụng đa dạng về chủng loại và nguồn cung cấp.
Các nguồn cung cấp vật liệu của xí nghiệp bao gồm:
+ Vật liệu mua ngoài
Đây là nguồn cung cấp chủ yếu của Xí nghiệp. Do đặc thù của ngành xây lắp
điện là thi công ở địa bàn rộng khắp các tỉnh nên để tạo thuận lợi và đáp ứng kịp
thời việc cung ứng vật liệu ngoài những vật tư chính do xí nghiệp mua đưa tới chân
công trình còn lại xí nghiệp giao cho đội tự tìm các nguồn vật liệu bên ngoài trên cơ
sở định mức đã đặt ra.
Theo tiến độ thực tế của công việc vật tư sẽ được mua về, sau đó thủ kho và
nhân viên cung ứng cùng kiểm tra về số lượng vật tư để làm thủ tục nhập kho.
Căn cứ vào bảng phân giao vật tư, đội thi công làm giấy tạm ứng tiền. Trong đó có
các khoản mục vật tư (phần đội tự lo), nhân công và chi phí khác. Đội tiến hành mua vật
liệu và tập hợp chứng từ về phòng kế toán làm căn cứ kê khai thuế và thanh toán khi công
trình hoàn thành. Do xí nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên hoá đơn mua vật

×