lời nói đầu
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa, kế toán với t cách là công cụ quản lý ngày càng đợc khai
thác tối đa sức mạnh và linh hoạt của nó nhằm điều chỉnh vĩ mô và kiểm soát
sự vận hành của nền kinh tế trong hiện thực phong phú và đa chiều. Đi đôi với
sự đổi mới của hệ thống kế toán doanh nghiệp đã tạo ra cho kế toán một bộ mặt
mới khẳng định đợc vị trí của kế toán trong các công cụ quản lý.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay bất ký một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển đều phải đứng trong một môi trờng cạnh tranh. Cạnh tranh
về vốn, về kỹ thuật, về quy trình công nghệ về năng lực quản lý về lao động để
mang lại lợi nhuận ngày một cao.
Đó là một quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế thị trờng. Để đứng
vững trong kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các t liệu lao động,
đối tợng lao động và sức lao động. Sức lao động là yếu tố quyết định vì mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trớc hết nhờ lao động của con
ngời.
Để duy trì đợc yếu tố lao động trong từng doanh nghiệp phải sử dụng hợp
lý đúng chính sách về lao động tiền lơng. Tiền lơng phải trả cho cán bộ công
nhân viên khoản tiền thù lao để bù đắp cho sức lao động đã hao phí nhờ đó ngời
lao động có những điều kiện cần thiết để sinh hoạt hàng ngày cũng nh đời sống
tinh thần của bản thân và gia đình đợc nâng cao. Bên cạnh đó họ còn tái sản
xuất và phát triển khả năng của cá nhân, tích cực sản xuất vật chất cho xã hội.
Ngoài tiền lơng còn có BHXH khả năng đây là bộ phận thu nộp của ngời lao
động. Để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động mỗi doanh nghiệp phải
có kế hoạch và chế độ trả lơng sao cho thoả đáng với sức lao động mà ngời lao
động bỏ ra, đây là việc làm hết sức phức tạp và còn nhiều nan giải, đòi hỏi ngời
làm công tác kế toán tiền lơng và BHXH không phải hoàn thiện công tác tính và
trả lơng cho ngời lao động.
1
Xuất phát từ việc làm trên và sau một thời gian thực tập tại công ty kính
Đáp Cầu - Bắc Ninh với kiến thức thu nhân đợc trong thời gian học tập và vói
sự hớng dẫn giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, các anh chị trong
phòng kế toán của công ty kính Đáp Cầu, tôi đã chọn đề tài: Công tác tổ chức
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng" cho chuyên đề trong đợt thực tập
của mình tại công ty kính Đáp Cầu - thị xã Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh.
Để hoàn thành báo cáo này, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô trong khoa kế toán đặc biệt là sự tận tâm giúp đỡ của giáo viên Đỗ Thị
Phơng cùng với sự quan tâm của các cô chú, anh, chị trong phòng kế toán công
ty kính Đáp Cầu. Nhng do điều kiện thời gian có hạn và trình độ hiểu biết còn
hạn chế chắc chắn báo cáo của tôi còn có thiếu sót. Với mong muốn đợc hoàn
thiện, tôi rất mong các thầy cô giáo và các cán bộ kế toán c ủa công ty góp ý
kiến và chỉ bảo để báo cáo này hoàn thiện hơn.
2
Chơng I
Giới thiệu khái quát về công ty kính đáp cầu
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Để đáp ứng nhu cầu về kính xây dựng của đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta
đã quyết định xây dựng Nhà máy Kính Đáp Cầu với nhiệm vụ sản xuất kính xây
dựng.
Dự án xây dựng nhà máy đợc phê duyệt từ năm 1975 nhng đến
31/12/1984 công trình xây dựng nhà máy Kính Đáp Cầu mới chính thức đợc
khởi công xây dựng. Sau một thời gian đợc sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên
Xô các đơn vị thi công xây dựng và lắp đặt máy thuộc Bộ Xây Dựng, đầu năm
1990 hầu hết các hạng mục công trình chính cơ bản hoàn thành. Đến ngày
9/3/1990 Nhà máy Kính Đáp Cầu đã đợc Bộ Trởng Bộ Xây Dựng ký quyết
định thành lập số 162/BXD - TCLĐ trực thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm
xây dựng. Ngày 17/4/1990 những mét vuông kính đầu tiên đã đợc kéo lên trớc
sự vui mừng của cán bộ công nhân viên trong nhà máy.
Ngày 30/7/1994 Bộ Trởng Bộ Xây Dựng lại ký quyết định số 485/BXD -
TCLĐ đổi tên nhà máy Kính Đáp Cầu thành Công ty Kính Đáp Cầu.
Công ty Kính Đáp Cầu là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân,
hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng và đợc sử dụng con dấu
riêng để giao dịch.
II. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty Kính Đáp Cầu có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức sản xuất tấm kính xây dựng, kính gơng, kính an toàn, kính
phản quang kính mờ, tấm lợp Fibrô xi măng nhằm sử dụng nhu cầu trong nớc
và xuất khẩu.
- Tổ chức mạng lới tiêu thụ các loại sản phẩm do Công ty sản xuất.
3
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nớc về quản lý
kinh tế tài chính, sử dụng có hiệu quả vật t, tiền vốn. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Nhà nớc.
- Quản lý sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả, không ngừng đào tạo,
nâng cao trình độ về mọi mặt của cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống cho
cán bộ công nhân viên.
Kế hoạch sản xuất sản phẩm năm 2001
STT Tên sản phẩm ĐVT Số lợng sản
phẩm
Đơn giá cố
định
Thành tiền
(VNĐ)
1 Kính trắng XD - QTC 4.600.000 18.500 85.100.000.000
2 Kính mờ QTC m2 150.000 23.600 3.540.000.00
3 Kính gơng các loại m2 700.00 32.000 22.400.000.000
4 Kính phản quang m2 50.0000 95.000 4.750.000.000
5 Tấm lợp Fibrô xi măng m2 1.214.286 14.000 17.000.004.000
Cộng m2 132.790.400.000
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Kính Đáp Cầu.
4
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Kính Đáp Cầu.
Bộ máy quản lý của Công ty Kính Đáp Cầu đợc tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng thực hiện các cức năng quản lý bao gồm.
* Giám đốc: Giữ vai trò lãnh đạo và chịu trách nhiệm điều hành Công ty.
* Hai phó giám đốc.
* 01 phó giám đốc hành chính tiêu thụ
5
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc hành
chính tiêu thụ
Văn
phòng
Phòng
kinh
doanh
Đội sửa
chữa
C.trình
Nhà nghỉ
Suối Hoa
Cửa hàng
giới thiệu
sản phẩm
Các
chi
nhánh
* 01 phó giám đốc sản xuất: Giúp giám đốc trong lĩnh vực quản lý công
tác sản xuất sản phẩm.
* Phòng tổ chc s lao động: Giúp công ty về công tác tổ chức cán bộ lao
động, tiền lơng, chăm lo đời sống tinh thần vật chất cho cán bộ công nhân viên.
* Phòng kế hoạch điều độ: Chịu trách nhiệm về mọi vật t để đa vào sản
xuất, điều độ sản phẩm theo đúng kế hoạch.
* Phòng KSC: Chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm của Công ty trớc
khi nhập kho và bán cho khách hàng.
* Phòng xây dựng cơ bản cơ khí: Chịu trách nhiệm thiết kế thi công xây
dựng nhà xởng và điều hành hoạt động của phân xởng cơ khí phục vụ cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
* Phòng kế toán: Giúp giám đốc triển khai thực hiệni các chế độ chính
sách của Nhà nớc về công tác kế toán, giúp giám đốc nắm tình hình tiêu thụ sản
phẩm.
* Phòng thí nghiệm: Giúp các phân xởng xác định chính xác tính chất
các nguyên vật liệu, sản phẩm, bán thành phẩm, pha chế dung dịch phục vụ cho
quá trình sản xuất.
IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Kính Đáp Cầu.
Công ty Kính rất coi trọng vai trò của kế toán làm nhiệm vụ đôn đốc,
kiểm tra, thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán của đơn vị, tổ chức hạch
toán kế toán theo chế độ quy định.
- Bộ máy kế toán ở Công ty Kính Đáp Cầu đợc chia làm hai bộ phận:
+ Bộ phận kế toán tổng hợp: Đóng trên văn phòng của Công ty.
+ Bộ phận kế toán phân xởng: Đóng tại các phân xởng.
6
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
- Kế toán trởng: Với chức năng là ngời giúp việc cho giám đốc và phụ
trách chung chỉ đạo công tác tài chính kế toán doanh nghiệp, đối ngoại.
- Kế toán chi phí và tính giá thành: Xác định chính xác đối tợng tính giá
thành. Tính giá thành theo thành phẩm và phân xởng.
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tiêu thụ sản
phẩm, xác định kết quả kinh doanh. Theo dõi từng phơng thức bán hàng, từng
thể thức thanh toán, từng khách hàng, từng loại thành phẩm hàng hoá tiêu thụ.
- Kế toán tiền lơng, BHXH: Có nhiệm vụ tính lơng vào sổ lơng của cán
bộ công nhân viên kịp thời, hàng tháng quyết toán kịp thời các cơ quan BHXH,
phân bổ tiền lơng, BHXH, BHYT, KPC kịp thời chính xác.
- Kế toán TGNH: Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời thình hình tiền
gửi, tiền vay ngân hàng.
- Kế toán tiền mặt (thủ quĩ): Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng giảm
các loại quỹ tiền mặt, vốn bằng tiền khác, tổ c hức thu nộp, thanh toán với ngân
sách.
7
Kế toán trưởng
Kế toán
CP và
tính giá
thành
Kế toán
thành
phẩm
tiêu thụ
Kế toán
TGNH
Kế
toán
tiền lư
ơng
Kế
toán
TSCĐ
Kế toán
tiền mặt
(thủ
quĩ)
Kế toán
tiền mặt
(thủ
quĩ)
Bộ
phận
vi tính
Nhân viên thống kê
phân xưởng
- Kế toán NVL: Tổ chức đánh gái phân loại vật liệu, CCDC, phản ánh
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của NVL,CCDC trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành kiểm kê.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi và phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính
xác đầy đủ kịp thời số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tăng, giảm,
phản ánh kịp thời giá trị hao mòn. Kiểm tra việc thực hiện khấu hao SCL và
CPSCL phát sinh, tình hình kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.
- Bộ phận vi tính: Quản lý, bảo dỡng máy vi tính, lu giữ dữ liêu9j phần
mềm an toàn bí mật.
Hình thức kế toán áp dụng trong công ty Kính Đáp Cầu.
Công ty Kính Đáp Cầu áp dụng hình thức kế toán "Nhật kí chung"
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung.
* Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
8
Chứng từ gốc
Nhật kí đặc biệt
Sổ kế toán chi tiết
Nhật kí chung
Bảng chi tiết
phát sinh
Sổ cái
Bảng đối chiếu
phát sinh
Báo cáo kế toán
Hình thức này dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm tra và thuận tiện cho việc thực
hiện trên máy vi tính.
Về hệ thống sổ sách: Công ty sử dụng các tờ kê tập hợp chứng từ, sổ nhật
ký chung, sổ chi tiết tài khoản (TK 131, 141, 111, 112, 138, 331 ) Bảng tổng
hợp chi phí, thẻ kho.
Về chứng từ kế toán: Công ty sử dụng các loại chứng từ toán theo mẫu
của Bộ tài c hính qui định và các giấy báo nợ, có của ngân hàng.
Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn
kho, tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và niên độ kế toán của Công ty
là một năm, kỳ kế toán là một quý.
V. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Công ty.
* Vốn và TSCĐ.
+ Vốn CĐ: 76.680.000.000 VNĐ.
+ Vốn LĐ: 8.675.000.000 VNĐ.
- TSCĐ: 51.068.000.000 VNĐ
+ Nhà cửa, vật kiến trúc : 20.750.000.000
+ Phơng tiện vận tải : 6.009.000.000
+ Máy móc, thiết bị : 24.309.000.000
VI. Một số chỉ tiêu thực tế mà Công ty đạt đợc trong những
năm vừa qua.
Sau đây là: Kết quả hoạt động của Công ty qua các năm.
Năm Doanh thu Lợi nhuận Thu nhập BQ
ng/tháng
Nộp ngân
sách
Giá trị tổng
sản lợng
1198 133609 9812 1.2 9673 117005
1999 137686 17743 1.3 13907 121354
2000 138921 17925 1.35 14120 121855
9
chơng ii
tình hình thực tế về công tác kế toán
tại công ty kính đáp cầu
I. Kế toán TSCĐ:
TSCĐ có giá trị thời hạn sử dụng hữu ích lâu dài theo chế độ tài chính
hiện hành, TSCĐ là những TS có đủ hai tiêu chuẩn có giá trị 5 tr đồng trở lên và
thời gian sử dụng một năm trở lên.
1. Chứng từ kế toán.
Hoá đơn giá trị gia tăng, biên bản giao nhận TSCĐ, phiếu chi, chứng từ
ngân hàng, biên bản nhợng bán, biên bản đánh giá TSCĐ.
2. Tài khoản sử dụng:
TK 211 - TSCĐ hữu hình.
3. Trình tự hạch toán.
a. Kế toán tăng TSCĐ
- Khi mua sắm TSCĐ căn cứ vào hoá đơn GTGT, biên bản giao nhận
TSCĐ kế toán
Ghi: Nợ TK 211 - nguồn gốc TSCĐ
Nợ TK 133 - Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán.
Đồng thời ghi kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414 , 441 - Quỹ và nguồn vốn mua sắm.
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
b. Kế toán giảm TSCĐ
- Khi nhợng bán TSCĐ.
Nợ TK 111.112 - Tổng số tiền ngời mua thanh toán
Có TK 711 - Thu nhậ khác "doanh thu cha có thuế"
Có TK 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp
+ Nếu PS chi phí nhợng bán kế toán ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
10