Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Một số giải pháp tăng cường đầu tư phát triển ngành thuỷ sản giai đoạn 2001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.66 KB, 15 trang )

Một số giải pháp tăng cường đầu tư phát triển ngành thuỷ sản giai
đoạn 2001-2010
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH THUỶ SẢN
GIAI ĐOẠN 2001-2010
1. Dự báo xu hướng phát triển thuỷ sản thế giới đến năm
2010
Theo các dự báo khả thì năm 2010 sản lượng khai thác tự nhiên dùng làm
thực phẩm có thể tăng lên khoảng 20% so với những năm 1991-1993. Tuy nhiên
chỉ có nuôi trồng mới được mở rộng đáng kể. Các hệ thống nuôi trồng thuỷ sản
từ nuôi trồng chuyên canh từ nước ngọt, nước lợ đến nước mặn sẽ phát triển.
Nhờ áp dụng những tiến bộ kỹ thuật vào quá trình lai tạo chọn giống, cải tiến
thức ăn và quản lý dịch bệnh cũng như môi trường. Vì thế nuôi trồng thuỷ sản sẽ
được phát triển mạnh mẽ và nguồn thực phẩm từ thuỷ sản cung cấp cho con
người sẽ ngày được tăng về số lượng, chất lượng.
Tổ chức FAO báo lượng thực phẩm thuỷ sản cung cấp cho tiêu dùng cho cả
thế giới cho năm 2010 như sau:
Bảng 15: Sản lượng thuỷ sản cung cấp cho tiêu dùng trên thế giới năm
2010
Nguồn
Năm
1995 2010
Tổng 80 115->120
Khai thác hải sản 52 62
Khai thác nớc ngọt 7 11
Nuôi trồng thuỷ sản 21 39
Giảm thất thoát sau thu hoạch 3 -> 8
Nguồn : FAO (Đơn vị tính: Triệu tấn)
Bảng 16: Dự báo về nuôi trồng thuỷ sản vào năm 2010
Các loài
1994 2010
Sản lượng


(triệu tấn)
Tỷ lệ
(%)
Sản lượng
(triệu tấn)
Tỷ lệ
(%)
Tổng 18.5 100 39 100
Cá nước
ngọt 11.3 61.08 20 51.28
Cá lỡng cư 1.3 7.03 3 7.69
Cá biển 0.4 2.16 3 7.69
Tôm 1.1 6.95 2 5.13
Nhuyễn thể 4.4 23.78 11 28.21
Nguồn: FAO
Mặc dù hiện nay có những khó khăn về quy hoạch môi trường cũng như thị
trường, tuy nhiên hàng loạt các vùng nuôi sẽ được phát triển nhanh kể cả nuôi
quảng canh và nuôi thâm canh. Khu vực tư nhân và hộ gia đình sẽ phát triển
mạnh do kỹ thuật được thay đổi và đó là cách tiếp cận mới đối với nông nghiệp.
Các loài cá nuôi họ cá chép sẽ vẫn được tiếp tục gia tăng chiếm phần lớn
trong sản lượng nuôi thuỷ sản thế giới nhờ những ưu thế của nó về sản lượng và
chất lượng mang lại. Bên cạnh đó các loài cá da trơn, basa, trê phi…sẽ được
phát triển mạnh ở các nước đang phát triển dưới dạng nuôi thâm canh và
quảng canh. Cũng có những giống cá nước ngọt mới năng suất cao sẽ được đưa
vào nuôi trồng sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường nội địa.
Khoa học kỹ thuật sẽ được áp dụng ngày càng nhiều vào nuôi trồng và đánh
bắt thuỷ sản. Việc quản lý môi trường và dịch bệnh tốt hơn làm cho cơ hội sản
xuất tôm trên thế giới ngày càng có nhiều triển vọng và đa dạng.
Nuôi nhuyễn thể cũng sẽ ngày càng gia tăng vì công nghệ chế biến ngày càng
hoạt thiện và thị trường này ngày càng mở rộng. Ngoài ra ở nhiều vùng nhuyễn

thể còn được coi là phương tiện để làm sạch môi trường và nâng cao chất lượng
của nước.
2. Quan điểm chỉ đạo phát triển thuỷ sản giai đoạn 2001-2010
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng phát triển bền vững, gắn với bảo
vệ môi trường sinh thái, bảo vệ tái tạo nguồn lợi thuỷ sản, phòng chống dịch
bệnh cho các đối tượng nuôi, bảo đảm sản xuất và ổn định đời sống nhân dân.
Nuôi trồng thuỷ sản phải từng bước được hiện đại hoá, phát triển theo
hướng nuôi công nghiệp là chính, kết hợp với các phương pháp nuôi trồng khác
phù hợp với điều kiện của từng vùng.
Sử dụng hợp lý có hiểu quả các loại mặt nước vùng triều, đất nhiễm mặn , bãi
bồi ven biển, eo vịnh đầm phá ruộng trũng hồ chứa mặt nước lớn ao hồ nhỏ.
Hướng mạnh vào phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước lợ và nước mặn, đồng
thời phát triển nuôi nước ngọt.
Đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng
trong nước, bảo đảm an ninh thực phẩm, tạo hàng hoá xuất khẩu và nguyên
liệu cho chế xuất khẩu, đưa xuất khẩu thuỷ sản thành ngành mũi nhọn.
Nâng cao vai trò khoa học công nghệ, tạo động lực cho sự phát triển, đẩy
mạnh hợp tác quốc để tăng cường thu hút vốn và tiếp nhận khoa học công nghệ
tiên tiến.
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản gắn liền với phát triển kinh tế xã hội, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo việc làm cho người lao động, cải thiện đời
sống của nhân dân lao động, nhất là đời sống của ngư dân ven biển, góp phần ổn
định kinh tế xã hội bảo vệ an ninh vùng biển, vùng núi và vùng sâu xa.
Thu hút đẩy mạnh các thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển nuôi trồng
thủy sản, tiếp tục phát triển mạnh kinh tế hộ gắn với các hình thức hợp tác phù
hợp và có hiểu quả cao.
3. Định hướng đầu tư phát triển thuỷ sản giai đoạn 2001-
2010
Bảng: Nhu cầu vốn đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 2001-2010
(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu
Tổng số Thời kỳ
Vốn (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) 2001-2005 2006-2010
Tổng 33650 100 16189 17461
Trong nước 31294 93 15055 16239
Ngân sách
6057 18 2914 3143
Tín dụng
13459 40 6475 6984
Tự huy động
11778 35 5666 6112
Nước ngoài 2356 7 1134 1222
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thuỷ sản đến năm 2010
Như vậy nhu cầu về vốn đầu tư phát triển ngành thuỷ sản giai đoạn 2001-2010
là rất lớn, tổng số nhu cầu cả kỳ là 33650 tỷ đồng. Riêng giai đoạn2001-2005 là
16189 tỷ đồng, tăng gấp 7 lần so với tổng vốn đầu tư giai đoạn 1996-2000.
Trong đó vốn ngân sách chiếm 18% tổng nhu cầu, vốn tín dụng chiếm 40%, tự
huy động có 35% và vốn nước ngoài là 7%.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH THUỶ SẢN
Trong thời gian vừa qua ngành thuỷ sản đã được Nhà nước quan tâm đầu tư
phát triển đúng mức. Đặc biệt là đầu tư trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản để
phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm, làm giảm khai thác
tài nguyên thuỷ sản quá mức cho phép, an ninh vùng biển được nâng cao. Để
công cuộc đầu tư phát triển ngành thuỷ sản có hiệu quả, một số giải pháp nhằm
thu hút và nâng cao hiểu quả đầu tư như sau:
1. Tăng cường thu hút vốn đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản
1.1 Đối với nguồn vốn trong nước
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh nuôi
trồng thuỷ sản để thúc đẩy và thu hút nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này.
Nhà nước cần có chính sách ưu tiên ưu đãi về vốn đầu tư cho khu vực còn gặp

khó khăn và đặc biệt khó khăn, nhưng có tiềm năng về phát triển ngành thuỷ
sản.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Để tạo điều kiện thu hút đầu tư, ngành thuỷ sản cần tập trung vào việc tổ
chức sắp xếp lại các doanh nghiệp, hoàn thiện việc xây dựng định hướng chiến
lược phát triển nuôi trồng thuỷ sản, đồng thời đề xuất những dự án khả thi đã,
đang hoặc sắp tới triển khai nhằm thu hút vốn ngân sách. Nhà nước có chính
sách hỗ trợ cải thiện cơ sở hạ tầng ngành thuỷ sản, đào tạo phát triển nguồn
nhân lực có khả năng tiếp thu và sử dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến và chú
trọng đầu tư phát triển những vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Đối với nguồn vốn tín dụng đầu tư:
Nhà nước cần phải chú trọng điều chỉnh chính sách tiền tệ tín dụng. Nghĩa là
có biện pháp thu hẹp mức chênh lệch giữa lãi suất đồng nội tệ với lãi suất đồng
ngoại tệ, tăng nhanh tỷ trọng cho vay đầu tư ngắn hạn sang tập trung và dài
hạn; đa dạng hoá các hình thức đầu tư để khuyến khích nhân dân đưa vốn vào
sản xuất kinh doanh các lĩnh vực sản xuất, cung ứng dịch vụ và các đầu vào khác
phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản.
Đối với nguồn vốn tự huy động:
Có thể nói rằng đây là nguồn vốn có tiềm năng thu hút rất lớn, có ý nghĩa
quan trọng trong vốn đầu tư trong nước. Lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư ở
nước ta hiện nay rất lớn chưa đưa vào sản xuất, xẩy ra tình trạng là “thừa tiền
thiếu vốn”. Vì vậy cần phải tổ chức tốt mạng lưới quỹ tiết kiệm cũng như hệ
thống tín dụng nhân dân, động viên nhân dân gửi tiết kiệm, vay vốn để sản xuất
tránh tình trạng tâm lý nhân dân dành tiền tiết kiệm được để mua vàng tích trữ
hoặc dữ trữ tiền mặt trong nhà. Để làm được điều này cần phải phát triển hệ
thống tín dụng ngân hàng trong nước, thị trường chứng khoán để tái đầu tư các
khoản vốn đã tích luỹ được phục vụ cho sản xuất. Bên cạnh đó chúng ta cần tiến
hành quá trình tích luỹ vốn đi đôi với tập trung vốn để nâng cao hiệu quả đồng
vốn khi đưa vào sản xuất. Trong sản xuất và tiêu dùng cần triệt để thực hành tiết
kiệm chống lãng phí, tăng cường tích luỹ vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh

doanh.
Song song với những biện pháp trên, nhà nước cần nhanh chóng xử lý những
vấn đề tồn tại trong thủ tục pháp lý trong luật khuyến khích đầu tư trong nước
nói chung và những vấn đề liên quan đến lĩnh vực đầu tư phát triển thuỷ sản
như: thuế sử dụng đất đai mặt nước trong nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng đầm
phá, mặt nước thuộc đất nông nghiệp vịnh, bãi bồi, sông phải hợp lý hơn, vấn đề
bảo vệ môi trường bảo vệ tái toạ nguồn tài nguyên thuỷ sản. Đồng thời bổ sung
đồng bộ hoá các văn bản dưới luật để các văn bản này thực sự thu hút khuyến
khích mọi tầng lớp nhân dân đẩy mạnh đầu tư. Hướng sử dụng có hiệu quả vốn
đầu tư là cần tập trung mọi khả năng nguồn lực để phát triển trên cơ sở áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và tạo việc làm cho người lao động.
1.2 Đối với nguồn vốn nước ngoài
Tiếp tục đẩy mạnh thu hút nguồn vốn này bằng các giải pháp chung của nền
kinh tế như: hoàn thiện bổ sung hệ thống luật pháp, chính sách tạo ra môi
trường pháp lý ổn định và nhất quán cho hoạt động đầu tư, mở rộng các hoạt
động tư vấn đầu tư, tạo môi trường đầu tư thông thoáng hấp dẫn hơn. Đặc biệt
cần giữ vững sự ổn định về tình hình kinh tế chính trị xã hội của đất nước như
trong những năm qua, để thu hút và phát huy hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài
nhất là đầu tư vào các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn nhằm tạo công ăn
việc làm nâng cao thu nhập cho người dân.
Khẩn trương xây dựng một số khu kinh tế mở có quy chế riêng tại một số
huyện đảo hoặc vùng ven biển về lĩnh vực sản nuôi trồng thuỷ sản, xuất giống
các biển.
Ngoài việc đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào ngành thuỷ
sản thì cần thiết phải có hướng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. Đó là cần
nâng cao tỷ lệ vốn góp của bên Việt Nam nhằm đảo bảo lợi ích lâu dài của đất
nước, đồng thời nâng cao năng lực công nghệ quốc gia để tiếp nhận và thúc đẩy

×