Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI KHÁCH SẠN VƯỜN BẮC THỦ ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.69 KB, 36 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI KHÁCH SẠN VƯỜN BẮC THỦ ĐÔ
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty ảnh hưởng đến công tác kế
toán và chi phí SX và tính giá thành sản phẩm.
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
Khách sạn Vườn Bắc Thủ đô là một trong những công ty liên doanh đầu
tiên trong lĩnh vực khách sạn tại thủ đô Hà Nội. Theo đà hoạt động giao lưu
kinh tế rầm rộ, nhiều công ty nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam. Nắm bắt
được nhu cầu cấp thiết là cần phải xây dựng một khách sạn có đủ tiêu chuẩn
quốc tế phục vụ kịp thời các đối tượng là người nước ngoài.
Lãnh đạo Công ty Bảo tàng Hồ Chí Minh đã ký kết hợp đồng với Công ty
Treasure Resources của Hồng Kông cùng thực hiện dự án.
Khách sạn Vườn Bắc Thủ đô được thành lập tại nước CHXHCN Việt Nam với
thời hạn liên doanh 20 năm theo giấy phép đầu tư số 817/GP ngày 4 tháng 3
năm 1994 do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư (nay Bộ Kế hoạch và Đầu
tư) cấp. Khách sạn đi vào hoạt dộng từ ngày 17 tháng 5 năm 1995. Khách sạn
nằm ở phía Bắc Thành phố, địa chỉ 48A Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội, là khách
sạn 3 sao với lợi thế cạnh tranh về giá cả, có thể thu hút được nhiều nguồn
khách trung và hạng cao. Khách sạn có đội ngũ nhân viên được đào tạo trực
tiếp bởi người nước ngoài với chất lượng cao có chuẩn mực phục vụ, mức
phục vụ ổn định. Khách sạn có qui mô vừa phải, tiện phục vụ khách tận tình
chu đáo.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều khách sạn cấp cao xây dựng với qui mô và
phương tiện tiên tiến hiện đại hơn cho nên sức cạnh tranh là rất lớn và gay
gắt. Trong thời đại mà cơ may và thách thức cùng tồn tại, Khách sạn Vườn Thủ
đô phải ra sức phát huy sở trường triệt để lợi dụng ưu tiên hiện có, khắc phục
những hạn chế để đảm bảo luôn phát triển trong cuộc cạnh tranh thị trường
có nhiều biến đổi khôn lường.
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh: Hoạt động chính của công ty là kinh doanh
dịch vụ lưu chú, ăn uống...
2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý.


- Tư tưởng quản lý: Kết hợp tư tưởng quản lý tiên tiến của nước ngoài với hình
thức thực tế trong nước đưa công tác giáo dục tư tưởng ăn sâu vào công tác
quản lý, tạo ra nét đặc sắc về quản lý của Khách sạn Vườn Thủ đô.
- Nguyên tắc quản lý: Gồm các nguyên tắc sau:
* Áp dụng chế độ trách nhiệm Tổng giám đốc, xây dựng hệ thống chỉ huy thống
nhất có hiệu quả. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị theo
chế độ nhiệm kỳ dưới hình thức ký hợp đồng về mục tiêu quản lý kinh doanh.
Tổng giám đốc chịu toàn bộ trách nhiệm về quản lý kinh doanh, xác định mục
tiêu phát triển khách sạn, phương châm kinh doanh, biện pháp quản lý nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao nhất như dự tính.
* Trong khách sạn áp dụng chế độ phân cấp quản lý, trách nhiệm rõ ràng, trách
nhiệm và quyền hạn ngang nhau, cấp dưới chịu trách nhiệm với cấp trên, cấp
trên kiểm tra cấp dưới, nhiệm vụ được quán triệt xuống theo từng cấp. Khi
thực hiện nguyên tắc “cấp trên quản lý cấp dưới trực tiếp”, “khách sạn đặc biệt
nhấn mạnh “cấp trên làm gương cho cấp dưới”. Khách sạn áp dụng chế độ hợp
đồng lao động đối với tất cả mọi người từ nhân viên tới người quản lý các cấp,
thời hạn hợp đồng là 1 năm.
- Phương châm quản lý:
Phương châm quản lý của Khách sạn là đối ngoại thì đẩy mạnh kinh doanh, đối
nội thì tăng cường bồi dưỡng, đào tạo. Đẩy mạnh kinh doanh để nâng cao hiệu
quả kinh tế, tăng cường bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao chất lượng phục vụ.
• Đẩy mạnh kinh doanh: Mục đích là làm cho du khách yêu và ưa thích khách
sạn, từ đó gây dựng hình ảnh tốt đối với khách, không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội của khách sạn. Bộ phận phụ trách kinh
doanh
• chủ yếu làm công tác đẩy mạnh kinh doanh, cũng là bộ phận có chức năng
kinh doanh của khách sạn.
• Bồi dưỡng đào tạo: Khách sạn khuyến khích nhân viên, nhất là bồi dưỡng
tiếng Anh giao tiếp dùng riêng cho các bộ phận tiếp nhận khách, hầu phòng,
bồi bàn..

* Văn phòng tổng giám đốc: Nói chung, văn phòng đại diện hội đồng quản trị
thông qua tổng giám đốc để quán triệt kế hoạch và nắm bắt, thẩm duyệt
những quyết định qua trọng và tình hình kinh doanh của khách sạn. Nhưng khi
cần thiết có thể làm việc trực tiếp trong khách sạn.
Để phù hợp với các đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của công ty được bố trí như sau:
* Tổng giám đốc: Là người có chức năng hành chính cao nhất về quản lý khách
sạn. Chức năng chủ yếu là vạch kế hoạch công tác và các quy tắc, điều lệ tương
ứng xoay quoanh mục tiêu kinh doanh, quản lý khách sạn, đôn đốc, kiểm tra và
chỉ đạo các bộ phận hoàn thành các công việc giao; phối hợp quan hệ và công
việc với các giám đốc của từng bộ phận, thay mặt khách sạn liên hệ với các
ngành ở bên ngoài và với các cơ quan nhà nước giải quyết các công việc hành
chính hàng ngày.. nhằm bảo đảm cho công việc của khách sạn diễn ra bình
thường, hoàn thành các nhiệm vụ và chỉ tiêu kinh tế của khách sạn
* Phó tổng giám đốc: Giúp tổng giám đốc vạch ra phương châm sách lược kinh
doanh và kế hoạch công tác, tổ chức cho các bộ phận thực hiện nghiêm túc,
định kỳ kiểm tra tình hình chấp hành.
Phối hợp với tổng giám đốc nắm chắc các công việc của các bộ phận, tìm hiểu,
phân tích hoạt động và thông tin kinh tế ngành và tình hình kinh doanh, dự
đoán xu thế phát triển kinh doanh khách sạn, đề ra những biện pháp cải cách.
* Thư ký tổng giám đốc: Phụ trách công việc in ân, thu phát, trình duyệt và lưu
trữ các công văn, giấy tờ của văn phòng của giám đốc. Tiệp nhận điện thoại
ghi chép các việc có liên quan và báo cáo tổng giám đốc. Tiêp và bố trí khách
mà tổng giám đốc hẹn gặp. Tổ chức sắp xếp các công việc về hội nghị mà do
tổng giám đóc triệu tập, ghi biên bản hội nghị, sắp xếp chỉnh lý tài liệu hội
nghị. Khởi thảo lập báo cáo, báo biểu, hàng ngày chuyển sổ ghi chép của các ca
làm việc hàng tuần, ngày cho tổng giám đốc phê duyệt. Thu nhập tài liệu
nghiệp vụ cho tổng giám đốc tham khảo.
* Bộ phận tiếp khách (hay bộ phận tiền sảnh):
- Giám đốc điều hành tiếp nhận khách: Quản lý kinh doanh tại bộ phận tiếp

nhận khách, cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt cho khách, nâng cao tới mức
tối đa tỷ lệ cho thuê phòng, thu nhập chi thuê phòng và giá cho thuê phòng
bình quân. Chịu trách nhiệm toàn diện về công việc của bộ phận tiếp khách,
tham gia hoạch định và thực hiện kế haọch, phương châm kinh doanh của
khách sạn
- Tổ lễ tân (tiếp nhận): Là người trực tiếp tiêp nhận đón khách làm thủ tục
nhập phòng, hướng dẫn giúp đỡ khách, chịu trách nhiệm về chất lượng khách
và thăm hỏi khách.
- Tổ nhận đặt phòng: Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu đặt phòng của khách,
khai thác nguồn khách, dự tính tình hình phòng trong tháng và những tháng
tới. Phân loại khách nghỉ theo tiêu chuẩn đã quy ước, sửa và huỷ đặt phòng
theo yêu cầu của khách
- Tổ tổng đài: Đảm bảo nghe chắp nối điện thoại theo yêu cầu, thao tác một
cách chính xác, nhanh, lễ độ, có chất lượng tốt. Nhận lời nhắn tin của khách và
chuyển tới người nhận. Hoàn thành chu đáo công việc đánh thức khách
- Tổ hành lý: Ký gửi và vận chuyển hành lý của khách theo yêu cầu thao tác đã
quy định, chuyển báo trí và các tài liệu khác cho khách và của các bộ phận
trong khách sạn. Mở cửa chính của khách sạn và cửa xe cho khách, phục vụ
một cách lễ độ lịch sự. Thực hiện các yêu cầu thuê có hẹn của khách, nhận và
thông báo cho tổ xe nhu cầu thuê xe của khách.
- Đội xe: Phục tùng sự phân công, lái xe theo yêu cầu trong “lịch yêu cầu dùng
xe”. Hàng ngày làm tốt công tác kiểm tra, lau rửa xe, đảm bảo xe sạch sẽ, vận
hành bình thường
- Tổ bảo vệ: Bảo vệ lợi ích của khách sạn, tăng cường công tác bảo vệ nội bộ, đề
ra các chế độ, quy định các biện pháp an toàn có hiệu quả, tiến hành tuyên
truyền, giáo dục pháp luât, nâng cao ý thức bảo vệ an toàn của cán bộ, công
nhân viên, phòng ngừa xảy ra các sự cố bất ngờ, thường xuyên đi tuần phát
hiện những khả nghi kịp thời. Theo dõi và dập thẻ nhân viên theo giờ làm, ghi
chép đầy đủ những người ra vào cung câp hàng cho khách sạn. Quét dọn, sắp
xếp, kiểm tra phòng sạch sẽ đảm bảo yêu cầu phục vụ cao nhất đúng tiêu

chuẩn. Nhận và hoàn thành những yêu cầu của khách về giặt là, dọn dẹp vệ
sinh các khu tiền sảnh, nhà hàng và các phòng ban cho khách sạn. Chăm sóc
cây trồng trong khách sạn
- Bộ phận kỹ thuật: Hoàn thành công việc âm hình theo quy định của cơ quan
Nhà nước, hoàn thành công tác chuyển, phát truyền qua vệ tinh, truyền hình,
phát thanh mặt đất, nhạc nền, ghi chép đày đủ những vận hành của thiết bị.
Làm tốt công tác bảo dưỡng, duy tu bảo đảm thiết bị hoạt động bình thường
- Bộ phận nhà hàng: Điều hành trực tiếp là giám đốc nhà hàng: Phục vụ khách
các món ăn và dịch vụ có chất lượng tốt. Tức là cung cấp các món ăn Âu, Trung
Quốc, Nhật.. phục vụ các bữa tiệc lớn, cung cấp nơi nghỉ ngơi giải trí, phục vụ
các hội nghị. Và trong các hoạt động ấy cung cấp cho khách các dịch vụ có chất
lượng tốt. Điều tra thị trường ăn uống, giới thiệu dịch vụ ăn uống của khách
sạn..
- Bộ phận bếp: Điều hành trực tiếp là bếp trưởng: Cung cấp các món ăn có chất
lượng tốt, khống chế giá thành thực phẩm, phối hợp với bộ phận nhà hàng
nắm bắt được nhu cầu và ý kiến của khách, nâng cao chất lượng, đổi mới món
ăn. Chịu trách nhiệm hạch toán giá thành bếp ăn, thẩm duyệt thực đơn mới,
duyệt mua thực phẩm..
- Tổ máy tính: Người lãnh đạo trực tiếp là tổng giám đốc giám sát tình hình
vận hành hệ thống máy tính, phụ trách công việc bảo dưỡng phần cứng, phần
mềm bảo đảm hệ thống máy vận hành tốt, giải đáp các vấn đề do các bộ phận
sử dụng máy tính, hướng dẫn nhân viên kiểm tra doanh thu ca đêm làm tốt
công tác đổi mới dữ liệu hàng ngày
- Bộ phận tài vụ: Điều hành trực tiếp là kế toán trưởng: Kịp thời hạch toán một
cách chính xác việc kiểm tra tình hình tài vụ, hoạt động kinh tế và hiệu quả
kinh doanh của khách sạn, cung cấp cho người quản lý khách sạn những thông
tin kế toán, tài vụ tin cậy; tăng cường quản lý kế hoạch (dự toán), lập ra kế
hoạch tài vụ (dự toán); tăng cường hạch toán kinh tế, làm tốt công tác kiểm
soát chi tiêu, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, gia tăng doanh lợi; tăng cường
công tác phân tích tài vụ, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, phản

ánh tình quản lý kinh doanh; huy động và tích luỹ vốn, phân phối và sử dụng
vốn có hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế ngày càng lớn; tăng cường giám sát kế
toán, quán triệt chế độ tài vụ giữ gìn kỷ luật về kinh tế tài chính, bảo vệ tài sản
và lợi ích khách sạn
- Bộ phận phụ trách nhân lực: Điều hành trực tiếp là giám đốc nhân sự: Xác
định cơ cấu tổ chức của khách sạn; lập kế hoạch và thực hiện tuyển dụng
cán bộ, công nhân viên; quy định chế độ và thực đánh giá công việc của cán
bộ, công nhân viên, đề ra và chấp hành chế độ quản lý công nhân viên, tham
gia biên soạn và sửa chữa “Quy chế, điều lệ “ của khách sạn; làm tốt công
tác lao động tiền lương, phúc lợi và bảo hộ lao động; quản lý công tác bồi
dưỡng và đào tạo cán bộ, công nhân viên, thực hiện các công tác quản lý
hành chính khác
2.2. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Hoạt động chính của công ty là kinh doanh dịch vụ lưu chú ăn uống,
phục vụ cho khách lưu trú tại khách sạn, bên cạnh đó còn cung cấp các sản
phẩm về ăn uống cho thị trường bên ngoài khách sạn. Quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của công ty gồm nhiều công đoạn được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Bộ phận bếp và nhà hàng Bộ phận nhà buồng
- Các loại thức ăn chín - Phòng nghỉ cho khách
- Các loại bánh ngọt
- Kem
- Hoa quả
- Bia, nước ngọt xuất bán
- Giặt là
- Phiên dịch và in
- Dịch vụ cho thuê
Do kết quả của mỗi bộ phận đều là thành phẩm, có thể tiêu thụ được nên việc
tính giá thành các sản phẩm này đơn giản. Kế toán thường tính được trực tiếp
giá thành sản phẩm mà không phải thông qua phương pháp tính giá thành
phức tạp

Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty vừa đơn
giản, vừa khép kín như trên nên việc tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
tương đối đơn giản
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Khách sạn
Vườn Thủ đô.
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Khách sạn.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất ở trên, khách sạn
Vườn Thủ đô áp dụng hình thức kế toán tập trung. Bộ máy kế toán ở khách sạn
được tập trung ở phòng kế toán tài vụ, bên ngoài có các nhân viên thu ngân
đảm trách nhiệm vụ thu tiền. Bộ phận kế toán của khách sạn có nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát việc sử dụng tiền vốn theo chế độ tài chính hiện hành. Thông qua
tình hình thu, chi, doanh thu, lợi nhuận để theo dõi tình hình lượng khách ra
vào và kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn. Ngoài ra, bộ phận kế toán
còn thực hiện chức năng phân phối lợi nhuận lập các quỹ của khách sạn. Hàng
tháng, quý, năm lập báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán trong phòng kế toán của khách sạn gồm 8
ngưòi đặt dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc khách sạn và được tổ chức như
sau:
- Kế toán trưởng: Là người điều hành phòng kế toán tài vụ với chức năng phụ
trách chung toàn bộ công việc của phòng, giúp giám đốc ký kết các hợp đồng,
làm kế toán về TSCĐ, XDCB và kế toán các nguồn vốn.
- Một kế toán ngân hàng kiêm thủ quĩ.
- Một kế toán thanh toán.
- Một kế toán doanh thu kiêm kế toán tiền lương, BHXH.
- Hai kế toán vật liệu kho kiêm mua bán hàng.
- Hai kiểm toán nội bộ đêm.
3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Khách sạn Vườn Bắc Thủ đô:
- Đặc điểm.
Bộ phận tài vụ của Khách sạn là một bộ phận quản lý cực kỳ quan trọng trong
khách sạn, chịu trách nhiệm toàn diện công tác quản lý tài vụ, hạch toán kế

toán, quản lý vật tư và quản lý thông tin của khách sạn; thông qua việc tổ chức
chu chuyển vốn của khách sạn để cung cấp các thông tin về quản lý kinh doanh,
thúc đẩy khách sạn nâng cao quản lý và hiệu quả kinh tế. Trong hạch toán kế
toán được thực hiện theo qui ước giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực kế
toán Quốc tế. Từ ngày 1 tháng 1 năm 1997, công tác hạch toán kế toán của
Công ty được thực hiện theo các qui định hiện hành tại Việt Nam theo quyết
định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 1 năm 1995 và các văn bản liên quan
của Bộ Tài chính nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Đơn vị hạch toán và ngoại tệ: Các báo cáo được thể hiện bằng đô la Mỹ
(USD). Các nghiệp vụ bằng đồng Việt Nam (VND) và ngoại tệ khác USD
được chuyển đổi sang USD theo tỷ giá áp dụng vào ngày phát sinh nghiệp
vụ, Tài sản có tính chất tiền và công nợ có gốc ngoại tệ không phảI USD tại
ngày lập bảng cân đối kế toán được chuyển sang tỷ giá áp dụng vào ngày
đó, chênh lệch tỷ giá được hạch toán vào báo cáo lãi lỗ trong năm.
- Bộ máy kế toán
* Kế toán trưởng: Kiểm tra tất cả chứng từ ghi nợ và chứng từ gốc kèm theo,
bảo đảm số liệu chính xác, chân thực, hạch toán phân loại tổng nợ, giám sát và
chỉ đạo việc lập sổ phân loại nợ chi tiết, bảo đảm sổ sách và thực nợ phù hợp
với nhau. Lập báo biểu, phân tích tài vụ hàng tháng, hàng năm. Giám sát chỉ
đạo thu chi tiền mặt, đổi ngoại tệ... khống chế giá thành, chỉ đạo công tác trả
đòi nợ. Giúp giám đốc lập dự toán và phân phối vốn kinh doanh cho các bộ
phận. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chế độ kế toán được thực hiện ở
dơn vị.
* Kế toán ngân hàng - Thủ quĩ và công nợ nội bộ: Phụ trách công tác thu phát
tiền mặt của khách sạn, đối chiếu bảng tổng hợp thu hàng ngày. Lập báo biểu
hàng ngày về tiền mặt, tiển gửi ngân hàng. Kiểm soát việc lưu động tiền mặt
và ngoại tệ của khách sạn. Cuối tháng lập báo cáo đối chiếu tiền gửi ngân hàng
giữa ngân hàng với khách sạn
KT Ngân hàng,Thủ quĩ
Kế toán trưởng

KT thu, tiền lương,BHXHKT thanh toánBộ phận thu ngân tại sảnhBộ phận thu ngân tại nhà hàngKiểm toán nội bộ ban đêmKế toán vật liệu, Thủ kho
* Kế toán thanh toán và tiền lương: Theo dõi tiền mặt, viết phiếu chi, thanh
toán, bảo hiểm, nợ tạm ứng, nợ phải thu, phải trả. Tập hợp chi phí phát sinh
trong tháng chi tiết cho từng đơn vị cung cấp hàng, đối chiếu số liệu với bộ
phận kho hàng ngày, lên báo coá những khoản phải trả. Theo dõi những khoản
đã thanh toán để kịp thời vào sổ. Đồng thời theo dõi tăng giảm TSCĐ và chi phí
đầu tư XDCB
Theo dõi các Tài khoản 152 (15211,15212,15213..); 331 (33111, 33112..); 632;
642;)
* Kế toán thu ngân tại tiền sảnh: Nắm vững các hình thức thanh toán (bằng
thẻ tín dụng, séc du lịch..). Sắp xếp các biên lai nợ của khách hàng dự định trả
phòng trong ngày, bảo đảm biên lai có đủ chữ ký của khách hàng và số dư
chính xác, thực hiện nhiệm vụ thanh toán, đổi ngoại tệ..
* Kế toán thu ngân tại nhà hàng: Nắm vững các hình thức thanh toán, đối
chiếu, kiểm tra chính xác, thanh toán nhanh chóng cho khách.
* Kiểm toán nội bộ ban đêm: Kiểm tra đối chiếu doanh thu giữa doanh thu và
báo cáo nộp tiền của nhân viên thu ngân, sửa chữa các lỗi sai sau khi nhân viên
thu ngân nhập dữ liệu vào máy. Lập báo biểu có liên quan, kiểm tra số liệu trên
máy vi tính, in các báo cáo trên máy vi tính làm tài liệu lưu trữ trước khi khoá
số liệu trong ngày trên máy.
* Kế toán kho: Cập nhật số liệu thu phát trong ngày, viết lệnh xin mua hàng khi
các bộ phận trong khách sạn yêu cầu, gọi hàng khi cần thiết, cung cấp số liệu
hàng ngày cho kế toán.
Sơ đồ 7: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán khách sạn

Chứng từ gốc, hoá đơn thu chi hàng ngày
Sổ cái
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết
3.Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại khách sạn .
Do là một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ du lịch, nên
việc hạch toán của công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ và
việc tập hợp chi phí được sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Hàng tháng, phòng kế toán lên Nhật ký chứng từ để hạch toán, tập hợp doanh
thu chi phí, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng.
Hàng ngày căn cứ vào hứng từ gốc hoá đơn thu chi để ghi vào nhật ký chứng
từ
- Đối với những đối tượng cần theo dõi chi tiết thì chứng từ gốc ghi vào bảng
kê.
- Nếu chứng từ gốc liên quan đến sổ hạch toán chi tiết thì ghi vào thẻ hoặc sổ
hạch toán chi tiết.
Cuối tháng cộng bảng kê lấy số liệu ghi vào nhật ký chứng từ có lên quan. Cộng
nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái.
Cộng thẻ và sổ hạch toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó lập báo
cáo tài chính. Hình thức kế toán này đảm bảo công tác kế toán được vận hành
một cách thuận tiện, phản ánh chính xác tình hình biến động của các yếu tố và
quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời yêu cầu thông tin của lãnh
đạo
Sơ đồ 8: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
TK 151, 152, 331, 111, 112 TK 621
TK 154
TK 334, 328
TK 334, 152, 153, 142...
TK 6222
TK 627
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Chi phí NVLTT

TK 155, 152
TK 157
TK 632
Giảm chi phí
Ghi chú:
Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 9: Sơ đồ luân chuyển chứng từ và tập hợp chi phí sản xuất
4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
+ Tài khoản sử dụng: 154, 155, 621, 622, 627.
+ Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán lương, BHXH.
- Bảng kê xuất vật tư.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Bảng kê hoá đơn dịch vụ đã mua.
- Bảng kê thuế, phí, lệ phí.
TK 152, 111...
- Bảng kê chứng từ thanh toán khác.
+ Loại sổ sử dụng:
- Sổ chi tiết các TK: 154, 155, 621, 622, 627.
II. Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, cơ cấu
khoản mục giá thành.
1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm kinh doanh khách sạn là nghành chuyên cung cấp dịch vụ phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn nhu cầu đời sống văn hoá tinh thần cho các
đối tượng nên có những đặc điểm sau:
- Là nghành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn, thời
gian thu hồi vốn nhanh, song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu phải nhiều.
- Hoạt động kinh doanh mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự

nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội; điều kiện di sản văn hóa, lịch sử…
- Số lượng khách luôn biến động và rất phức tạp.
- Sản phẩm của nghành dịch vụ khách sạn không có hình thái vật chất, không
có quá trình nhập xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn định.
- Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dịch vụ được tiến hành đồng thời
ngay cùng một thời điểm.
2. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất ở khách sạn.
Chính do những đặc điểm trên mà chi phí kinh doanh trong dịch vụ khách sạn
bao gồm các khoản sau.
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là những chi phí vật liệu kinh doanh phát sinh
liên quan trực tiếp đến kinh doanh khách sạn. Trong từng hoạt động kinh
doanh, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không giống nhau.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền công, tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cùng các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh tính vào chi phí.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí còn lại chi ra trong phạm vi bộ
phận kinh doanh (Buồng, vận chuyển…)
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất, các chi phí nói trên tạo thành chỉ tiêu
giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm và dịch vụ. Bên cạnh đó, hoạt động
kinh doanh dịch vụ khách sạn còn phát sinh ra chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Đây là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra có liên quan đến việc tiêu thụ hay tổ chức quản lý, điều hành toàn bộ
hoạt động của công ty.
Tuy nhiên tất cả mọi chi phí điều được tập hợp ở tài khoản 632 chứ không
sử dụng tài khoản 154.
III. Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc điểm kinh doanh khách sạn là hoạt động mang tính dịch vụ đơn
thuần cho nên chi phí vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu kinh doanh
liên quan trực tiếp đến kinh doanh.
Sản phẩm không có hình thái vật chất nên chi phí sản xuất chủ yếu là

những chi phí về vật dụng, nhu yếu phẩm cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày
của khách như: xà phòng, bàn chải, thuốc đánh răng, nước thơm, những đồ
uống miễn phí…
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào chứng từ
là các phiếu xuất kho và sử dụng tài khoản 632. Tài khoản 632 được dùng để
tập hợp chung cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chứ không theo dõi riêng
nguyên vật liệu chính trực tiếp, nguyên vật liệu phụ trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp cho từng tháng và chi tiết
cho từng bộ phận.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch báo đặt phòng của khách và ước tính
lượng khách có thể đón trong tháng phòng mua bán tiến hành tính toán số
lượng vật tư cần cấp cho mỗi loại phòng để quyết định mua hay không mua
lượng vật tư cần thiết.
Mẫu thẻ kho
Capital Garden Hotel
Stock card /Thẻ kho
Date Supplier/cosumer In/ Nhập Out / Xuất Balance / Số dư
ngày
Người cấp/ Người nhận
Units Price Amount
Unit
s
Price Amount Units Price Amount
SL Giá Tổng số SL Giá Tổng số SL Giá Tổng số
1.107 1,600 1,771,200
2/3 Bộ phận buồng 100 1,600 160,000 1,007 1,600 1,611,200
10/3 Bộ phận buồng 80 1,600 128,000 927 1,600 1,483,200
15/3 Bộ phận buồng 120 1,600 192,000 807 1,600 1,291,200
20/3 Bộ phận buồng 200 1,600 320,000 607 1,600
25/3 Bộ phận buồng 180 1,600 288,000 427 1,600

30/3 Cty SAIGON TOUR 2000 1600 3,200,0 2,427 1,600
Code No : Mã số : 1105 Item / Tên hàng : Bàn chải đánh răng Unit / Đơn vị tính : chiếc
1. Trường hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho
Trường hợp mua về mà sử dụng ngay cho bộ phận buồng không nhập kho, kế
toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng và chứng từ trả tiền liên quan để ghi:
+ Nợ TK 632 (63213) Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Có TK 133 (13311) Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 (11112) Tiền mặt
Có TK 331 (33111) Phải trả cho người bán (chi tiết
cho từng người bán)
Kế toán sử dụng sổ nhật ký sổ cái để ghi nghiệp vụ phát sinh. Tên sổ là :
Sổ theo dõi thu, xuất tiền VND.
Đối với nguyên vật liệu không nhập qua kho như dịch vụ cung cấp hoa
tươi, cung cấp báo… khách sạn đã ký hợp đồng trả chậm nên kế toán giá thành
căn cứ vào bảng theo dõi của tổ trưởng bộ phận cung cấp làm chứng từ hạch
toán. Cuối mỗi tháng tổng hợp số tiền phải trả rồi vào sổ đặc thù JV
Mẫu sổ đặc thù JV
Capital Garden Hotel
48A Láng hạ, Hà nội
Date/ ngày: 5/3/2002 No:
Currence / Loại tiền:
Jonal Voucher
Date
Ngà
y
A/C
Tài
khoản
Descripti

on
Diễn giải
Debit
Amount
Tổng ghi
nợ
Date
Ngày
A/C
Tài
khoản
Description
Diễn giải
Debit
Amount
Tổng ghi
nợ
1 2 3 4 1 2 3 4
5/3
/02
63213 Tiền hoa
tươi
3,500,000 5/3/
02
33111 Phải trả chi
Thu
cung cấp hoa
tiền
hàng tháng 3
năm

2002
3,500,000
3,500,000 3,500,000
Prepared by: Checked by: Approved
by:
Ngưòi lập: Người kiểm tra: Người duyệt:
---------------------- --------------------------- -----------
---------------
Mẫu sổ nhật ký sổ cái theo dõi thu chi tiền VND :
Số liệu đồng thời cũng được nhập vào máy vào bảng Nợ phải trả
Tất cả khoản trả chậm này được tập hợp theo từng tháng. Bảng này số
liệu được lập từng ngày đối với các công ty mà hàng nhập qua kho hoặc nhập
theo tháng đối với các công ty mà số liệu từng ngày đã được tổ trưởng của các
tổ cập nhật hàng ngày, cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu cụ thể nhập vào
máy. Số liệu ở bảng này sẽ được kế toán trưởng kiểm tra lần cuối cùng để đảm
bảo tính chính xác. Đồng thời sẽ được phát cho kế toán kho, kế toán thanh toán

×