ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố về phía cung (các yếu tố đầu vào)
đến tốc độ tăng trưởng kinh tế - tăng trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 1976 - 2006
I. PHÁT BIỂU VẤN ĐỀ:
Trước
hết,
tăng
trưởng
kinh
tế
là
điều
kiện
quyết
định
thúc
đẩy
sự
phát
triển
kinh tế
của
quốc
gia.
Tất cả các nền kinh tế bắt buộc phải đạt được và duy trì mức độ tăng
trưởng nhất định mới đảm bảo cho nền kinh tế phát triển. Nhật Bản trước đây và
Trung Quốc hiện tại trở thành cường quốc kinh tế nhờ đạt được tăng trưởng kinh tế
nhanh. Việt Nam có quy mô GDP chỉ đạt khoảng hơn 60 tỷ USD năm 2006, với
xuất phát điểm rất thấp về kinh tế như vậy thì tăng trưởng kinh tế nhanh và duy trì
được trong dài hạn là vấn đề có tính chất quyết định để không tụt hậu xa với các
nước trong khu vực và tiến kịp họ trong tương lai. Nếu duy trì được tốc độ tăng
trưởng từ 7-7.5% năm như hiện nay thì sau 10 năm nữa quy mô GDP sẽ tăng gấp
đôi theo quy tắc 70.
Thứ hai, tăng trưởng cho phép giải quyết các vấn đề xã hội. Với việc duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, sự gia tăng khối lượng GDP hay GNP tạo cơ sở vật chất
để chính phủ đề ra và thực thiện được các chính sách và chương trình xã hội hướng
tới mực tiêu cải thiện đời sống cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế
giáo dục, pháp triển nông nghiệp nông thôn, hạn chế tệ nạn xã hội.
Thứ ba, tăng trưởng bền vững sẽ góp phần bảo vệ môi trường. Việc khai thác và sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, khoảng sản
dầu mỏ…và sự quá trình hình thành phát triển các khu công nghiệp và độ thị hóa
được thực hiện một cách có kiểm soát hợp lý và hiệu quả không chỉ gia tăng quy
mô và duy trì sự gia tăng quy mô đó theo thời gian mà còn góp phần bảo vệ môi
trường. Mặt khác khi tăng trưởng kinh tế nhanh, tạo ra tiền đề vật chất để bảo vệ
môi trường tốt hơn khi mà các nguồn tài chính được đầu tư để tìm ra công nghệ
mới, công nghệ sạch, tài sinh…
Thứ tư, tăng trưởng là cơ sở để phát triển giáo dục và khoa học công
nghệ. Trong quá trình tăng trưởng, giáo dục và công nghệ là là một yếu tố cực kỳ
quan trọng để thúc đẩy. Nhưng tiền đề vật chất cho phát triển giáo dục và khoa học
công nghệ dựa trên kết quả từ tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế nhanh là cơ sở cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia.
Mỗi quốc gia có điều kiện và hoàn cảnh riêng của mình mà lựa chọn cách thức để
1
đạt được và duy trì sự tăng trưởng vững chắc của nền kinh tế.
Với những vấn đề quan trọng như trên thì tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn là
vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách.
Đà Nẵng là địa phương đang có tốc độ phát triển nhanh, kinh tế - xã hội có nhiều
chuyển biến tích cực.
Với mong muốn tìm hiểu về những yếu tốc tác động đến chỉ tiêu kinh tế
quan trọng này, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài sau: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của
các yếu tố về phía cung (các yếu tố đầu vào) đến tốc độ tăng trưởng kinh tế - tăng
trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976 - 2006
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là toàn bộ giá trị của các hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm). Như vậy, GDP là kết quả của toàn bộ hoạt động
kinh tế diễn ra trên lãnh thổ của một nước, nó không phân biệt kết quả thuộc về ai
và từ do ai sản xuất ra.
Tăng trưởng kinh tế được hiểu
là
sự
gia
tăng
về
quy
mô,
sản
lượng
của
nền
kinh
tế
trong
một
thời
kỳ
nhất
định,
thông thường quy, mô sản lượng đầu ra
được phản ánh qua quy mô GDP.
Mức tăng trưởng thường được phản ánh bằng chênh lệch quy mô GDP
thực tế giữa năm nghiên cứu và năm gốc theo công thức sau.
Mức
tăng
trưởng
=
GDP
t
–
GDP
t-1
Và
tỷ
lệ
tăng
trưởng
kinh
tế
so
với
năm
gốc
bằng:
%
tăng
trưởng
=
GDP
t
– GDP
t -1
GDP
t-1
Khi nền kinh tế tăng trưởng, quy mô của nó lớn hơn, nhưng nếu quy mô dân số lớn,
tốc độ tăng dân số nhanh thì cuộc sống của người dân không khấm khá hơn. Vì vậy,
chỉ tiêu trên được mở rộng tính trên đầu người, và sự gia tăng về quy mô và tốc độ
GDP tính trên đầu người sẽ phản ánh sự tăng trưởng kinh tế chính xác hơn.
Các nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế về phía cung:
Cho đến nay với rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm được công bố về lĩnh
vực này đã bổ sung rất nhiều những kiến thức về tăng trưởng kinh tế, qua đó cũng
xem xét vai trò của các nhân tố quan trọng tới tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố
quan trọng nhất bao gồm tư bản, lao động và công nghệ.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế sử dụng lao động (L) và tư bản (K) đóng vai
2
trò là các đầu vào để sản xuất hàng hóa và dịch vụ (GDP).
Công nghệ sản xuất hiện có quyết định mức sản lượng được sản xuất được sản
xuất từ một khối lượng tư bản và lao động nhất định. Các nhà kinh tế biểu thị công
nghệ hiện có bằng cách sử dụng hàm sản xuất. Hàm này cho biết các nhân tố sản
xuất quyết định mức sản lượng được sản xuất như thế nào. Nếu ký hiêu Y là sản
lượng của nền kinh tế (GDP), khi đó hàm sản xuất được viết:
Y = F(K,L).
Hàm sản xuất phản ánh công nghệ hiện có. Nghĩa là công nghệ hiện có ẩn trong
cách thức hàm này chuyển từ tư bản và lao động thành sản lượng. Nếu ai đó phát
minh ra một cách tốt hơn để sản xuất ra hàng hóa, thì mức sản lượng cao hơn được
sản xuất từ khối lượng tư bản và và lao động như trước đây. Như vậy, thay đổi
công nghệ thay đổi hàm sản xuất.
Như vậy các nhân tố sau sẽ tác động đến tốc độ tăng GDP:
(1). Tư bản K tăng cùng với đầu tư I (I phụ thuộc vào tiết kiệm.)
(2). Lao động L (L phụ thuộc vào: tốc độ tăng dân số (sinh, chết, di dân); tỷ lệ tham
gia của lực lượng lao động)
(3). Công nghệ (Hàm F(.) phụ thuộc vào: thay đổi công nghệ; sắp xếp thể chế)
III. THIẾT LẬP MÔ HÌNH TỔNG QUÁT
Qua lý thuyết kinh tế thực nghiệm được trình bày ở trên, Nhóm đã xác định
mô hình toán học của mẫu nghiên cứu là mô hình tuyến tính-lôgarit hay mô hình
bán lôga, cụ thể như sau:
Trong đó Y là GDP, X
2 i
là Vốn đầu tư; X
3 i
là Dân số và một biến giả X
4 i
biểu thị “Sắp xếp lại cơ chế, chính sách” .
Mô hình trên sẽ nghiên cứu tốc độ tăng trưởng của biến phụ thuộc Y theo sự
thay đổi tuyệt đối của các biến độc lập X2, X3 hay nói cách khác là sự thay đổi một
đơn vị của biến độc lập X2, X3 sẽ cho biết phần trăm thay đổi của Y cũng như so
sánh sự tác động của biến sắp xếp lại cơ chế chính sách đến tốc độ tăng của biến
phụ thuộc.
3
Ln (Y)
= β
1
+ β
2
X
2 i
+ β
3
X
3 i
+ β
4
X
4 i
+ u
i
IV. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ MÔ TẢ DỮ LIỆU:
Bảng tên biến trong mô hình:
STT
Tên biến
Loại Định nghĩa
Đơn vị đo Ghi chú
1 Y
Phụ thuộc GDP
tỷ đồng
2 X2
Độc lập Vốn đầu tư
tỷ đồng
3 X3
Độc lập Dân số
người
4 X4
Biến giả
Sắp xếp lại cơ chế,
chính sách
Trước năm 1987 là 0 và
từ năm 1987 là 1
1. Nguồn số liệu GDP - Biến phụ thuộc (Y)
GDP ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1976 - 2007 THEO GIÁ CỐ ĐịNH
Năm GDP (94)
Phân theo thành phần kinh tế Phân theo ngành
Nhà nước NQD FDI Thuế NK TSNL CN-XD DV-NK
1976 325.265 67.019 207.225 - 51.021 68.008 107.817 149.44
1977 405.006 88.43 246.955 - 69.621 89.502 147.192 168.312
1978 492.376 128.656 287.599 - 76.121 96.271 170.648 225.457
1979 571.425 161.143 330.14 - 80.142 99.587 198.365 273.473
1980 646.738 189.842 372.984 - 83.912 111.024 221.671 314.043
1981 737.248 214.563 437.344 - 85.341 120.133 252.335 364.78
1982 797.333 226.109 484.213 - 87.011 128.602 262.748 405.983
1983 846.156 243.244 516.698 - 86.214 134.074 270.573 441.509
1984 912.939 261.544 563.783 - 87.612 142.892 281.573 488.474
1985 971.111 272.438 609.531 - 89.142 152.715 304.665 513.731
1986 1014.589 276.71 639.238 - 98.641 167.055 310.173 537.361
1987 1062.103 283.275 672.694 - 106.134 170.349 326.755 564.999
1988 1138.847 311.489 716.907 - 110.451 172.457 341.164 625.226
1989 1202.103 330.981 759.068 - 112.054 175.818 352.109 674.176
1990 1260.232 357.902 795.12 - 107.21 180.921 367.74 711.571
1991 1334.186 383.314 843.536 - 107.336 191.124 392.916 750.146
1992 1422.855 436.505 880.954 - 105.396 200.734 425.274 796.847
1993 1560.819 474.751 933.883 21.164 131.021 212.115 463.89 884.814
1994 1808.297 621.543 976.862 38.063 171.829 225.13 559.768 1023.399
1995 2051.62 752.533 981.966 133.638 183.509 229.523 676.937 1145.16
1996 2298.011 1036.396 895.572 160.821 205.222 244.946 760.944 1292.121
1997 2589.842 1229.43 989.343 176.109 194.96 252.16 928.065 1408.786
1998 2817.748 1487.77 915.011 185.146 229.821 260.725 1066.212 1490.811
1999 3085.434 1622.87 979.619 247.745 235.2 269.058 1216.374 1600.002
2000 3390.199 1847.831 1090.284 264.356 187.728 276.292 1367.944 1745.963
2001 3804.941 2087.255 1216.112 295.093 206.481 293.944 1585.057 1925.94
2002 4282.947 2404.786 1320.026 331.305 226.83 306.664 1877.393 2098.89
2003 4823.427 2789.199 1400.653 384.941 248.634 323.593 2285.595 2214.239
2004 5462.841 3306.231 1578.455 450.099 128.056 339.184 2798.311 2325.346
2005 6219.483 3532.608 2073.963 503.974 108.938 355.466 3233.48 2630.537
2006 6776.2 3848.818 2259.607 549.086 118.689 333.6 3248.4 3194.2
4
2007 7670.54 4356.795 2557.836 621.555 134.354 345 3610 3716
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng
2. Nguồn số liệu Vốn đầu tư - Biến độc lập (X
2
)
VỐN ĐẦU TƯ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1976 - 2007
Năm VĐT
Phân theo phạm vi Phân theo ngành
Trong nước Ngoài nước TSNL CN - XD DV
1976 5.87 5.857 0.01 0.759 1.936 3.175
1977 7.877 7.851 0.03 0.965 2.621 4.291
1978 9.90 9.813 0.09 1.181 3.536 5.183
1979 12.440 12.354 0.09 1.440 4.315 6.685
1980 16.25 16.179 0.07 1.844 5.797 8.609
1981 20.41 20.279 0.13 2.296 7.400 10.714
1982 27.324 27.050 0.27 2.806 10.069 14.449
1983 33.61 33.405 0.21 3.649 12.507 17.453
1984 43.13 42.815 0.31 4.508 16.317 22.306
1985 55.980 55.470 0.51 5.689 22.095 28.196
1986 71.02 70.294 0.73 7.057 28.418 35.546
1987 93.69 92.033 1.66 9.118 37.169 47.403
1988 117.870 115.104 2.77 10.101 46.899 60.869
1989 150.06 145.375 4.68 10.563 58.420 81.077
1990 192.56 184.855 7.71 13.358 74.485 104.719
1991 385.819 374.04 11.78 24.573 144.142 217.104
1992 571.332 537.365 33.97 35.703 208.348 327.282
1993 713.72 631.681 82.04 43.579 263.076 407.061
1994 857.347 739.194 118.15 51.201 324.532 481.615
1995 1057.54 809.104 248.44 57.816 380.376 619.348
1996 1255.742 879.212 376.53 58.932 443.917 752.893
1997 1624.50 1202.585 421.92 77.797 600.594 946.109
1998 1872.70 1418.369 454.33 74.290 699.622 1098.788
1999 2132.256 1925.334 206.92 79.618 762.409 1290.228
2000 2359.10 2233.457 125.64 86.384 850.160 1422.556
2001 2927.55 2643.014 284.54 39.440 898.952 1989.158
2002 3750.07 3447.559 302.51 81.173 1169.257 2499.642
2003 4670.557 4250.214 420.34 82.957 1084.792 3502.808
2004 6443.75 5870.736 573.02 280.309 1752.181 4411.261
2005 7365.60 6507.28 858.32 12.305 1189.605 6163.690
2006 10073.987 8965.848 1108.14 105.000 1980.800 7988.187
2007 11100.00 9990.00 1110.00 122.100 2331.000 8646.900
Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng
5