Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Phân tích thực trạng của việc sử dụng hệ thống khuyến mãi làm giải pháp xúc tiến kinh doanh lữ hành tại chi nhánh công ty Du lịch Đường sắt Sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.43 KB, 32 trang )

Phân tích thực trạng của việc sử dụng hệ thống khuyến mãi làm
giải pháp xúc tiến kinh doanh lữ hành tại chi nhánh công ty Du lịch
Đường sắt Sài gòn.
I. Đặc điểm chung của chi nhánh công ty Du lịch Đường sắt Sài gòn:
1.1. Chức năng nhiệm vụ và cơ sở vật chất hạ tầng của chi nhánh
công ty Du lịch Đường sắt Sài gòn.
1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành, phát triển, của doanh nghiệp
Công ty dịch vụ du lịch đường sắt Sài Gòn được thành lập theo giấy đăng
kí số 102594 ngày 19/4/1993 của trọng tài kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Đặt
trụ sở chính tại 132 Hàm Nghi - Q1- TPHCM. Sau đó được mở rộng sang 275c
Phạm Ngũ Lão -Q1- TPHCM.
Hoà chung với sự phát triển về du lịch của toàn quốc, công ty Dịch vụ du
lịch đường sắt Sài gòn đã mở rộng quy mô hoạt động ra các tỉnh phía Bắc với
một chi nhánh mở tại 53 Nguyễn Công Trứ- Hà nội và công ty đã đầu tư rất
nhiều cho cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật như đất đai, nhà cửa, các thiết bị
được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, đầu tư về
nhân lực cũng là một trong những chính sách quan trọng của công ty . Với rất
nhiều cách thức, công ty đã tuyển dụng những nhân viên có năng lực, chuyên
môn cao từ nhiều nơi, từ các doanh nghiệp lữ hành và khách sạn khác. Song
song với nó là việc mở rộng hợp tác, tạo mối quan hệ với các doanh nghiệp lữ
hành trong nước và nước ngoài. Đây chính là tiền đề để công ty phát triển và
mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp:
Bộ máy tổ chức của chi nhánh công ty dịch vụ du lịch đường sắt Sài Gòn
bao gồm:
- Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm chung về phương diện diều hành
và quản lí. Hàng năm vào cuối kỳ kinh doanh giám đốc phải có những báo cáo
gửi vào trụ sở chính của công ty ở Sài Gòn cho ban giám đốc.
- Phó giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm về mảng đại lý vé tàu hoả.
- Kế toán trưởng phụ trách về tài chính và các khoản thu chi ngân quỹ
tiền lương của công ty.


- Bộ phận hành chính bao gồm một thủ quỹ và một nhân viên trực máy
điện thoại. Thủ quỹ quản lý các khoản thu chi hàng ngày chịu trách nhiệm vào
sổ để cuối ngày báo cáo lại với giám đốc
- Bộ phận kinh doanh lữ hành: Được phân chia nhiệm vụ cụ thể tới các
nhân viên theo các tour du lịch như Thái Lan, Trung Quốc.
Bộ phận Marketing, bộ phận kinh doanh và các bộ phận khác có nhiệm
vụ xây dựng và kinh doanh các tour du lịch ở chi nhánh của công ty dịch vụ du
lịch Đường Sắt Sài Gòn .Do đặc điểm là hoạt động độc lập nên việc xây dựng và
kinh doanh các tour du lịch đều do các nhân viên cũng như ban lãnh đạo tự
đảm nhiệm. Mỗi một nhân viên phải độc lập xây dựng những tour du lịch phù
hợp với đặc điểm của công ty cũng phải phù hợp với khả năng tài chính của
công ty và cả người tiêu dùng. Bên cạnh đó có những tour du lịch truyền thông
được công ty xây dựng từ trước tới nay vẫn được kinh doanh có hiệu quả. Khi
xây dựng các tour du lịch phải đảm bảo được các yếu tố như giá thành thời
gian phù hợp và đặc biệt đó là sự độc đáo, đặc sắc cũng như: chất lượng của
các tour phải đủ sức để cạnh tranh với các công ty du lịch khác cũng kinh
doanh các tour tương tự.
Nhờ việc quảng cáo rầm rộ trên các phương tiện truyền thông báo chí
ngoài ra với sự độc đáo riêng biệt và lợi thế về vận chuyển bằng đường sắt đã
tạo nên sức cạnh tranh cho các sản phẩm du lịch của chi nhánh công ty dịch vụ
du lịch đường sắt Sài Gòn.
1.1.3 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty du lịch đường sắt Sài Gòn
đó là: kinh doanh các tour du lịch quốc tế, nội địa và đại lý bán vé tàu thống
nhất. Chi nhánh công ty du lịch đường sắt Sài Gòn đang hết sức cố gắng phát
huy tối đa tiềm năng của các lĩnh vực kinh doanh này nhằm đạt được mức lợi
nhuận cao nhất song song với việc khai thác đó chi nhánh của công ty còn nỗ
lực nhằm phát triển mở rộng hơn nữa các lĩnh vực kinh doanh phù hợp với lợi
thế và đặc điểm của công ty.
Chi nhánh công ty dịch vụ du lịch Đường Sắt Sài Gòn khai thác chủ yếu

là các tour du lịch đi Thái Lan và Trung Quốc.
Các tour du lịch Thái Lan được tổ chức thường xuyên. Bên cạnh đó, chi
nhánh còn xây dựng các tour tới đất nước có nhiều tượng phật này vào các dịp
đặc biệt như tour “ New Amaring Thailand” được tổ chức vào dịp trước tết
Nguyên đán.
Còn về các tour du lịch đi Trung Quốc cũng rất phong phú như là tour du
lịch Hà nội- Nam Ninh, Tây Sơn -Đất phật- Hà nội (4ngày 3đêm ). Hà nội- Nam
Ninh Hoàng Châu- Phổ Đồ Sơn- Thượng Hải- Bắc kinh.(14ngày 13đêm đi bằng
tàu liên vận ). Hà nội Lạng Sơn- Băng Tường- Hà nội (3ngày 2đêm) …
Hầu hết các tour du lịch nói trên đều có một mức giá hết sức phù hợp với
khả năng tài chính của nhiều loại khách hàng nó cũng phù hợp với thị hiếu nhu
cầu hiện nay của thị trường.
Về mảng nội địa: Việc kinh doanh các tour du lịch nội điạ đang được
khuyến khích phát triển với những thế mạng cạnh tranh hết sức to lớn như là
phương tiện vận chuyển bằng đường sắt xuyên việt đã tạo được nguồn thu
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu của chi nhánh.
Các tour du lịch nội địa được khai thác chủ yếu đó là các tour du lịch tìm
hiểu về “Văn hoá lịch sử của từng vùng đất nhỏ là phố cổ Hội An, cố đô Huế
...Đồng thời các tour đu lịch nghỉ mát, nghỉ dưỡng vào dịp hè cũng hết sức đa
dạng phong phú như là nghỉ mát Sầm Sơn, Đồ Sơn Cửa Lò, Bãi cháy, Vũng Tàu,
Đà Lạt, Nha trang...Nghỉ dưỡng ở SaPa, Lào Cai, Tam đảo …bên cạnh đó còn có
các tour du lịch chuyên đề dành cho nghiên cứu khoa học hay là các tour du
lịch thăm lại các chiến khu xưa ...Không những thế chi nhánh công ty dịch vụ
du lịch Đường sắt Sài Gòn bộ phận nội địa còn có các tour du lịch dành cho các
bạn sinh viên đi du ngoại píc níc kết hợp với tìm hiểu nghiên cứu và học tập
như là các tour du lịch thăm quan nghiên cứu tự đông thú vật rừng cúc
phương, tìm hiểu kiến trúc cố đô Huế (đoàn cho sinh viên ngành kiến trúc)…
Bên cạnh đó, chi nhánh công ty du lịch đường sắt Sài Gòn còn tổ chức
các tour du lịch kết hợp với hội nghị, hội thảo, tham gia các hội trợ quốc tế cho
cả hai mảng quốc tế và nội địa.

Với thế mạnh là một bộ phận thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam chi
nhánh còn tổ chức kinh doanh đại lý vé tàu hoả thống nhất Bắc Nam. Đây cũng
là một nguồn thu khá ổn định của Công ty.
Khách hàng chính của chi nhánh cũng như của công ty dịch vụ du lịch
đường sắt Sài Gòn chủ yếu là các Công ty nhà nước, các Công ty tư nhân các
nhà tiểu thương buôn bán, bên cạnh đó là các tập khách học sinh, sinh viên ở
các trường đại học, trung học phổ thông.
Các tour du lịch đều được xây dựng trên việc nghiên cứu kỹ nhu cầu và
đặc điểm của khách hàng. Ví dụ như: bà con buôn bán tiểu thương thì có các
tour du lịch mua sắm hàng hoá, người cao tuổi thì có các tour du lịch lễ hội lễ
phật, các giám đốc trưởng phòng, có những tour du lịch hội nghị hội thảo liền
với nghỉ dưỡng, Đối với công nhân viên thường được nghỉ ngơi vào dịp hè thì
Công ty đã đưa ra các tour du lịch nghỉ mát. Ngoài ra chi nhánh Công ty du lịch
đường sắt Sài Gòn còn có các tour du lịch píc níc, tham quan các di tích lịch sử
danh lam thắng cảnh với giá ưu đãi dành cho dối tượng khách là học sinh sinh
viên.
Hiện nay của chi nhánh Công ty dịch vụ du lịch đường sắt Sài Gòn đang
đầu tư để khai thác sâu và có hiệu quả là các hộ gia đình tiểu thương buôn bán
có khả năng tài chính có thể chi trả và cán bộ công nhân viên cũng như là ban
lãnh đạo của các doanh nghiệp, Công ty tư nhân và quốc doanh hay liên doanh.
Để có được phần thị trường tiềm năng này chi nhánh cũng như Công ty chính
của Công ty dịch vụ di lịch đường sắt Saì Gòn đã phải đầu tư thêm nhiều trang
thiết bị cũng như nhân lực nhằm tuyên truyền quảng cáo rộng rãi đến từng
Công ty từng doanh nghiệp. Để làm được điều này, việc nâng cao vai trò công
tác Marketing là trò quan trọng.
Một yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng góp phần tạo thế
đứng cho Công ty và xây dựng thị trường tiềm năng đó là du lịch bằng tàu hoả
và hệ thống khách sạn ở khắp nơi từ Nam ra Bắc. Và hơn hết đó là chất lượng
phục vụ cũng như chất lượng của sản phẩm dịch vụ được đảm bảo. Chính điều
này đã tạo nên chữ tín cho khách hàng và tạo nên lợi thế cạnh tranh hết sức

lớn cho Công ty.
Có được chỗ đứng trên một lĩnh vực vốn cạnh tranh rất khắc nghiệt như
hiện nay công ty dịch vụ du lịch đường sắt Sài Gòn đã nỗ lực hết sức để tạo
nên những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao càng như không ngừng xây
dựng, cải tiến đổi mới các tour du lịch nhằm thu hút khách hàng.
1.1.4 Môi trường kinh doanh của Công ty dịch vụ du lịch đường
sắt Sài Gòn
Từ những năm 90, Chính phủ có chính sách mở cửa quan hệ với các
nước và thay đổi cơ cấu nền kinh tế, chú trọng vào lĩnh vực dịch vụ đã mở ra
rất nhiều cơ hội kinh doanh và môi trường kinh doanh thuận lợi không những
cho Công ty dịch vụ du lịch đường sắt Sài Gòn mà cả các doanh nghiệp khác
trong và ngoài ngành du lịch cũng như các ngành kinh tế khác. Không những
thế việc chính phủ có những chính sách nhằm khuyến khích các nhà đầu tư
mạnh dạn đầu tư vào Việt Nam cũng tạo nên môi trường kinh doanh với tiềm
năng hết sức to lớn, kích thích được nhu cầu du lịch khảo sát hội nghị du lịch.
Ngoài ra việc ổn định chính trị cũng là một lý do hết sức quan trọng trong việc
tạo ra tâm lý an toàn cho khách du lịch. Có thể thấy ở một số nước trước đây
có tiêm năng về du lịch rất to lớn thậm chí còn thu hút được một lượng khách
du lịch đông đảo nhưng khi các đất nước đó có những bất ổng về chính trị như
là đảo chính nội chiến hoặc xung đột sắc tộc thì ngay lập tức nó đã ảnh hưởng
mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh và thể hiện đó là việc lượng khách bị sút
mạnh cầu du lịch cũng giảm đáng kể chính vì vậy việc có được một tình hình
chính trị ổn định, chính phủ có những chính sách đúng đán nhằm thúc đẩy cầu
du lịch đã tạo ra một môi trứơng kinh doanh tốt cho công ty du lịch đường sắt
Sài Gòn nói riêng và các Công ty du lịch khác trong nước và ngoài nước.
Với môi trường sinh thái và đặc điểm địa lý phang phú đa dạng thêm với
khi hậu nhiệt đới gió mùa đông có ở Việt Nam đã thu hút được hưởng khách
nước ngoài du lịch đến Việt Nam và ngay cả trong nước với những đặc điểm
khác nhau về khí hậu giữa các vùng cũng đã thu hút được lượng khách nội địa
đi du lịch ngày càng đông. Điều này cũng đã đóng góp không nhỏ trong việc

hình thành nên môi trường kinh doanh của Công ty du lịch đường sắt Sài Gòn.
Thêm vào đó thì việc thu nhập bình quân đầu người của người dân
trong nước và ngoài nước ngày càng cao dã góp phần ổn định được môi
trường kinh doanh và tạo tiềm đề cho sự phát triển mới của kinh doanh sau
này.
Ban giám đốc có những nhận định đúng đắn về thời cơ thị hiếu và nhu
cầu của thị trường, đưa ra được những chiến lược phù hợp với tình hình đất
nứơc
Công ty còn có được những ưu thế cạnh tranh hơn hẳn các Công ty du
lịch khác như là việc đi du lịch bằng tàu hoả với giá của tour du lịch sẽ rẻ hơn
so với các Công ty du lịch khác có cùng tour du lịch bằng tàu hoả. Hơn nữa
mức chất lượng dịch vụ trong các tour du lịch của Công ty dịch vụ du lịch
đường sắt Sài Gòn cũng được đảm bảo đúng yêu cầu của khách và xứng đáng
hơn cả mức giá mà khách phải trả cho cùng một tour du lịch ở các Công ty du
lịch khác. Các tour du lịch của Công ty thì hết sức đa dạng phong phú không bị
bó hẹp nhàn chán hay đơn điệu mà nó được thay đổi xây dựng mới lien tục. Tất
cả những dặc điểm riêng có đó của Công ty dịch vụ du lịch đường sắt Sài Gòn
đã tạo nên một môi trường kinh doanh lành mạnh trong sạch, đa dạng, phong
phú và rộng lớn.
Tuy nhiên việc mở cửa giao lưu buôn bán và thay đổi từ nền kinh tế bao
cấp sang nền kinh tế thị trường cũng tạo ra những mặt tiêu cực như sự cạnh
tranh hết sức khốc liệt giữa các doanh nghiệp do vậy để tồn tại và đứng vững
rồi phát triển trong môi trường kinh doanh như thế thì Công ty dịch vụ du lịch
đường sắt Sài Còn cần phải có sức mạnh, sự nhanh nhậy nắm bắt được các
thời cơ và cơ hội kinh doanh.
1.1.5 Thuận lợi khó khăn những mặt đạt được và chưa đạt được:
-Thuận lợi
Công ty dịch vụ du lịch đường sắt Sài Gòn đã có được một cơ sở hạn
tầng vật chất kỹ thuật hết sức vững mạnh đó là hệ thống các khách sạn như
khách sạn Cà ná, Hải vân, Kỳ đồng , Đà Lạt, Nha trang … Có được một hệ thống

các chi nhánh điều hành hoạt động trong lĩnh vực lữ hành, rất có hiệu quả lại
thêm có đội ngũ lãnh đạo quản lý nhạy bén với thị trường sắc sảo trong kinh
doanh, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, cso trình độ học vấn được đào tạo
chuyên sâu giúp đỡ của liên hiệp đường sắt Việt Nam và bị giao thông vận tải.
Tất cả những điều đó đã làm cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty thuận lợi và đạt được hiệu quả thực sự.
Tuy nhiên khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, tất cả các doanh
nghiệp đều không tránh khỏi những khó khăn, đó là việc phải cạnh tranh để
tồn tại trong môi trường kinh doanh của cơ chế thị trường đầy khốc liệt không
những chỉ gặp phải những khó khăn trong việc cạnh tranh lành mạnh mà Công
ty dịch vụ du lịch đường sắt Sài Gòn còn gặp phải những khó khăn trong cạnh
tranh không lành mạnh cuả các Công ty du lịch khác nhất là cạnh tranh bằng
cách phá giá hay là ăn chăn khách .. Ngoài ra để tồn tại được trên thương
trường kinh tế thị trường thì bản thân mỗi Công ty phải luôn luôn thay đổi
mâũ mã chất lượng sản phẩm mà điều đó thì hiện đang thiếu cả về số lượng và
chất lượng những nhân viên được đào tạo cho ngành du lịch ở nước ta hiện
nay. Tuy vậy có thể khắc phục điều nay bàng cách thuê lao động hợp đồng hay
mượn các nhân viên ở các Công ty khác nhưng vấn đề chính lại là các khoản
chi phí cho việc thuê mức nhân công lao động lại vượt quá mức cho phép.Chính
vì vậy mà hiện nay mỗi một nhân viên của Công ty phải đảm nhận một lượng
công việc quá lớn.
Bên cạnh những khó khăn do chủ quan thì còn có những bất lợi do thiên
nhiên gây ra cũng ảnh hươngr không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đó là lũ lụt, hạn hán, huy động quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó một số tour du lịch chưa đảm bảo được tính hợp lý và khoa
học. Có những tour du lịch chưa thu hút được nhiều khách như là các tour du
lịch Châu âu ... Có những tour du lịch chỉ đáp ứng được một phần thị trường
hay một số đông khách hàng như tour du lịch đi australia chỉ đáp ứng cho một
số khách sành điệu, có lực kinh tế lớn mà thôi.
1.1.6 Tìm hiểu, mô tả các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Công ty xây dựng chiến lược kinh doanh của mình làm 2 loại: đó là chiến
lược kinh doanh nắn hạn (một năm)và chiến lược kinh doanh dài hạn (lớn hơn
một năm).
-Về chiến lược kinh doanh ngắn hạn:
Giai đoạnI: Thâm nhập thị trường: có thể nói một cách chính xác hơn
đó là việc khuếch trương quảng cáo mở rộng chiếm lĩnh thị trường (thị phần)
trên thị trường khách du lịch trong và quốc tế bằng những công vụ sau:
Công ty sử dụng chính sách giá để cạnh tranh nhằm việc thu hút được
khách hàng đến với các tour du lịch của mình, cung cấp cho họ những thông
tin về mức giá tour của Công ty mình. Tuy vậy việc cạnh tranh bằng giá, thu
hút khách hàng mới chỉ giúp cho khách chú ý đến sản phẩm du lịch của Công ty
mình chứ chưa thực sự giúp cho khách hiểu biết về các sản phẩm của mình.
Chính vì lẽ đó mà Công ty cần có mức chất lượng phục vụ tốt để thực sự hấp
dẫn khách hàng và giúp cho họ hiểu rằng đối với sản phẩm của Công ty khi họ
sử dụng không những phải trả ít chi phí mà họ còn nhận được những dịch vụ
tốt. Nhưng khi Công ty áp dụng hai chiến lược trên thì cũng dẫn đến hệ quả tất
yếu đó là lợi nhuận thu lại của Công ty chỉ có thể bù đắp được những chi phí
tối thiểu, nên coi đây là giai đoạn Công ty dùng các khoản lợi nhuận khác để
làm chi phí cơ hội giúp cho khách hàng biết đến và sử dụng sản phẩm của mình
và giữ được khách hàng. Điều quan trọng nhất giúp cho khách biết được hai
chiến lược trên của Công ty thì công ty không thể không dùng đến các biện
pháp quảng cáo rộng mạnh bằng nhiều phương tiện thông tin đại chúng cùng
một lúc như là qua báo chí, thư điện tử, fax, qua mạng Internet, gửi thư trực
tiếp, điện thoại trực tiếp, Panốapic, tờ rơi quảng cáo và sử dụng đội ngũ
Marketing trực tiếp
Một chiến lược khác cũng hết sức quan trọng đó là chiến lược chăm sóc
khách hàng bằng biện pháp gửi thư thăm hỏi, gửi quà tặng nhân dịp các ngày
kỷ niệm như là sinh nhật của khách, năm mới, ngày thành lập công ty, các ngày
lễ tết khác...Ngoài ra còn cần có các chính sách hậu mãi, sổ lưu giữ tên địa chỉ
khách hàng.

Giai đoạn II: Đây là giai đoạn tăng trưởng.
Khi công ty đã có thị phần, có khách hàng thì cần luôn luôn cố gắng để
giữ vững được các dịch vụ có mức chất lượng tốt. Cũng có thể nói đây là giai
đoạn để có thể đẩy dần giá lên cao để có thể bù đắp được những chi phí như
quảng cáo khuyếch trương. Tiếp sau đó là tích luỹ và thu thêm lợi nhuận. Tuy
nhiên là khi đẩy giá tăng lên cần nghe ngóng xem phản hồi của khách hàng về
mức giá đã tăng. Đồng thời mức giá đó cũng phải phù hợp với việc cạnh tranh
và phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng. Trong giai đoạn này cũng
cần phải chú ý đến chính sách chăm sóc khách hàng (hậu mãi, tặng quà…).
Giai đoạn III: Đây là giai đoạn bão hoà trong chu kỳ sống của sản
phẩm. Giai đoạn này khá quan trọng bởi lẽ trong giai đoạn này thì công ty đã
tích luỹ được một phần lơị nhuận và có thể bù đắp được đầy đủ các chi phí bỏ
ra chính vì lẽ đó trong giai đoạn này công ty có thể lại giảm mức giá xuống
nhưng vẫn đáp ứng được mức chất lượng phục vụ tốt. Trong giai đoạn này
cũng cần phải quan tâm đến quá trình chăm sóc khách hàng nhằm giữ được
ấn tượng tốt cho khách hàng và giữ vững thị phần mà công ty dã dành được.
Giai đoạn IV: Đây là giai đoạn suy thoái trong chu kỳ sống của sản
phẩm. Trong giai đoạn này công ty cần đặc biệt chú ý đến việc cải tiến sản
phẩm để có thể kéo dài thêm chu kỳ sống của một sản phẩm. Tuy nhiên bất kỳ
một tour du lịch nào cũng không thể tồn tại mãi . Chính vì lẽ đó trong giai đoạn
này công ty cần phải quan tâm xây dựng những tour du lịch mới để tránh sự
nhàm chán cho khách hàng.
-Về chiến lược kinh doanh dài hạn: công ty cần xây dựng một kế
hoạch với chu trình khép kín như sau:
Tìm hiểu thị trường ( nhu cầu của thị trường truyền thống, thị trường
tiềm năng công ty đang có) bằng các phương tiện quảng cáo như là gửi thư
thăm hỏi kết hợp với tham khảo ý kiến về các tour du lịch trong tương lai (đối
với khách của thị trường truyền thống gửi thư thăm dò ý kiến đến các địa chỉ
của thị trường tiềm năng và đề nghị họ cho những ý kiến đế xuất đóng góp cho
tour du lịch trong tương lai, sử dụng đội ngũ nhân viên marketing đi điều tra

nhu cầu của từng thị phần (điều tra xem trong tương lai họ muốn đi đâu,
muốn có được mức chất lượng dịch vụ như thế nào và muốn trả bao nhiêu cho
tour du lịch đó).
Trên cơ sở đó công ty tổ chức xây dựng các tour du lịch mới cho tương
lai, tổ chức các chuyến đi khảo sát theo lịch trình của tour và sửa chữm, xem
xét trích hợp lý, độ chênh lệch giữa tour lý thuyết và tour thực tế:
Sau khi đã xây dựng xong các tour du lịch mới này thì công ty tổ chức
khuyếch trương quảng cáo rầm rộ cho các sản phẩm mới bằng các phương
tiện quảng cáo thông tin đại chúng (báo chí, thư tay, điện thoại, Fax, Internet,
marketing trực tiếp...) tiếp đến là tiến hành như các bước của chiến lược kinh
doanh ngắn hạn.
Bên cạnh đó cần xây dựng những kế hoạch nhằm phát huy những thế
mạnh mà công ty đang có được. Đồng thời có chiến lược kinh doanh dài hạn
nhằm phát triển từng chức năng kinh doanh của công ty (nhưng ưu tiên cho
phát triển kinh doanh du lịch) sau đó mới đến thương mại, đại lý vé tàu hoả,
vận chuyển, đặt vé máy bay... Nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất cho hiện tại
và tương lai.
1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 1999 và 2000.
Biểu 1: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Các chỉ tiêu ĐVT 1999 2000
So sánh 2000 &
1999
±
%
1. Tổng doanh thu 1000 VND 2.524.640 3.424.000 899.360 135,6
- D.thu bán vé tàu hoả 1000 VND 915.000 1068.000 +153.000 116,7
Tỉ trọng % 36,2 31,2 (-5)
- D.thu lữ hành nội
địa

1000 VND 398.000 450.000 52.000 113,1
Tỉ trọng % 15,8 13,1 (-2,7)
- D.thu lữ hành quốc
tế
1000 VND 578.350 688.000 10.9650 119
Tỉ trọng % 22,9 20,1 (-2,8)
-D.thu từ các d.vụ TM 1000 VND 633.290 1.218.000 584.710 192,3
Tỉ trọng % 25,1 35,6 (10,5)
2. Tổng chi phí 1000 VND 1.565.276 2.225.600 660.324 142,2
Tỉ suất chi phí % 62 65 (+3)
3. Thuế các loại 1000 VND 277708 347410 69702 125,1
Trong đó
- Thuế VAT 1000 VND 249.123 311.800 62677 125,2
- Thuế thu nhập 100VND 28.585 35.610 7025 124,6
4. Tổng lợi nhuận 1000VND 681656 850990 169334 124,8
Tỉ suất lợi nhuận % 27 24,9 (-2,1)
Từ biểu phân tích ta thấy tình hình kinh doanh của công ty DVDL đường
sắt Sài Gòn rất khả quan, với mức lợi nhuận từ 25-27% tuy rằng tỉ suất lợi
nhuận năm 2000 có giảm đôi chút so với năm 99 nhưng không phải vì kinh
doanh không tốt mà do công ty đã chủ động giảm mức lãi của một số tour du
lịch nội địa và quốc tế nhằm thu hút khách du lịch với một mức giá hấp dẫn
hơn.

×