Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH in Khuyến học.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.08 KB, 64 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Cơng tác quản lý kinh
tế đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng
và khơng ít phức tạp. Kế tốn là một cơng cụ thu thập xử lý và cung cấp
thông tin về các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong
cũng như bên ngồi doanh nghiệp. Và cơng tác kế toán cũng trải qua những
cải biến sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Việc thực hiện tốt hay
không tốt đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của cơng tác quản lý.
Cơng tác kế tốn ở doanh nghiệp luôn bao gồm nhiều khâu, nhiều phần
hành và giữa chúng có mối liên hệ, gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống
quản lý có hiệu quả. Mặt khác, tổ chức cơng tác kế tốn khoa học và hợp lý là
một trong những cơ sở quan trọng trong việc điều hành, chỉ đạo sản xuất kinh
doanh.
Việc học tập và tìm hiểu kế tốn khơng chỉ u cầu về học tập lý thuyết
mà cịn địi hỏi q trình làm việc thực tế, để giúp đỡ sinh viên có thể tìm hiểu
sâu hơn, kĩ hơn, đúng đắn hơn về cơng tác kế tốn. Nhà trường đã tổ chức cho
các sinh viên đợt thực tập kế toán để giúp sinh viên nắm vững hơn kiến thức
của mình, hiểu sâu hơn, đúng hơn, thực tế hơn về công tác tổ chức quản lý,
cơng tác kế tốn, cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp.
Qua quá trình học tập mơn kế tốn và tìm hiểu thực tế tại Công ty
TNHH in Khuyến học, đồng thời được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo ThS.
Đinh Thế Hùng cũng như các CBCNV của Công ty đã giúp em hon thnh
Bỏo cỏo thc tp ca mỡnh.

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

1



Báo cáo gồm 3 phần :
Chương I : Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Cơng ty TNHH in Khuyến học
Chương II : Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH in Khuyến học
Chương III : Hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH in Khuyến học
Do thời gian thực tập cịn ít và khả năng của bản thân còn hạn chế nên
bản Báo cáo khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
của thầy cơ và các bạn để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2010

Sinh viờn

iờu Th Thu Hng

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

2


CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY TNHH IN KHUYẾN HỌC
1.1.


ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CƠNG TY IN KHUYẾN HỌC:
Cơng ty TNHH In Khuyến học là một Công ty độc lập, chức năng

chính là in ấn các loại tài liệu trên các chất liệu khác nhau; đồng thời Công ty
trực thuộc Hội khuyến học Việt Nam nên có những đơn hàng in ấn các loại tài
liệu nội bộ.
Công ty TNHH In Khuyến Học là một Cơng ty đã có một bề dày kinh
nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực in ấn tài liệu.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm:
-

In ấn các loại sách báo, tem nhãn, quảng cáo ...trên mọi khổ giấy và

chất liệu giấy. Đặc biệt là các sản phẩm sách giáo dục và nghiên cứu
chuyên sâu cho cấp Đại học.
-

Thiết kế ra film, scan chất lượng cao.

-

Gia công các sản phẩm kỹ thuật cao như các tài liệu khổ A3,A0,…

phong thư, tờ rơi với thiết kế chuyên nghiệp.
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Các loại sách báo, tem nhãn, quảng cáo,… trên mọi khổ giấy và chất
liệu giấy. Đặc biệt là các loại sách chuyên môn, sách đào tạo, sách
nghiên cứu chuyên sâu,...
- Các bản film, scan chất lượng cao.
- Thiết kế, gia công các sản phẩm in ấn kỹ thuật cao, chất lượng tốt.

Có thể thấy sản phẩm của Cơng ty trong lĩnh vực in ấn là khá đầy đủ và
đa dạng. Các sản phẩm của Cơng ty theo đó bao gồm cả các sản phẩm đơn
giản và phức tạp; từ việc chế tạo các bản in chất lượng cao phc v in n n

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

3


việc thực hiện in ấn sách báo, tem nhãn, quảng cáo,..và thiết kế gia công các
sản phẩm in kỹ thuật cao. Cơng ty có số lượng đơn đặt hàng in ấn khá ổn
định, các sản phẩm in có chất lượng tốt.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH IN KHUYẾN HỌC

Sau khi xem xét hợp đồng, bạn hàng, đánh giá khả năng thực hiện hợp
đồng, Giám đốc sẽ quyết định có ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng hay
không. Nếu chấp nhận và ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, Giám đốc
sẽ giao việc tổ chức thực hiện Hợp đồng Phó giám đốc phụ trách sản xuất.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất có trách nhiệm phân cơng cũng như bàn giao
hợp đồng cho các phịng ban như phịng kế tốn, hành chính, từ đó căn cứ vào
năng lực và chức năng của các đơn vị sản xuất để giao khoán nội bộ cho cá
nhân, bộ phận sản xuất đứng ra chịu trách nhiệm chính.
Sản phẩm được sản xuất ra phải trải qua rất nhiều quy trình khác nhau,
địi hỏi khâu sản xuất hay công đoạn sản xuất nào cũng rất cần sự tỉ mỉ và
chính xác tuyệt đối. Sản xuất theo cơng đoạn được giao khốn cho từng bộ
phận phụ trách mỗi giai đoạn vừa sản xuất vừa kiểm tra chất lượng cho nhau,
đảm bảo chất lượng sản phẩm in, đáp ứng nhu cầu đơn đặt hàng, hợp đồng in.
Quy trình sản xuất ra sản phẩm được mô tả theo sơ 1.1 bờn di.


Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

4


Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất sản phẩm

Nghiªn cøu, khảo sát
bản thiết kế

Gia công
(cắt,cán,dán gáy,)

Hoàn thiện

Chế bản
Ra film

In hàng loạt

Thiết kế
bản kẽm

Chạy thử
trên máy in

Kiểm tra lỗi
Đánh giá

- Nghiờn cứu khảo sát thiết kế : Trên cơ sở hợp đồng, nội dung in, bộ phận

khảo sát thiết kế sẽ lên cơ sở bản thiết kế in vào máy tính và tiến hành điều chỉnh
các trang in, trang ảnh, dòng, cột, kiểu, chữ… Nếu khách hàng có yêu cầu
chụp ảnh thì sẽ tiến hành chụp ảnh, thơng thường khách hàng vẫn có ảnh kèm
theo.
- Chế bản ra film: Sau khi đã lên được bản thiết kế trên máy tính và
chỉnh sửa, bản thiết kế này sẽ được kiểm tra lại để phịng tránh các sai sót khi
lên bản film. Sau khi được kiểm tra cụ thể và kỹ lưỡng; bản thiết kế này sẽ
được chuyển cho bộ phận chế bản film. Bộ phận chế bản film sẽ chế ra bản
film để phục vụ cho việc thiết kế bản kẽm phục vụ in. Bộ phận chế bản film
tiến hành sửa và sắp xếp để khi in kết hợp với khổ giấy in.
- Thiết kế bản kẽm: Trên cơ sở các tài liệu phim, ảnh bình bản có nhiều
cách bố trí tất cả các loại chữ, hình ảnh… có cùng một màu vo cỏc tm mica

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

5


theo từng trang in. Các tấm mica cho từng bình bản sẽ được phơi khô. Trên cơ
sở các tấm mica này để chế bản vào khuôn in nhôm hoặc kẽm.
- Chạy thử trên máy in: Sau khi nhận được các chế bản khuôn in nhôm
hoặc kẽm (đã được phơi bản) lúc này bộ phận offset 4 trang, offset 8 trang,
offset 10 trang, offset 16 trang, sẽ tiến hành in thử và kiểm tra lại bản in một
lần nữa trước khi in hàng loạt theo chế bản khn in đó.
- In hàng loạt: Sau khi đã in thử và kiểm tra bản in đạt tiêu chuẩn các
bộ phận offset 4 trang, offset 8 trang, offset 10 trang, offset 16 trang, sẽ tiến
hành in hàng loạt theo chế bản khn in đó.
- Gia công: Sau khi bộ phận in đã in, sản phẩm sẽ được gia cơng cắt,
cán, dán gáy, đóng quyển,…
- Hoàn thiện và kiểm tra lỗi đánh giá: Sau quá trình gia cơng, sản phẩm

được hồn thiện và tiến hành kiểm tra thành phẩm, đóng gói nhập kho và vận
chuyển cho khách hàng.
- Tương ứng mỗi giai đoạn công nghệ ở Cơng ty có một bộ phận cơng
nhân đảm nhiệm. Những công nhân này được tổ chức sắp xếp thành những
phân xưởng, mỗi phân xưởng ln có nhiệm vụ, chức năng cơ bản riêng và có
mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau trong sản xuất.
1.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CƠNG TY TNHH IN
KHUYẾN HỌC

Cơng ty hoạt động theo mơ hình Cơng ty TNHH. Mơ hình tổ chức bộ
máy quản lý của Cơng ty được biu din theo s 1.2 sau:

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

6


Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty

-

Chủ tịch HĐQT: Là người có vị trí cao nhất trong Cơng ty, có quyền

quyết định các thay đổi về vốn, kế hoạch đầu tư với giá trị lớn từ 20% - 50%
tổng giá trị tài sản của Công ty trong ngắn hạn cũng như dài hạn, các kế hoạch
kinh doanh trong ngắn hạn cũng như dài hạn, các chính sách lương thưởng
của nhân viên, …Chủ tịch HĐQT chịu trách nhiệm trước HĐQT về các quyết
định của mình và phải giải trình với HĐQT về các quyết định, kế hoạch đầu
tư, kế hoạch kinh doanh của Công ty trong ngắn hạn và dài hạn.
-


Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm điều hành mọi công

việc sản xuất kinh doanh trong Công ty, thực hiện các kế hoạch của Chủ tịch
HĐQT giao cho; Giám đốc có quyền quyết định kế hoạch đầu tư với giá trị
dưới 20% tổng giá trị tài sản của Cơng ty; đồng thời có quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm các vị trí thích hợp trong Cơng ty; có quyền thực hiện các điều chuyển
cần thiết về người và tài sản theo đúng chủ trương của Chủ tch HQT.

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

7


-

Phó giám đốc: 02 vị trí. Phó giám đốc phụ trách tài chính – nhân sự

giúp việc cho Giám đốc về các chính sách nhân sự, chính sách tiền lương, lập
kế hoạch nhân sự cho Giám đốc và Phó giám đốc phụ trách sản xuất, giúp
việc cho giám đốc về hoạt động sản xuất; Phó giám đốc phụ trách sản xuất có
nhiệm vụ lập định mức chi phí, dự tốn chi phí và kế hoạch sản xuất hàng
năm và trình cho Giám đốc phê duyệt; đồng thời tiến hành kiểm tra, giám sát
hoạt động sản xuất của Công ty, đảm bảo việc sản xuất diễn ra theo đúng kế
hoạch, đảm bảo việc thực hiện đúng hạn các hợp đồng sản xuất.
-

Phịng Hành chính - Kế tốn: chịu sự điều hành của Chủ tịch HĐQT

và Giám đốc công ty, đảm bảo các cơng việc kế tốn diễn ra đúng quy trình,

chính xác, đầy đủ và kịp thời; luôn cung cấp thông tin, tình hình kinh doanh
của Cơng ty cho Ban lãnh đạo, phục cho việc ra các quyết định của Giám đốc
cũng như Ban lãnh đạo Cơng ty. Phịng kế tốn của Cơng ty có chức năng
hạch tốn kế tốn, lên các Báo cáo tài chính, theo dõi tình hình kinh doanh
của Công ty và báo cáo cho Ban lãnh đạo Cơng ty.
-

Phịng Kế hoạch sản xuất: phụ trách lên kế hoạch sản xuất, cân đối

đầu vào, đầu ra để báo cáo lên lãnh đạo, điều chỉnh giữa các đơn hàng với
nhau, đảm bảo đúng số lượng, chất lượng từng đơn hàng. Phịng Kế hoạch sản
xuất có trách nhiệm báo cáo trực tiếp cho Phó giám đốc phụ trách sản xuất
của Cơng ty về tình hình sản xuất cũng như kế hoạch sản xuất hiện tại của
Công ty, việc thực hiện kế hoạch sản xuất trong năm và báo cáo cho Phó giám
đốc phụ trách sản xuất về các vấn đề này.
-

Các tổ sản xuất (10 tổ)

o Tổ máy 16 trang: phụ trách các công việc liên quan đến máy in
16trang/lượt.
o Tổ máy 8 trang: phụ trách các công việc liên quan đến máy in 8 trang
o Tổ máy 4 trang: phụ trách các công việc liên quan đến máy in 4 trang

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

8


o


Tổ bình bản: phụ trách chỉnh sửa bản thiết kế thành bản kẽm đưa đi

in hàng loạt
o

Tổ máy cán, máy khâu: phụ trách cán màng (màng trong, màng mờ)

cho các sản phẩm đầu ra, khâu gáy sách in.
o

Tổ máy gấp: phụ trách gấp sách theo đúng tỷ lệ quy định để chuyển

sang cắt thành trang thành phẩm
o

Tổ máy giao

o Tổ máy vào bìa: phụ trách ghép lõi và bìa sách với nhau
o Tổ sách: phụ trách hoàn thiện sản phẩm
o

Tổ gia công: phụ trách các công đoạn không thực hiện được bằng

máy.
Các phịng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, Giám đốc và Chủ
tịch HĐQT là người đứng đầu cơng ty, chịu trách nhiệm trước tồn thể nhân
viên cũng như trước pháp luật. Họ là người điều hành mọi công việc sản xuất
kinh doanh chung của công ty. Từ đó, Giám đốc phân cơng cơng việc và giao
đầu việc cho từng bộ phận thực hiện. Phịng hành chính - kế tốn phụ trách

các cơng việc chun mơn để đảm bảo cung cấp đủ nguyên vật liệu sản xuất
cũng như các vấn đề phát sinh. Phòng kế hoạch sản xuất lên kế hoạch chính
xác, phối hợp chặt chẽ với phịng hành chính - kế tốn để thực hiện các đơn
hàng. Các tổ sản xuất cùng nhau hoàn thiện các đơn hàng, đảm bảo quy trình
sản xuất (như sơ đồ 1 bên trên).
Các bộ phận có quyền phản ánh lại những sai phạm, cùng phối hợp
đảm bảo quá trình sản xuất, cung cấp đủ số lượng, đảm bảo chất lượng cho
cỏc n hng.

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

9


CHƯƠNG II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TỐN
TẠI CƠNG TY TNHH IN KHUYẾN HỌC
2.1. KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CƠNG TY TNHH IN KHUYẾN
HỌC

Tổng quan về chi phí sản xuất tại Cơng ty TNHH In Khuyến học
Phương pháp xác định chi phí sản xuất tại Cơng ty
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bá ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Tại Cơng ty, chi phí sản xuất bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, chi phí
về nhân cơng, chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí
bằng tiền khác... Có rất nhiều khoản mục chi phí khác nhau phát sinh tại công
ty. Do đặc điểm sản phẩm của Công ty có rất nhiều chủng loại, mẫu mã, quy
cách, chi tiết khác nhau, bên cạnh đó quy trình cơng nghệ sản xuất lại phức
tạp vì vậy chi phí phát sinh ở Công ty phải tập hợp theo từng loại, từng khoản

mục chi phí và phải được thường xuyên theo dõi chi tiết ở từng phân xưởng
và chi tiết cho từng loại sản phẩm. Điều đó địi hái cơng tác kế tốn phải được
tổ chức một cách khoa học, có hệ thống để có thể đảm bảo tính chính xác và
phản ánh trung thực các khoản chi phí phát sinh.
Kỳ tập hợp chi phí ở Cơng ty vào cuối tháng, các khoản mục chi phí
phát sinh tại Cơng ty sẽ được tính và phân bổ theo tháng, cuối quý kế toán giá
thành căn cứ vào các bảng phân bổ của từng tháng để tập hợp lập thành các
bảng phân bổ chi phí cho cả quý để tiến hành tính giá thành.
Chi phí sản xuất ở Công ty được tập hợp theo ba khoản mục:
− Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
− Chi phớ nhõn cụng trc tip

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

10


− Chi phí sản xuất chung
2.1.1. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
2.1.1.1. Nội dung:
Khoản mục này bao gồm tồn bộ các chi phí về ngun vật liệu chính
như: giấy, mực in, bản kẽm…,vật liệu phụ như: cồn cơng nghiệp, keo dán, xà
phịng bột, axeton…
Ngun vật liệu là một yếu tố khơng thể thiếu được của q trình sản
xuất, kinh doanh ở các Công ty. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh.
Nguyên vật liệu sử dụng tại Công ty In Khuyến học được theo dõi chi
tiết theo các loại như sau:
Nguyên vật liệu chính: Là nguyên vật liệu mà sau q trình gia cơng
chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Chi phí ngun vật liệu

chính tại Cơng ty chiếm tỷ trọng rất lớn từ 80% đến 85% trong tổng chi phí
nguyên vật liệu bao gồm ba loại là: Giấy, mực in và bản kẽm.
- Giấy bao gồm các loại sau:
- Mực in, bao gồm các loại sau: Mực xanh tím Việt Nam, mực Nhật
đen, mực Nhật đỏ, mực đen Trung Quốc, mực đỏ Trung Quốc, mực vàng
Trung Quốc, mực xanh Trung Quốc, mực nhũ vàng, mực Italia màu vàng,
mực chống sáng, mực vecni.
- Bản kẽm, bao gồm các loại sau: Bản Nhật máy 16 trang, bản máy
Trung Quốc 10 trang, bản Trung Quốc máy 16 trang, bản Trung Quốc máy 4
trang, bản Italia mỏy 16 trang.

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

11


- Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong
q trình sản xuất. Ngun vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với nguyên vật
liệu chính để hồn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm. Tại
Công ty In - Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, nguyên vật liệu phụ bao gồm
những loại sau: cồn cơng nghiệp (đơn vị: lít), dầu hoả (đơn vị: lít), keo dán
PVA (đơn vị: kg)..
- Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được dùng để thay thế, bảo dưỡng,
sửa chữa các máy móc, thiết bị. Tại Công ty In - Nhà xuất bản Lao động - Xã
hội , phụ tùng thay thế bao gồm: vịng bi 608 (đơn vị: vịng), bóng đèn neon
1,2m (đơn vị: cái), bóng đèn neon 0,6m (đơn vị: cái), bóng đèn 100-200 (đơn
vị: cái)...
- Phế liệu: là những nguyên liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất,
những nguyên vật liệu này có thể được dùng lại tại Cơng ty hoặc bán ra ngoài.
Phế liệu, bao gồm các loại sau: giấy in hỏng; giấy lề, giấy xước ở bên ngoài

các lô giấy cuộn; lõi của lô giấy; phôi giấy; giấy bị ố, ngả màu.....
Để đáp ứng nhu cầu vật liệu cho sản xuất. Hàng quý căn cứ vào kế
hoạch sản xuất và các hợp đồng đã ký kết với khách hàng, phòng kế hoạch lên
các kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu để trình lên Phó giám đốc phụ trách sản
xuất của Công ty phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, phòng kế hoạch sẽ làm
việc với các bộ phận có liên quan để tiến hành mua và nhập hàng phục vụ cho
sản xuất.
Trong quá trình sản xuất nếu phát sinh nhu cầu vật liệu ngồi kế hoạch
thì các bộ phận lập báo cáo gửi lên phòng kế hoạch để lên phương án trình
Phó giám đốc phụ trách sản xuất của Công ty phê duyệt và triển khai thực
hiện. Một số trường hợp, để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và thời gian cho các
đơn đặt hàng các tổ sản xuất có thể tự đảm nhận phần vật liệu (nếu cú th) sau

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

12


khi được sự đồng ý của Phó giám đốc phụ trách sản xuất của Cơng ty sau đó
thanh tốn với Công ty theo khối lượng thực tế phát sinh.
2.1.1.2.Tài khoản sử dụng:
- Kế tốn chi phí sử dụng tài khoản 621 để theo dõi chi phí nguyên vật
liệu phát sinh trong năm. Tài khoản 621 được mở cho tất cả đơn đặt hàng phát
sinh trong năm, mà không mở tài khoản chi tiết cho từng đơn hàng riêng biệt
do kỳ kế tốn áp dụng tại Cơng ty là theo năm.
- Để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu kế toán sử dụng
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu và được mở chi tiết theo 3 tiểu khoản:
+

TK 1521


: Nguyên vật liệu chính

+

TK 1522

: Vật liệu phụ

+

TK 1523

: Nhiên liệu.

Trong đó với từng tiểu khoản, kế tốn mở các mã hàng chi tiết theo dõi
đến từng loại nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng trong sản xuất.
2.1.1.3.Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết:
- Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ nguyên vật liệu: là căn cứ để phản
ánh giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho trong tháng và phân bổ giá trị
vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng trong tháng.
Cơ sở để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu là các phiếu xuất kho nguyên vật
liệu phát sinh trong tháng.
- Việc hạch toán kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
thực hiện theo s sau:

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

13



Sơ đồ 2.1: Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
TK 152, 153 (TK 611)

TK 621
(1)

TK 152
(3)

TK 154 (TK 631)
(4)

TK 111, 112, 141, 331…
TK 632

(2a)
TK 133.1

(5)

(2b)

Chú thích:
(1) Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2a) Trị giá NVL mua dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2b) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào các đối tượng chịu chi phí
(5) Chi phí NVL vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán.

2.1.1.4.Quy trình ghi sổ kế tốn tổng hợp:
Do đặc trưng của Cơng ty, kế tốn sử dụng phương pháp sổ số dư để
theo dõi và hạch toán chi tiết hàng tồn kho, theo đó:
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn ngồi ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tn kho trờn th kho
vo S s d.

Điêu Thị Thu H»ng - KTK9

14


Tại phịng kế tốn: Định kỳ 3 đến 5 ngày, kế tốn nhận chứng từ do thủ
kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập
Bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ
kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ
số dư với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch tốn chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư

Phương pháp này giúp tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều
công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ. Tuy nhiên
sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, đối
chiếu và phát hiện sai sót; địi hỏi đội ngũ k toỏn cú trỡnh cao.

* Khi nhp vt liu

Điêu ThÞ Thu H»ng - KTK9

15



Khi có nhu cầu về vật liệu, Phịng kinh doanh tổ chức cho cán bộ đi
mua vật tư về nhập kho. Khi nhập kho, căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho của bên bán, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư do bộ phận
kiểm tra chất lượng kiểm tra chất lượng quy cách vật tư, người phụ trách bộ
phận kế hoạch vật tư lập phiếu nhập kho thành 3 liên:
+ Một liên gửi lên phòng kinh doanh (kế hoạch vật tư) giữ
+ Một liên thủ kho giữ lại để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên cho
phịng kế tốn làm căn cứ đối chiếu kiểm tra.
+ Một liên dùng để làm thủ tục thanh toán giao nhận hàng
Ví dụ: Ngày 11/01/2010 mua vật tư về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn
GTGT số 054745 ngày 11/01/2010 (biểu 1), biên bản kiểm nghiệm vật tư
(biểu 2), bộ phận kế hoạch vật tư lập phiếu nhập kho (biểu 3).

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

16


Biểu 2.1
Hoá Đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 11/01/2010
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Nam Sơn
Địa chỉ:

Số tài khoản

Điện thoại:


Mã số

Họ tên người mua : Anh Cường
Địa chỉ:
Đơn vị: Cơng ty TNHH In Khuyến học
Hình thức thanh tốn: Tiền mặt

STT

Tên hàng hố, dịch vụ

Mã số

054745

Đơn vị
tính

Số
lượng

Đơn
giá

Thành tiền

1.

Giấy Bãi Bằng 70g/m2


Kg

5.700

15.600

88.920.000

2.

Giấy Cút sê 200g/m2

Tờ

20.000

2.450

49.000.000

Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT:10%

137.920.000

Tiền thuế GTGT

13.792.000

Tổng tiền thanh toán


151.712.000

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm mốt triệu bảy trăm mười hai nghìn đồng chẵn.

Người mua hng

Biu 2.2

K toỏn trng

Biờn bn kim nghim

Điêu Thị Thu H»ng - KTK9

Thủ trưởng đơn vị

Mẫu số 05-VT

17


(vật tư, sản phẩm hàng hoá)

Số 01

Ngày 11 tháng 01 năm 2010

Căn cứ vào hoá đơn số 054745 ngày 11/01/2010 của Cơng ty TNHH
Nam Sơn.

Ban kiểm nghiệm gồm:
- Ơng : Lê Xuân Chính

Trưởng ban

Đã kiểm nghiệm các loại vật tư
S

Tên nhãn

T hiệu,quy cách

Phương

Đơn

Số lượng

thức kiểm

vị

theo

Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng

chứng từ đúng QCPC

T


vật tư

nghiệm

tính

1

Giấy Bãi
Bằng 70g/m2

Chọn mẫu

Kg

5.700

Giấy Cút sê
200g/m2

Chọn mẫu

Tờ

20.000

sai

chú


5.700

2

Số lượng Ghi

20.000

QCPC

3

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số lượng vật tư , cht lng tt.

i din k thut

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

Thủ kho

Trưởng ban

18


Biểu2.3:

Phiếu nhập kho


Mẫu số 01-VT

Ngày 11 tháng 01năm 2010

Số 01

Họ tên người giao hàng: anh Hùng
Theo hoá đơn số 054745 ngày 11/01/2010
Của Công ty TNHH Nam Sơn

S

Tên nhãn hiệu

T

quy cách phẩm

T

cấp vật tư

1.

Giấy Bãi Bằng
70g/m2

2.

Giấy Cút sê

200g/m2

Đơn

Số lượng

Đơn

vị

Theo hợp

Thực

tính

đồng

nhập

G01

Kg

5.700

5.700

15.600


88.920.000

G05

Tờ

20.000

20.000

2.450

49.000.000

MS

Cộng

giá

Thành tiền

137.920.000

Nợ TK 152

:

137.920.000


Nợ TK 1331

:

13.792.000

Có TK 111 :

151.712.000

Cộng thành tiền bằng ch: Mi chớn triu sỏu trm ngn ng chn.

Điêu Thị Thu H»ng - KTK9

19


* Trường hợp xuất vật liệu
Trên thưc tế việc thu mua và nhập kho vật liệu là do phòng kinh doanh
căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng thangs,quý để lên kế hoạch cung ứng
vật tư.Nghiệp vụ xuất kho phát sinh khi có yêu cầu của bộ phận sản xuất
(phân xưởng) về từng loại vật liệu có quy cách, số lượng bộ phận kế hoạch
vật tư sẽ thiết lập phiếu xuất kho thành ba liên.
- Một liên phòng kinh doanh (kế hoạch vật tư )giữ.
- Một liên giao cho thủ kho để ghi vào thử kho, cuối tháng
chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ.
- Một liên giao cho người nhận vật tư.
Ví dụ: Ngày 15/01/2010, xuất kho nguyên vật liệu cho phân xưởng in.
Khi đó bộ phận k hoch vt t lp phiu xut kho (biu 4)


Điêu ThÞ Thu H»ng - KTK9

20


Biểu 2.4

Phiếu xuất kho

Mẫu số 02-VT

Ngày 15 tháng 01 năm 2010

Số 01

Họ tên người nhận vật tư: Anh Tuấn

Nợ TK 621

Phân xưởng in

Có TK 1521

Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
Xuất tại Kho Công ty

S
T
T
1

2

Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm cấp vật tư
Bản Trung Quốc
máy 16
Giấy bãi bằng
70g/m2

Đơn

Số lượng

Đơn

vị

Yêu

Thực

tính

cầu

xuất

B01

Bản


200

200

54.000

10.800.000

G01

Kg

800

800

15.600

12.480.000

MS

giá

Cộng

Thành tiền

23.280.000


Cộng thành tiền bằng chữ: Hai ba triệu hai trăm tám mi nghỡn ng chn.

Th trng

K toỏn trng

n v

Điêu Thị Thu H»ng - KTK9

Phụ trách

Người nhận

Thủ kho

cung tiêu

21


Tại kho: Hàng ngày thủ kho tiến hành ghi chép phản ánh tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu cho chỉ tiêu số lượng trên mỗi thẻ
kho( mỗi thẻ được chi tiết một loại vật liệu)

Biểu 2.5

Thẻ kho (trích)


Mẫu số 06-VT

Tháng 11 năm 2010
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Giấy bãi bằng 70g/m2
Đơn vị tính : kg
Mã số
Chứng từ
ST
T

SH

Số lượng

Ngày

Trích yếu

tháng

Ký xác
nhận

Nhập

Xuất

Tồn

của kế

tốn

Tồn kho đầu kỳ
1

PN01

11/01

Anh Hùng

2

PX01

15/01

300
5.700

Anh Tuấn

800

………
………
Kiểm kê ngày 31/01

5.700


2.000

4.000

Để đảm bảo tính chính xác số vật liệu tồn kho hàng tháng, thủ kho phải
đối chiếu số thực tồn kho và số tồn ghi trên mỗi thẻ kho. Trong khoảng 3 – 5
ngày, thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập, xuất kho và thẻ kho lờn cho phũng
k toỏn (k toỏn nguyờn vt liu).

Điêu Thị Thu H»ng - KTK9

22


Tại phịng kế tốn: Sau khi nhận các chứng từ nhập, xuất và thẻ kho,
kế toán tiến hành phân loại chứng từ nhập, xuất riêng theo từng loại vật liệu
để kiểm tra xem thủ kho có ghi chép và tính đúng số lượng vật liệu tồn kho
cuối tháng và đối chiếu xem số liệu có đúng hay khơng, đồng thời tiến hành
vào sổ kế toán chi tiết ( Biểu 6)

Biểu 2.6

Trích sổ chi tiết tài khoản 621
Tài khoản 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Từ ngày: 01/01/2010 đến ngày: 31/01/2010
Số dư đầu kỳ

Chứng từ
Diễn giải
Ngày

Số
15/1/2009 PX01 Bản Trung Quốc máy 16
15/1/2009

PX01 Giấy bãi bằng 70g/m2

0

TK
đ/ư
1521

Số phát sinh
Nợ

10.800.000

1521

12.480.000

....................
....................
Tổng phát sinh nợ: 354.000.000
Tổng phát sinh có: 354.000.000
Số dư cuối kỳ:
0
Ngày 31 tháng 1 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Biểu 2.7

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Trích chứng từ ghi sổ số 11
Tháng 1 năm 2010

Trớch yu
Ngy 15/01/2010 xut

S hiu ti khon
N

621
1521

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

Số tiền

Ghi chú

23.280.000

23


vật tư phục vụ sản xuất
………….


……..

…..

………….

Cộng

354.000.000

Kèm theo … chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người lập
(Ký, họ tên)
Biểu 2.8

Kế tốn trưởng
(Ký, họ tên)
Trích chứng từ ghi sổ số 12
Tháng 1 năm 2010
Số hiệu tài khoản
Nợ


Trích yếu
Kết chuyển chi phí

154


ngun vật liệu

Số tiền

621

Ghi chú

354.000.000

Cộng

354.000.000

Kèm theo … chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Người lập
(Ký, họ tên)
Biểu 2.9

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trích sổ cái tài khoản 621
Tài khoản 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Tháng 1 năm 2010

Ngày
tháng
ghi sổ


Chứng từ ghi s
S
hiu

Din gii

Ngy
thỏng

S d u nm

S
hiu
TK


S tin
N

Ghi
chỳ


0

S phỏt sinh trong
thỏng

Điêu ThÞ Thu H»ng - KTK9


24


31/01

11

31/01

31/01

12

31/01

Chi phí nguyên vật
liệu chính
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu
Cộng số phát sinh
tháng

1521

354.000.000

154

354.000.000
354.000.000


Số dư cuối tháng

354.000.000

0

Cộng lũy kế từ đầu
quý

- Sổ này có 01 trang, đánh số thứ tự từ trang 01 đến trang 01
- Ngày mở sổ: 01/01/2010
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)

Ngày 31tháng 01 năm 2010
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Thực tế, kế tốn vật liệu, cơng cụ dụng cụ tại Công ty không sử dụng
bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ mà theo dõi trực
tiếp tình hình ln chuyển vật liệu, cơng cụ dụng cụ trên thẻ kho và cuối
tháng được tổng hp vo s s d.

Điêu Thị Thu Hằng - KTK9

25



×