Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING Ở CÔNG TY KÍNH ĐÁP CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.94 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
MARKETING Ở CÔNG TY KÍNH ĐÁP CẦU
I - Đặc điểm chung về công ty kính Đáp Cầu
1- Lịch sử ra đời và phát triển của công ty kính Đáp Cầu
Công ty Kính Đáp Cầu là một doanh nghiệp nhà nước (thuộc sự quản lý của
Tổng Công ty Thuỷ Tinh và Gốm Xây Dựng) thành lập theo quyết định số 162/BXD-
TCLĐ ngày 3/3/1992 và Quyết định số 485 / BXD-TCLĐ ngày 30/7/1996 về việc đổi
tên Nhà máy Kính Đáp Cầu thành Công ty Kính Đáp Cầu.
Công ty là cơ sở sản xuất sản phẩm kính xây dựng và các sản phẩm kính thuỷ
tinh đầu tiên ở Việt Nam. Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
kính xây dựng, tấm lợp và các sản phẩm thuỷ tinh khác nhau phục vụ cho nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Ra đời trong công cuộc đổi mới nền kinh tế từ sản xuất bao cấp sang cơ chế
thị trường. Để đứng vững và tồn tại trong cơ chế thị trường, công ty đã liên tục đổi
mới công nghệ để có sản lượng cao, chất lượng tốt, giá thành hạ. Từ việc sản xuất
một loại sản phẩm kính tấm xây dựng, đến nay Công ty đã có 06 sản phẩm kính các
loại. Đội ngũ cán bộ của công ty đã làm chủ công nghệ sản xuất các sản phẩm hiện
có.
Quá trình xây dựng và phát triển của công ty có thể được chia ra thành các
giai đoạn sau:
1.1- Giai đoạn1. (Chu kỳ sản xuất 1-từ 1992 đến 1995)
- Nhà máy được thành lập năm 1992 theo quyết định số 162/ BXD-TCLĐ với
tên gọi: Nhà máy kính Đáp Cầu.
Trong giai đoạn này công ty sản xuất chính là loại sản phẩm Kính tấm trắng
xây dựng với thiết bị đồng bộ của Liên Xô với 2 máy kéo kính công suất 2.380.000
m
2
/năm.
- Ngày 6/3/1992 thực hiện việc đốt sấy lò theo quy trình công nghệ, ngày
17/4/1992 m
2


kính đầu tiên được kéo lên. Ngày 30/8/1992 tổ chức lễ khánh thành
công ty và chính thức nhận kế hoạch sản xuất kính tấm xây dựng của cấp trên giao
cho.
1.2- Giai đoạn 2. (chu kỳ từ 1995- 2001)
- Theo chu kỳ thiết kế cho giai đoạn 1 thì sau 3 năm phải đại tu lại. Được sự
giúp đỡ của các chuyên gia Hàn Quốc công ty đã đại tu và đưa số máy kéo kính từ 2
lên 3 máy và đưa công suất thiết kế từ 2.380.000 m
2
lên 3.800.000m
2
/năm.
Trong giai đoạn này, công ty tiếp tục sản xuất loại kính tấm xây dựng, thêm
vào đó công ty từng bước đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất mới:
+ Năm 1996 Công ty tiếp nhận và lắp đặt dây chuyền kính an toàn của hãng
Floch Glass Torgau Cộng Hòa Liên Bang Đức.
+ Năm 1998 Công ty tiếp nhận và lắp đặt 2 dây chuyền sản xuất kính Gương.
+ Năm 1998 Công ty tiếp nhận và lắp đặt dây chuyền sản xuất Kính phản
quang.
+ Công ty tự chế tạo và lắp đặt thiết bị của dây chuyền sản xuất Kính mờ.
+ Năm 2001 Công ty tiếp nhận và quản lý Xí nghiệp Tấm lợp Từ Sơn chuyên
sản xuất tấm lợp Fibrôximăng từ phía Tổng công ty chuyển giao.
1.3- Giai đoạn 3. (Chu kỳ từ năm 2002)
- Ngày 14/3/2002 công ty tiến hành đại tu lần 3 với sự tham gia của các
chuyên gia và công nghệ của Nhật Bản.
- Công ty cũng đang tiến hành xây dựng dây chuyền sản xuất Gạch Granit với
công suất 3 triệu m
2
/năm.
- Công ty đang thực hiện tiến tới sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9002 cho 5 loại
sản phẩm là:

1- SP1: Kính tấm trắng xây dựng
2- SP2: Gương soi
3- SP3: Kính phải quang
4- SP4: Kính chắn Ôtô
5- SP5: Kính mờ
- Công ty đang triển khai đề án MenFít, Bông sợi thủy tinh, đầu tư xây dựng
dây chuyền công nghệ sản xuất Gương soi cao cấp.
Như vậy, tính đến chu kỳ 3, Công ty đưa số lượng chủng loại sản phẩm chính
từ 1 lên 6 loại sản phẩm: Kính tấm xây dựng, Kính phản quang, Kính mờ, Kính an
toàn, Gương soi, Tấm lợp Fibrôximăng phục vụ cho nhu cầu sản xuất, xây dựng và
tiêu dùng trong cả nước.
2- Tổng quan về năng lực sản xuất kinh doanh của công ty
2.1- Năng lực tài chính
Để đánh giá năng lực tài chính của công ty, trước hết ta nghiên cứu tình hình
biến động nguồn vốn qua bảng số- 2
Bản tổng kết tài sản
Bảng số-2 Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm 2001 Cuối năm 2001
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
A- Tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn
1. Vốn bằng tiền
2. Các khoản phải thu
3. Hàng tồn kho
4. Đầu tư ngắn hạn

5. Tài sản lưu động khác
6. Chi sự nghiệp
B- Tài sản cố định và Đầu tư
dài hạn
1. Tài sản cố định
2. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
3. Đầu tư tài chính dài hạn
58 156 010
603
6 170 490 187
28 686 510 944
23 004 179 205
294 830 267
94 364 265
183
80 603 468 411
64 460 000
13 696 336 772
38,13
4,045
18,808
15,083
0,194
61,870
52,847
0,042
8,980
73 015 992
796

5 147 921 263
49 100 440 472
18 494 363 016
273 268 044
67 201 142
356
58 494 528 459
517 284 113
8 189 329 784
52,07
3
3,671
35,017
13,189
0,196
47,92
7
41,717
0,37
5,840
Tổng tài sản 152 520 275
786
100 140 217 135
152
Theo Bảng cân đối kế toán, 12-2001- Công ty kính Đáp Cầu
Qua số liệu trên cho thấy tổng tài sản cuối kỳ giảm đi so với đầu kỳ là
12.303.140.6340 đồng, với số tương đối là - 8,066 %, chứng tỏ quy mô về vốn của
công ty bị thu hẹp. Điều này thể hiện rõ nét về sự giảm cơ sở vật chất kỹ thuật cụ thể
là quy mô của tài sản cố định bị giảm đi là 22.108.939.952 đồng, với số tương đối là
14,495 %, nó có thể giải thích như là sự giảm của các máy móc cũ (thay vào đó là các

trang thiết bị mới của công nghệ Nhật Bản trong quý II năm 2002).
Qua bảng ta cũng thấy, tại đầu năm 2001 thì tỷ suất đầu tư của công ty là
61,870 % nhưng đến cuối kỳ năm 2001 giảm xuống chỉ còn 47,927 % cho ta thấy
rằng năng lực sản xuất kinh doanh của công ty bị giảm xút. Điều này có thể giải thích
như là sự chuyển các khoản đầu tư dài hạn và tài sản cố định cho đầu tư ngắn hạn,
xây dựng cơ bản. Vốn bằng tiền của công ty cuối năm 2001 giảm so với đầu năm
2001 là 1.022.568.924 đồng, chiếm 0,670 % do vậy khả năng thanh toán hiện hành
của công ty có thể gặp khó khăn, nguyên nhân là mặc dù hàng tồn kho giảm đi so với
đầu năm là 4.509.816.189 đồng, chiếm 2,956%, nhưng các khoản phải thu lại tăng
lên nhiều là 20.413.929.529 đồng, chiếm 13,384 %.
Trên đây là các phân tích về tình hình tài sản của công ty trong năm qua,
bảng-3 dưới đây cho ta thấy tình hình vốn của công ty.
Qua bảng số-3 ta thấy tổng nguồn vốn của công ty giảm đi là 12.303.140.634
đồng, chiếm 8,06%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 13.555.462.602 đồng, chiếm
8,887%, các khoản nợ phải trả của công ty giảm đi đáng kể 25.858.603.236 đồng,
chiếm 16,954% làm cho khả năng tự cân đối của công ty hiệu quả hơn, trong đó mặc
dù tỷ lệ các khoản nợ khác là tăng lên nhưng bù lại nợ ngắn hạn và nợ dài hạn lại
giảm đi đáng kể. Tỷ suất tự cân đối (tỷ suất tự tài trợ) của công ty đầu năm 2001 là
49,315% đến cuối năm 2001 là 63,309 % cho thấy khả năng độc lập về tài chính của
công ty là tương đối tốt. Nguồn vốn của công ty giảm đi là do các khoản nợ phải trả
giảm đi, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu lại tăng lên, đặc biệt là lãi chưa phân
phối.
BẢNG TỔNG HỢP NGUỒN VỐN
Bảng số-3 Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm 2001 Cuối năm 2001
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng

(%)
A. Nợ phải trả
I – Nợ ngắn hạn
II- Nợ dài hạn
III- Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I- Nguồn vốn- Quỹ
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Quỹ đầu tư phát triển
3.Quỹ dự phòng tài chính
4.Lãi chưa phân phối
5.Quỹ khen thưởng phúc lợi
6.Nguồn vốn đầu tư XDCB
II- Nguồn kinh phí
77 306 269 293
26 296 379 444
12 233 743 000
38 776 146 849
75 214 006 493
75 214 006 493
66 903 687 851
554 602 102
760 742 447
2 243 472 537
50,685
17,241
8,021
25,423
49,315
49,315

43,865
0,363
0,498
1,470
51 447 666 057
10 245 352 922
3 917 355 444
37 284 957 691
88 769 469 095
88 769 469 095
66 645 456 626
541 130 102
760 742 447
19 179 528 836
1 205 669 012
36,691
7,306
2,793
26,412
63,309
63,309
47,530
0,385
0,498
13,678
1,474
Tổng cộng nguồn vốn 152 520 275
786
100 140 217 135
152

100
Theo Bảng cân đối kế toán- 12-2001- Công ty kính Đáp Cầu.
Để xem xét tình hình khả năng thanh toán của công ty, ta có bảng thu-chi như
sau (bảng số- 4)
Qua bảng tổng thu- chi, các khoản phải thu của khách hàng của công ty cuối
năm 2001 tăng lên so với đầu năm là 20.413.929.529 đồng, chủ yếu là do các khoản
trả trước cho người bán tăng lên rõ rệt, điều đó chứng tỏ khả năng kiểm soát các
khoản vốn nợ của công ty là chưa tốt, làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng
ngược lại, tổng các khoản phải trả của công ty lại giảm đi 16.051.026.522 đồng,
nguyên nhân là các khoản vay ngắn hạn và các khoản phải trả giảm đi, các khoản
thuế phải nộp cũng giảm đi.
BẢNG THU - CHI
Bảng số- 4 Đơn vị: đồng
Các khoản phải thu Đầu năm 2001 Cuối năm 2001
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
16 413 973 453
501 458 061
15 397 611 370
21 339 442 387
3. Phải thu nội bộ
4. Phải thu khác
5. Dự phòng phải thu khó đòi
11 560 621 968
236 183 319
- 25 725 857
12 215 011 552
174 100 571
-25 725 857
Tổng cộng 28 686 510 944 49 100 44 473

Các khoản phải trả Đầu năm 2001 Cuối năm 2001
1. Phải trả người bán
2. Người mua trả tiền trước
3. Thuế và các khoản phải nộp
4. Phải trả cán bộ công nhân viên
5. Phải trả nội bộ
6. Các khoản phải trả khác
7. Vay ngắn hạn
9 490 996 484
328 571 790
3 063 773 445
1 857 808 004
368 974 861
11 186 254 860
995 703 145
61 305 296
- 398 068 730
2 683 916 938
308 996 273
6 593 500 000
Tổng cộng 26 296 379 444 10 245 352 922
Theo Bảng cân đối kế toán- 12.2001- Công ty kính Đáp Cầu.
Khả năng thanh toán của công ty được biểu hiện thông qua tình hình thanh
toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh…Khả năng thanh toán hiện hành (ngắn
hạn) của công ty đầu năm 2001 là 221,145% và cuối năm 99 là 712,67 % cho ta thấy
được khả năng thanh toán hiện hành của công ty là cao, các con số này cho thấy tài
sản lưu động của công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công
ty.
Khả năng thanh toán nhanh (tức thời) được thể hiện qua tỷ suất thanh toán
nhanh. Tính đầu năm 99, tỷ suất này là 23,465 % và đến cuối năm là 50,246%, con số

này cho ta thấy khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động
quay vòng nhanh là yếu và đến cuối năm mới chỉ đảm bảo được trên 50%, nguyên
nhân cơ bản là do hàng tồn kho còn nhiều, các khoản phải thu lại tăng lên.
Trên đây là khái quát chung về tình hình tài chính của công ty. Qua đó cho ta
thấy tình hình tài chính của công ty chưa thật khả quan do quản lý và sử dụng nguồn
vốn chưa thật hiệu qủa.
2.2- Năng lực quản lý nguồn nhân lực
Do đặc điểm là một doanh nghiệp cần có nguồn nhân lực lớn và đội ngũ cán
bộ và nhân viên sản xuất có tay nghề cao. Công ty Kính Đáp Cầu đã liên tục phát triển
và mở rộng nguồn nhân lực qua các năm, từ chỗ có 25 cán bộ công nhân viên của
ban kiến thiết và Ban chuẩn bị sản xuất năm 1975 đã phát triển qua các năm như
sau: Năm 1992 nhà máy có 560 người qua quá trình phát triển hiện nay công ty có
864 người, trong đó có 227 nữ. Điều này được thể hiện rõ trong bảng phụ lục phát
triển nguồn nhân lực của công ty và cơ cầu nguồn nhân lực của công ty (Phụ lục 3,4).
Từ bảng phân tích cơ cấu nguồn nhân lực của công ty ta thấy số người có
trình độ đại học chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số nguồn nhân lực của công ty,
nguồn này lại chủ yếu tập trung làm các công việc lãnh đạo các phòng ban, tổ đội,
phân xưởng.
- Ngoài ra trong từng chu kỳ sản xuất công ty có sự trợ giúp của các chuyên
gia kỹ thuật người Liên Xô cũ, Hàn Quốc và Nhật Bản. Công ty cho 162 cán bộ đi thực
tập nâng cao trình độ tay nghề tại Liên Xô và Hàn Quốc.
- Sự phân bổ chất lượng lao động và lực lượng lao động trong các bộ phận
sản xuất được thể hiện trong Phụ lục-1.
- Công ty hàng năm có phát động các phong trào thi đua lao động sáng tạo,
phát huy sáng kiến ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao tay nghề cho
cán bộ công nhân viên, nâng cao năng suất của máy móc thiết bị. Trong 10 năm đã có
485 sáng kiến giá trị làm lợi hơn 6.756.655.000 đồng, trong đó có 03 sáng kiến được
Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam cấp bằng lao động sáng tạo.
- Hiệu quả trong kinh doanh của công ty cùng các chính sách nhân lực làm cho
đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện thể hiện

mức lương trung bình của mỗi CBCNV là: > 1.000.000 đ/ tháng.
Nhìn lại một cách tổng quát thì nguồn nhân lực của công ty nói chung còn
chưa đạt hiệu quả, thể hiện quy mô thì lớn nhưng chất lượng và sự phân bố lực
lượng lao động còn chưa hợp lý, điển hình là cán bộ làm khoa học kỹ thuật có 6
người trong đó có 5 đại học, 1 trung cấp, tập trung toàn bộ tại các phòng ban như
phòng KCS, phòng Kỹ thuật, trong đó thì cán bộ làm công tác chuyên môn chỉ có 13
người gồm 8 trung cấp và 5 sơ cấp, do đó cán bộ có trình độ đại học tại các phân
xưởng, tổ đội là không có, điều đó có thể sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất, trong
công tác quản lí chi phí sản xuất, hiệu quả về công việc và chất lượng sản phẩm. Điều
này rất quan trọng đối với công ty vì nguồn nhân lực cũng là một nguồn vô cùng
quan trọng trong sản xuất và là chỗ đứng của công ty trên thị trường.Và muốn có
như vậy thì công ty phải cân đối lại và bổ xung hợp lý nguồn nhân lực.
2.3- Năng lực công nghệ
Công ty là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn các sản phẩm là các sản
phẩm công nghiệp, phục vụ phần lớn cho nghành xây dựng, ngoài ra còn cho nhu cầu
tiêu dùng. Do vậy, đòi hỏi công ty phải có một kết cấu công nghệ tương đối lớn bao
gồm trong các phân xưởng, tổ đội sản xuất và khâu tiêu thụ. Tính đến tháng 12 năm
2001 thì tổng nguyên giá TSCĐ của công ty là: 172.725.086.000đ. Từ khi bắt đầu sản
xuất, công nghệ của công ty được trang bị theo công nghệ Liên Xô với công suất 2,8
triệu m
2
/năm, sau này được cải tiến của công nghệ Hàn Quốc tăng chu kỳ sản xuất
từ 3 năm trước đây thành 5 năm và công suất tăng lên 3,8 triệu m
2
/năm. Thấy được
hiệu quả sản xuất chưa cao, cạnh tranh trên thị trường càng quyết liệt, công ty đã
mạnh rạn đổi mới công nghệ từ đầu quý I năm 2002 với công nghệ kéo kính ngang
của Nhật Bản, để tiến tới công ty thực hiện áp dụng mô hình IS 9002 cho các sản
phẩm của mình, nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm so với các sản phẩm trước
đây đã áp dụng công nghệ kéo đứng, với công suất thiết kế lên đến 4,0 triệu m

2
/năm.
2.4- Năng lực nghiên cứu- phát triển
Bộ phận nghiên cứu- phát triển ở công ty không có phòng ban riêng, nó chỉ là
một chức năng của phòng Kỹ thuật và phòng KCS, nhằm nghiên cứu và phát triển
sản phẩm phục vụ cho qúa trình sản xuất và kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ của
bộ phận này chủ yếu là kiểm định hệ số chất lượng các hàng nhập đầu vào (các sản
phẩm đầu vào mà trong nước không có công ty phải nhập), các nguyên liệu, vật liệu
mua vào cho quá trình sản xuất. Kiểm tra hệ số công suất của các lò máy sản xuất,
tình trạng máy móc, thiết bị sản xuất. Kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra (các loại
kính). Việc nghiên cứu các sản phẩm mới, mẫu mã mới cho các sản phẩm, nghiên cứu
cải tiến quy trình sản xuất cho hiệu quả trong công ty chưa thực sự được chú trọng.
2.5- Năng lực tổ chức
Là một yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ một công ty nào, năng lực
lãnh đạo sẽ giúp công ty vượt qua mọi khó khăn trong quá trình sản xuất và kinh
doanh. Năng lực lãnh đạo của công ty được thể hiện trong Phụ lục - 2
- Giám đốc công ty: là người lãnh đạo toàn bộ công ty. Nhận nhiệm vụ từ cấp
trên và chỉ đạo thực hiện các quyết định, chỉ thị của cấp trên. Hướng cho công ty đi
đúng con đường của nó. Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc. Bộ phận tham
mưu sản xuất kinh doanh gồm có 10 phòng ban.

×