Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNN VÀ PTNT LÁNG HẠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.33 KB, 31 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNN VÀ
PTNT LÁNG HẠ
2.1 TỔNG QUAN VỀ NHNN&PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ
2.1.1 Khái quát chung về NHNN&PTNT .
Năm 1988, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ra đời theo Nghị định số
53/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Hệ thống
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển mới, cùng với
các Ngân hàng Thương mại quốc doanh, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp đã
góp phần không nhỏ đáp ứng yêu cầu cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế
trên mọi miền đất nước mà đặc biệt là trong lĩnh vực Nông nghiệp, nông thôn
và nông dân.
Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền đôỉ tên Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty 90.
Ngoài chức năng của một Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được xác định thêm nhiệm vụ: Đầu tư
phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung,
dàI hạn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là Ngân hàng
Thương mại duy nhất có hệ thống mạng lưới rộng khắp tại tất cả các đô thị và
vùng nông thôn.Với công nghệ ngày càng tiên tiến bao gồm hơn 25.000 nhân
viên được đào tạo, hệ thống làm việc ở hơn 1300 Sở giao dịch, Chi nhánh tỉnh,
thành phố, huyện, xã. Kể từ năm 1993 đến nay, Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên liên tục được kiểm
toán quốc tế do công ty kiểm toán úc Cooper and Lybrand thực hiện và xác
nhận: “Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là tổ chức
Ngân hàng lành mạnh đáng tin cậy”.
2.1.2 Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ
2.1.2.1 Lịch sử hình thành
Ra đời ngày 1/8/1996 theo quyết định số 334/QĐ-NHNN-02 của tổng


giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Ngày
18/03/1997 chính thức công bố thành lập và trụ sở chính tại 44 Láng Hạ - Ba
Đình -Hà Nội (nay là 24 Láng Hạ).
Chi nhánh là Ngân hàng cấp 1, loại 2 trực thuộc trung tâm điều hành
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, hoạt động theo
Luật các tổ chức tín dụng và điều lệ hoạt động của NHNN&PTNT Việt Nam.
Chi nhánh là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng tương đối phụ thuộc vào
NHNN&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh và có con dấu riêng và
được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác
trong cả nước.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Láng Hạ.
Về cơ cấu tổ chức : Đến ngày 31/12/2003, ngoài ban giám đốc có 3
người, Chi nhánh gồm có 8 phòng: Phòng Tín dụng (16 người ), Phòng Kế
hoạch (7người), Phòng kế toán - ngân quỹ (50 người ), Phòng thanh toán quốc
tế (12 người), Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ (4 người), Phòng tổ chức cán
bộ và đào tạo (5 người), Phòng hành chính nhân sự (12 người), Phòng Thẩm
định (4 người),và 6 Phòng giao dịch là phòng giao dịch số 2 ở 29 Ngõ trạm –
Hàng giang (8 người), Phòng giao dịch số 3 ở 36 Doãn kế Thiện(7 người),
Phòng giao dịch số 6 ở 91 Hàng Mã (6 người ) và Phòng giao dịch số 7 ở Đào
Tấn (9 Người). Ngoài ra chi nhánh còn có chi nhánh cấp 2 trực thuộc là chi
nhánh Bách Khoa (23 người) và chi nhánh Bách Khoa có một phòng giao dịch
trực thuộc là phòng giao dịch số 4 ở Lò Đúc (5 người).
Về cán bộ :Tổng số cán bộ công nhân viên chức toàn chi nhánh đến ngày
31/12/2003 là 183 người, trong đó trình độ trên Đại học là 3 người (chiếm
1,64%), Đại học và cao đẳng là 139 người (chiếm 75,96%), cao cấp nghiệp vụ
là 1 người (0,55%) Trung cấp là 10 người (5,46%), sơ cấp và các nghiệp vụ
khác là 30 người (chiếm 16,9%) cán bộ công nhân viên chức của chi nhánh có
tuổi đời bình quân khá trẻ là 38,31 tuổi, cán bộ chi nhánh có 51 Đảng
viên(chiếm 28,27%) với tuổi đời bình quân là 37,4 tuổi và 86 Đoàn viên (chiếm
56%) với tuổi đời bình quân là 26,5 tuổi.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Láng hạ
( Thời điểm tháng 9/2004)
BAN GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
P, GIÁM ĐỐC Phụ trách kế toán - Ngân quỹ
P, GIÁM ĐỐC
Phòng Kế hoạch
Phòng Thẩm định Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Hành chính nhân sự
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng Kế toán ngân quỹPhòng Kiểm soát nội bộPhòng Tín dụng
2.1.2.3 Những hoạt động chủ yếu của chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ.
* Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của hệ
thống Ngân hàng thương maị nói chung và của chi nhánh NHNN&PTNT Láng
Hạ nói riêng. Bởi nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng là nguồn huy
động dưới các hình thức: tiền gửi, tiền vay…do đó hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào kết quả của công tác huy động vốn: khả
năng, quy mô vốn huy động, có nghĩa là kết quả huy động vốn quyết định đến
đầu tư, sử dụng vốn .
Trong những năm gần đây, công tác huy động vốn đã được Ngân hàng rất chú
trọng quan tâm, trước đây vốn huy động chủ yếu dùng trong hoạt động tín dụng, thì
nay, nguồn vốn huy động có thể dùng để tiến hành kinh doanh trực tiếp, lợi nhuận của
Ngân hàng không chỉ thu được từ hoạt động đầu tư, cấp tín dụng mà còn thu được từ
hoạt động điều chuyển vốn giữa các Ngân hàng theo quyết định của tổng giám đốc
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam với mức phí quy định là 0,65%. Có thể nói, chi
nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ đã rất quan tâm đến công tác huy động vốn thông
qua việc Ngân hàng đã sử dụng rất nhiều các hình thức huy động, đa dạng về kỳ hạn
và lãi suất… nhằm chủ động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và tranh thủ

nhiều nguồn vốn khác, nên qua các năm nguồn vốn huy động của Ngân hàng là khá
cao.
Bảng 1: Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
Đơn vị : triệu
đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Tổng nguồn vốn
3.811.757 4.029.998 4.469.947
Tốc độ tăng trưởng định gốc
100% 6% 17%
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn
100% 6% 11%
( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 )
Qua bảng số liệu ta thấy được quy mô và tỷ trọng vốn huy động của Ngân hàng
ngày càng có xu hướng tăng.
Năm 2003 tăng 218.241 triệu đồng so với năm 2002.
Năm 2004 tăng 658.190 triệu đồng so với năm 2002.
Điều này cho thấy công tác huy động vốn có tốc độ tăng trưởng vẫn chưa cao.
Năm 2003 tăng 6% so với năm 2002, năm 2004 tăng 11% so với năm 2003. Về quy
mô nguồn vốn, năm 2002 đạt 3.811.757 triệu đồng, năm 2003 đạt 4.029.998 triệu
đồng, năm 2004 đạt 4.469.947 triệu đồng.
* Hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Bên cạnh nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng
đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại các nguồn vốn trong nền kinh
tế một cách hợp lý giúp Ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian tài
chính của mình, do đó hoạt động tín dụng của Ngân hàng được quan tâm, mở
rộng và phát triển. Ngân hàng đã xây dựng chiến lược sử dụng vốn hợp lý
nhằm thu hút khách hàng trên cơ sở vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất, đổi

mới phong cách phục vụ, đưa các dịch vụ thu chi đến tận đơn vị (doanh
nghiệp) và đến tận nhà (dân cư).
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã có những
bước tăng trưởng cụ thể:
Bảng 2: Dư nợ tín dụng của Ngân hàng.
Đơn vị : Triệu
đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Tổng dư nợ tín dụng
1.465.840 1.515.047 2.200.112
Tốc độ tăng trưởng định gốc
100% 3.3% 50.1%
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn
100% 3.3% 45.2%
( Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2002, 2003,
2004 )
Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong
2 năm gần đây (2003, 2004) có mức tăng trưởng cao hơn so với năm 2002,
năm 2003 dư nợ tín dụng là 1.515.047 triệu đồng, tăng 3.3% so với năm 2002,
năm 2004 dư nợ là 2.200.112 triệu đồng, tăng 50,1% so với năm 2002 và tăng
45.2% so với năm 2003, đây là một thành công trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Láng Hạ, dư nợ tín dụng của Ngân hàng tăng trưởng cả về quy mô
lẫn tỷ trọng. Ngoài nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng (mở rộng hoạt
động tín dụng, có chính sách lãi suất hợp lý, đa dạng các hình thức cho vay,
hiện đại hoá công nghệ…) còn có sự tác động tích cực của nền kinh tế: hoạt
động sản xuất kinh doanh trên địa bàn có sự tăng trưởng mạnh, nhiều dự án
đầu tư và người dân có sự chuyển hướng trong trồng trọt, sản xuất kinh
doanh, do đó nhu cầu vay vốn trên địa bàn tăng lên, là một chi nhánh tiếp cận

trực tiếp với người dân, hoạt động tín dụng của Ngân hàng được mở rộng.
Ngoài các nghiệp vụ cho vay trên, Ngân hàng còn tiến hành một số
nghiệp vụ: bảo lãnh, thực hiện thanh toán L/C nhập và thanh toán T/T .
* Nghiệp vụ ngân quỹ.
Hiệu quả cuối cùng của NHNN&PTNT Láng Hạ là phải luôn luôn đảm
bảo mục tiêu lợi nhuận, đảm bảo thu nhập cho cán bộ nhân viên và làm nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước.
Có thể nói quá trình thu chi tiền mặt tại quỹ luôn được đảm bảo chấp
hành nghiêm túc các quy định nên không có sự cố xảy ra trong những năm
qua, hoạt động ngân quỹ của Ngân hàng ngày càng mở rộng và đáp ứng kịp
thời nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Trong năm 2004, nghiệp vụ ngân qũy của Ngân hàng được thực hiện
khá tốt: Tổng thu của Ngân hàng đạt 308,287 triệu đồng (tăng 101,8% so với
năm 2003). Tổng chi phí:221,987 triệu đồng, chi hoạt động quản lý và công cụ
năm 2004 đạt 4,199 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1.7% so với tổng chi phí trong
đó các chỉ tiêu TW quản lý là 1.9 tỷ đồng nằm trong giới hạn cho phép (KH là
4.8 tỷ đồng). Thu dịch vụ đạt 14 tỷ đồng chiếm 14.1% tổng thu nhập ròng.
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn của chi nhánh
NHNN&PTNT Láng Hạ
Như đã đề cập ở phần trước, trong chiến lược hoạt động kinh doanh của
chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ hiện nay, huy động vốn là công tác được
quan tâm nhiều nhất.
Thứ nhất, do pháp lệnh của tổng giám đốc NHNN&PTNT Việt Nam về
việc các Ngân hàng trong cùng hệ thống Ngân hàng nông nghiệp được phép
thực hiện điều chuyển vốn dư thừa giữa các Ngân hàng và được thu phí trên
nguồn vốn đó (mức phí 0,65%) vì vậy, đã tạo ra nét đặc trưng riêng cũng như
tạo thuận lợi cho các Ngân hàng thuộc hệ thống Ngân hàng nông nghiệp kết
hợp kinh doanh nguồn vốn và đầu tư tín dụng.
Thứ hai, tình hinh kinh tế - xã hội có nhiều biến động, tạo ra nhiều thuận
lợi cũng như đặt Ngân hàng trước nhiều thử thách, khó khăn, sự cạnh tranh

gay gắt giữa các Ngân hàng trên thị trường, hay giữa các Ngân hàng với các
tổ chức tín dụng khác đã buộc các Ngân hàng Thương mại nói chung và chi
nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ nói riêng cần phải xây dựng đường lối, chính
sách, phương hướng hoạt động hợp lý từ đó mở rộng và nâng cao hiệu quả
của công tác huy động vốn.
2.2.1. Quy mô nguồn vốn huy động.
Chúng ta hãy xem quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng nông
nghiệp qua các năm trong bảng dưới đây:
Bảng 3: Tổng vốn huy động của Ngân hàng .
Đơn vị : Triệu đồng
Thời điểm
Nguồn
2002 2003 2004 Kế hoạch 2005
Tổng nguồn vốn h/động 3.811.757 4.029.998 4.469.947 5.450.159
Biến động nguồn vốn h/động 0 218.241 43.949 980.212
% biến động 0 5.7 10.9 21.9
( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 ).
Qua bảng trên ta thấy: từ năm 2002-2004 tổng nguồn vốn huy động của
Ngân hàng đã tăng về cả quy mô lẫn tỷ trọng, tuy nhiên sự biến động này là
chưa cao. Năm 2003 tổng nguồn vốn huy động đạt 4.029.998 triệu đồng, tăng
5.7% so với năm 2002. Năm 2004 tổng nguồn vốn đạt 4.469.947, tăng 10.9%
so với năm 2003. Do có chính sách và biện pháp huy động cùng với lãi suất huy
động hợp lý, nên trong 2004 nguồn vốn huy động của Ngân hàng đã tăng lên.
Dự kiến đến năm 2005 Ngân hàng quyết tâm nâng cao hiệu quả công tác huy
động vốn nhằm đạt 5.450.159 triệu đồng tổng nguồn vốn huy động tăng 21.9%
so với năm 2004, để góp phần đáp ứng cho sự phát triển chung của toàn bộ
nền kinh tế.
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động .
Qua số liệu của các năm ta thấy vốn kinh doanh của chi nhánh NHNN&PTNT
Láng Hạ hoàn toàn bằng nguồn vốn huy động.

Bảng 4: Tổng nguồn vốn huy động phân theo nguồn gốc.
Đơn vị: Triệu
đồng.
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Số tuyệt đối
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt đối
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt đối
Tỷ
trọng
(%)
Tổng nguồn vốn
3.811.757 100 4.029.998 100 4.469.947 100
Vốn HĐ từ dân cư
857.645 22.5 1.047.799 26 1.582.361 35.4
Vốn HĐ từ các TCKT
628.940 16.5 737.490 18.3 1.010.208 22.6
Vốn HĐ từ kho bạc
647.999 17 552.110 13.7 509.574 11.4
Vốn HĐ từ các TCTD
1.677.173 44 1.692599 42 1.367.804 30.6
( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 ).
Qua số liệu bảng trên có thể khẳng định rằng tính ổn định của nguồn

vốn huy động của Ngân hàng ngày một tăng. Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ
các tầng lớp dân cư và từ các tổ chức kinh tế ngày càng tăng, với mức tăng
nhanh và tương đối ổn định.
Xét nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cư: nếu năm 2002 vốn huy
động đạt 857.645 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 22,5% tổng nguồn vốn huy động;
năm 2003 vốn huy động từ tầng lớp dân cư đạt 1.047.799 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 26% tổng nguồn vốn. Năm 2004 vốn huy động từ dân cư đạt: 1.582.361
triệu đồng chiếm 35,4% tổng nguồn vốn; tăng 724.716 triệu đồng (84.5%) so
với năm 2002; tăng 534.562 triệu đồng (51%) so với năm 2003.
Từ các số liệu trên cho thấy, tốc độ tăng trưởng về quy mô nguồn vốn
huy động từ các tầng lớp dân cư là cao và chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn
vốn ngày càng lớn; năm 2002 (22,5%) , năm 2003 (26%), đến năm
2004(35,4%). Với kết quả trên đã chứng minh rằng trong chiến lược huy động
vốn của Ngân hàng, việc tăng cường nguồn vốn huy động từ dân cư có vai trò
quan trọng, bởi trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, tính ổn định của
nguồn vốn được đánh giá rất cao. Môi trường kinh doanh luôn biến động, sự
ổn định trong nguồn vốn kinh doanh giúp Ngân hàng có thể đề ra các chiến
lược sử dụng vốn hợp lý, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng
hiệu quả kinh doanh và tăng lợi nhuận.
Ngoài ra, sự gia tăng nguồn vốn huy động từ tầng lớp dân cư cũng đồng
nghĩa với thu nhập của người dân tăng lên và hoạt động chi nhánh
NHNN&PTNT Láng Hạ ngày càng chiếm lòng tin của dân chúng vì nếu người
dân không tin tưởng vào hoạt động của Ngân hàng thì cho dù lãi suất huy
động có cao, công tác huy động vốn cũng không đạt hiệu quả cao.
Ngoài sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động từ dân cư thì nguồn vốn
huy động của các tổ chức kinh tế cũng có sự tăng trưởng nhanh. Năm 2002
nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 628.940 triệu đồng, tỷ trọng
16,5% trong tổng nguồn vốn huy động thì đến năm 2003 đạt 737.490 triệu
đồng, tỷ trọng 18,3%; tăng 108.550 triệu đồng (17.2%) so với năm 2002. Năm
2004 huy động từ các TCKT là 1.010.208 triệu đồng, tỷ trọng 22,6%; tăng

381.268 triệu đồng (61%) so với năm 2002; tăng 272.718 triệu đồng (37%) so
với năm 2003. Tuy không chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn nhưng các
tổ chức kinh tế là nguồn huy động vốn đầy triển vọng đối với chi nhánh
NHNN&PTNT Láng Hạ Ngân hàng cần chú trọng quan tâm đến các bạn hàng
lớn là các doanh nghiệp trên địa bàn.
Tuy có sự tăng trưởng về vốn huy động từ các tầng lớp dân cư và các
TCKT nhưng chúng ta cũng phải thẳng thắn nhìn nhận lại sự tăng trưởng
nguồn vốn của Ngân hàng, xét trong tổng nguồn vốn huy động, vốn huy động
từ các tổ chức tín dụng tuy có giảm về tỷ trọng qua các năm nhưng vốn huy
động từ các tổ chức tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn
(trung bình trên 30%). Chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ huy động vốn chủ
yếu từ các Ngân hàng Thương mại khác, các quỹ tín dụng nhân dân trung
ương, các định chế tài chính khác, dưới hình thức các hợp đồng tiền gửi, phát
hành kỳ phiếu.
Năm 2002: vốn huy động từ các tổ chức tín dụng đạt 1.677.173 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 44% tổng nguồn vốn huy động.
Năm 2003, vốn huy động từ các TCTD là 1.692.599 triệu đồng, tỷ trọng
42%; năm 2004 là 1.367.804 triệu đồng, tỷ trọng 30,6%. Có thể nói, giảm tỷ
trọng nguồn vốn huy động từ các TCTD từ 44% (năm2002) xuống còn 30,6%
(năm 2004) đã là một thành công trong công tác huy động vốn của chi nhánh
NHNN&PTNT Láng Hạ, vì vốn vay của các TCTD thường có kỳ hạn ngắn và lãi
suất huy động lại cao hơn so với các nguồn huy động khác do đó, tính ổn định
không cao, chi phí huy động lớn, và mức độ rủi ro về cân đối nguồn vốn là khá
cao (các TCTD khác mất cân đối nguồn vốn sẽ dẫn đến sự mất cân đối vốn của
Ngân hàng ).
Như vậy, giảm tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các TCTD chính là nâng
cao hiệu quả huy động vốn: nâng cao tính ổn định của nguồn vốn, giảm rủi ro
về cân đối vốn và quan trọng hơn là giảm chi phí huy động vốn, đây chính là
yếu tố quan trọng vì trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, giảm
được chi phí, Ngân hàng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong cạnh tranh, nâng

cao hiệu quả kinh doanh.
Không chỉ có tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các TCTD có xu hướng
giảm mà vốn huy động từ kho bạc Nhà nước cũng giảm .
Năm 2002, vốn huy động từ kho bạc là 647.999 triệu đồng, chiếm 17%
tổng nguồn vốn huy động; năm 2003, đạt 552.110 triệu đồng, tỷ trọng 13,7%;
đến năm 2004 quy mô vốn huy động từ kho bạc Nhà nước là 509.574 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng là 11,4%.
Vốn vay của kho bạc Nhà nước là khoản vốn có chi phí tương đối thấp,
có tính ổn định, chủ yếu huy động dưới hình thức hợp đồng tiền gửi, phát hành
kỳ phiếu, tài khoản tiền gửi của kho bạc. Nguồn vốn này có tác động tốt đối với
hoạt động của Ngân hàng, bổ sung vốn cho hoạt động ngân quỹ, bổ sung nguồn
vốn khả dụng cho Ngân hàng và giúp Ngân hàng thực hiện một số hoạt động
kinh doanh khác. Do đó, chi nhánh NHNN&PTNT Láng Hạ cần có biện pháp để
tăng cường vốn huy động từ nguồn này.
Như vậy, về cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNN&PTNT
Láng Hạ là tương đối hợp lý, tính ổn định của nguồn vốn tăng dần, Ngân hàng
đã chú trọng quan tâm huy động vốn từ dân cư và các TCKT, tuy nhiên cũng
phải khẳng định nguồn vốn huy động từ các TCTD của Ngân hàng còn chiếm tỷ
trọng cao, vốn huy động từ kho bạc Nhà nước đang có xu hướng giảm, đây
chính là thử thách cho Ngân hàng trong công tác huy động vốn. Chi nhánh
NHNN&PTNT cần có chiến lược huy động vốn đúng đắn, hợp lý nhằm tăng
nguồn vốn huy động trong dân cư, của các TCKT, của kho bạc Nhà nước và
giảm dần nguồn vốn huy động từ các TCTD, nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn, hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng .
2.2.3 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng .
Hình thức huy động vốn có lẽ được coi là một chỉ tiêu quan trọng nhất
để đánh giá hiệu quả huy động vốn của một Ngân hàng, đa dạng, phong phú
trong hình thức huy động chính là điều kiện và là yếu tố quan trọng đầu tiên
tác động đến công tác huy động vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì hiệu
quả huy động càng cao, nguồn vốn huy động càng lớn vì không chỉ hoạt động

sử dụng vốn mới phụ thuộc vào nhu cầu khách hàng mà hoạt động huy động
cũng phải thoả mãn nhu cầu của người gửi tiền, nhu cầu của mỗi người là
khác nhau do đó, đa dạng trong hình thức huy động vốn sẽ đảm bảo thoả mãn
tốt nhất nhu cầu của người gửi tiền. Một Ngân hàng cho dù có chuẩn bị hay
xây dựng được chiến lược huy động vốn phù hợp, mạng lưới huy động rộng
nhưng phương thức huy động kém đa dạng thì huy động vốn cũng không thể
đạt hiệu quả cao.
Như vậy, để đạt hiệu quả cao trong công tác huy động vốn thì các hình
thức huy động của Ngân hàng phải đa dạng và phong phú .
a. Đa dạng về loại tiền huy động :

×