Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử lý nước thải sinh hoạt tại công ty than uông bí TKV xã hoàng quế, thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

LÂM QUANG BẢO
Tên đề tài:

Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử
lý nước thải sinh hoạt tại công ty than Uông Bí-TKV xã
Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2015 - 2019

THÁI NGUYÊN - 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

LÂM QUANG BẢO
Tên đề tài:

Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử
lý nước thải sinh hoạt tại công ty than Uông Bí-TKV xã
Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K47 -KHMT

Khoa

: Môi trường

Khóa học


: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS Đỗ Thị Lan

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CẢM ƠN

Kết thúc bốn năm học tập, nghiên cứu và rèn luyện trong mái trường đại học,
bản thân em đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích về chuyên môn và khoa học.
Trong đợt thực tập tốt nghiệp này em đã tiến hành nghiên cứu và viết đề tài với tiêu
đề “Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử lý nước thải sinh hoạt
tại công ty than Uông Bí-TKV xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh.” Trong thời gian thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp, em xin chân thành cảm
ơn cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề
tài này. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn các cán bộ viện Kỹ Thuât và Công Nghệ
Môi Trường NCS.Ths Đặng Xuân Thường đã tạo điều kiện cho em được đi thực
tập và nghiên cứu đề tài. Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã trực
tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là những nền
tảng cơ bản, những hành trang vô cùng quý giá cho sự nghiệp tương lai của em
sau này. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm thực tế
và thời gian hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự góp ý, nhận xét từ phía các thầy, cô và các bạn để khóa luận này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày


tháng

Sinhviên

Lâm Quang Bảo

năm 2019


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
PHẦN I

1

MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2

4

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài. ......................................................................... 4

2.1.1. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường. .................................. 4
2.1.2. Khái niệm và thành phần nước thải sinh hoạt .................................... 7
2.1.3. Một số văn bản liên quan đến quản lý tài nguyên nước ..................... 7
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 8
2.2.1. Tài nguyên nước trên thế giới và ở Việt Nam ..................................... 8
2.2.1.1. Tài nguyên nước trên thế giới....................................................... 8
2.2.1.2. Tài nguyên nước ở Việt Nam ........................................................ 9
2.2.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và ở Việt Nam ........................ 10
2.2.2.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới ......................................... 10
2.2.2.2. Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam......................................... 11


2.2.3. Hiện trạng về ô nhiễm nguồn nước trên thế giới và ở Việt Nam ...... 13
2.2.3.1. Hiện trạng về ô nhiễm nguồn nước trên thế giới ....................... 13
2.2.3.2. Hiện trạng ô nhiễm nguồn nước ở Việt Nam.............................. 13
2.3. Phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt hiện nay. .................................... 14
PHẦN 3

17

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin thứ cấp ............................. 17
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và chỉ tiêu theo dõi ........................................ 17
3.4.3. Phương pháp phân tích ..................................................................... 18
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 18
3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh ........................................................ 18

PHẦN 4

19

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 19
4.1. Tổng quan về Công Ty than Uông Bí-TKV xã Hoàng Quế, thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh. ................................................................ 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của Công Ty than Uông Bí TKV xã Hoàng Quế,
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh............................................................ 19
4.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ................................................................... 19
4.1.1.2. Mối quan hệ của cơ sở với các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã
hội ............................................................................................................ 20
4.1.2. Các mối tương quan với các đối tượng tự nhiên lân cận Cơ sở ........ 22


4.1.3. Hiện trạng xử lý nước thải của công ty ............................................. 22
4.1.3.1. Nguồn phát sinh nước thải ......................................................... 22
4.1.3.2. Hiện trạng hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt của
công ty. ..................................................................................................... 23
4.2. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của Công ty than Uông BíTKV xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. .......... 23
4.2.1. Hiện trạng nước thải sinh hoạt trước xử lý của Công ty than Uông BíTKV xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. ........................ 23
4.2.2. Hiện trạng nước thải sinh hoạt sau khi xử lý của Công ty than Uông
Bí-TKV xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. ................... 26
4.2.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của Công ty than Uông
Bí-TKV xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. ................... 27
4.2.3.1. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của Công ty than
Uông Bí-TKV xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh tháng
10/2018. ................................................................................................... 27
4.2.3.2. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của Công ty than
Uông Bí-TKV xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh tháng

11/2018 .................................................................................................... 29
4.2.3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt của Công ty than
Uông Bí-TKV xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh tháng
12/ 2018 ................................................................................................... 30
4.3. Các hạng mục xây dựng của cơ sở ........................................................... 32
4.3.1. Các hạng mục bảo vệ môi trường của cơ sở: ........................................ 32
4.3.1.1. Biện pháp xử lý ô nhiễm. ............................................................ 32
4.3.1.2. Phục hồi môi sinh ....................................................................... 33


4.3.2.Quy mô công suất, thời gian hoạt động của cơ sở ................................. 34
4.3.2.1. Quy mô của cơ sở ........................................................................... 34
4.3.2.2. Thời gian hoạt động của cơ sở ....................................................... 34
4.3.3 Công nghệ sản xuất vận hành của cơ sở ................................................ 34
4.3.4. Máy móc, thiết bị, nguyên nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt động
của cơ sở ........................................................................................ 36
4.3.5. Máy móc, thiết bị, nguyên nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho xử lý nước
thải sinh hoạt. ................................................................................ 37
4.3.6. Tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt
động của nhà máy.......................................................................... 42
4.4. Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của Công Ty than Uông Bí – TKV . 43
4.4.1.Nguồn phát sinh nước thải và các thông số thiết kế........................... 43
4.4.2. Xử lý nước thải sinh hoạt .................................................................. 46
4.4.2.1. Các phương pháp để xử lý nước thải sinh hoạt......................... 46
4.4.2.2. Căn cứ lựa chọn và đề xuất phương án xử lý nước thải sinh hoạt
.................................................................................................................. 47
4.4.2.3. Thuyết minh công nghệ AO ........................................................ 49
4.4.2.4.Thuyết minh công nghệ hệ thống tập trung:................................ 52
4.5. Đề xuất một số giải pháp xử lý, phòng ngừa ô nhiễm nguồn nước. ........ 52
PHẦN 5


54

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 54
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 54
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................... Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2. 1. Trữ lượng nước trên thế giới .....................................................................9
Bảng 4. 1. Hiện trạng nước thải sinh hoạt trước xử lý của Công ty than Uông BíTKV xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. ....................23
Bảng 4. 2. Hiện trạng nước thải sinh hoạt sau khi xử lý của Công ty than Uông BíTKV xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. ....................26
Bảng 4. 3. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt của Công ty than Uông Bí-TKV
tháng 10/2018. .........................................................................................28
Bảng 4. 4. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt của Công ty than Uông Bí-TKV
tháng 11/2018 ..........................................................................................29
Bảng 4. 5. Kết quả phân tích lý nước thải sinh hoạt của Công ty than Uông Bí-TKV
tháng 12/ 2018 .........................................................................................30
Bảng 4. 6. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt của Công ty than Uông Bí-TKV
tháng 01/ 2019 .........................................................................................31
Bảng 4. 7. Các thông số của hệ thống khai thác. ......................................................35
Bảng 4. 8. Máy móc, thiết bị .....................................................................................36
Bảng 4. 9. Hạng mục công trình xây dựng của hệ thống ..........................................37
Bảng 4. 10. Hạng mục thiết bị...................................................................................40
Bảng 4. 11. Khối lượng nước thải .............................................................................44
Bảng 4. 12. Thành phần nước thải sinh hoạt .............................................................44



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1. Xu hướng tiêu thụ nước tại Việt Nam......................................................12
Hình 4. 1. Vị trí địa lý của cơ sở và mối quan hệ với các đối tượng xung quanh ....20
Hình 4. 2. Biểu đồ hiện trạng nước thải sinh hoạt trước xử lý của Công ty than Uông
Bí-KTV xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. ...............24
Hình 4. 3. Biểu đồ Hiện trạng nước thải sinh hoạt sau khi xử lý của Công ty than
Uông Bí-TKV xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. .....27
Hình 4. 4. Quá trình thu gom nước thải sinh hoạt.....................................................43
Hình 4. 5. Sơ đồ công nghệ AO ................................................................................48
Hình 4. 6. sơ đồ công nghệ hệ thống tập trung .........................................................51


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD
BOD5- 20

Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy sinh hoá)
Biochemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày
ở 20oC)

CBCNV
COD

Cán bộ công nhân viên
Chemical Oxygen Demand (Nhu cầu oxy hóa học)

CTNH

Chất thải nguy hại


HĐQT

Hội đồng quản trị

N
NH4
P

NiTơ
Amoni
Phosphat

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TDS

Total Dissolvel Solids (Tổng chất rắn hoà tan )

TSP


Total Suspended Particulate ( Tổng bụi lơ lửng)

TSS

Chất rắn lơ lửng


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rất nhiều người trong chúng ta nghĩ rằng nước chiếm 3/4 diện tích trái đất cơ
mà. Sao chúng ta lại phải lo thiếu nước? Nhưng các bạn có biết rằng 3/4 hay 75%
nước đó lại chứa tới 97% là nước mặn ở các đại dương, cái mà chúng ta không thể
sử dụng được cho những mục đích hàng ngày được. Đó là chưa kể đến 99.7% trong
số 3% nước ngọt lại tồn tại ở dạng băng đá và tuyết. Vậy chỉ còn 0.3% trong tổng số
3/4 kia là nước ngọt mà chúng ta có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
Mặc dù lượng nước ngọt ít là vậy nhưng hàng ngày chúng ta vẫn đang luôn
làm cho nó ít hơn bằng sự vô tâm trong cách sử dụng nước một cách hoang phí và
làm ô nhiễm nguồn nước.
Hiện nay công nghiệp phát triển kéo theo đó là việc thải ra môi trường một
lượng lớn nước thải. Nếu lượng nước thải này không được xử lý một cách bài bản
thì việc ô nhiễm nguồn nước là điều khó tránh khỏi. Báo chí đã phanh phui rất nhiều
những doanh nghiệp vì không muốn bỏ ra một số tiền lớn xử lý nước thải đã cố tình
che dấu việc thải trực tiếp nước sau sản xuất ra tự nhiên. Điều này sẽ dẫn đến việc ô
nhiễm nguồn nước xung quanh và trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân
xung quanh đó.
Công ty của phần than Vàng Danh - Vinacomin mà tiền thân là Mỏ than
Vàng Danh được thành lập theo quyết định số: 262- BCNNg-KB2 ngày 06/06/1964

của Bộ công nghiệp nặng. Ngày 17/09/1996 Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công
thương), có Quyết định số: 2604/QĐ/TCCB thành lập doanh nghiệp Mỏ than Vàng
Danh - đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Than Việt Nam – nay là
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Ngày 01/10/2001 Hội đồng
quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam ban hành quyết định số 405/QĐ/HĐQT của
chủ tịch HĐQT về việc đổi tên Mỏ than Vàng Danh thành Công ty than Vàng Danh.
Ngày 08/11/2006 Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam ký Quyết định số 2458 QĐ/HĐQT về việc đổi tên Công ty than Vàng Danh


2

thành Công ty than Vàng Danh-TKV. Kể từ ngày 16 tháng 9 năm 2007, bộ phận
vận tải chính của Công ty là đường sắt 1000 ly và kho, cảng được điều động về Tập
đoàn TKV theo quyết định của Tập đoànn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt
Nam, Công ty chỉ còn chức năng chính là sản xuất vụ chế biến than. Than sản xuất
ra được bán duy nhất cho TKV thông qua Công ty Kho vận đá bạc – TKV.Công ty
Than Vàng Danh – TKV được cổ phần hóa theo Quyết định số 1119/QĐ-BCN ngày
03/04/2007 của Bộ Công nghiệp, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
01/07/2007.Ngày 06 tháng 06 năm 2008 Đại hội đồng cổ đông sáng lập Công ty đã
họp và Công ty cổ phần than Vàng Danh-TKV đã chính thức trở thành Công ty cổ
phần từ ngày 01 tháng 07 năm 2008.
Với số lượng công nhân làm việc và thực hiện ăn uống, tắm giặt tại khu vực
trung bình khoảng 4000-:-4500 người/ngày lượng nước thải phát sinh là rất lớn.
Xuất phát từ thực tế trên em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả
xử lý nước thải sinh hoạt của trạm xử lý nước thải sinh hoạt tại công ty than
Uông Bí-TKV xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đề tài đánh giá được hiện trạng nước thải sinh hoạt của Công Ty than Uông
Bí-KTV xã Hoàng Quế, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

- Xác định mức độ ô nhiễm và nguồn gây ô nhiễm nguồn nước thải.
- Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải tại công ty.
- Đề xuất một số biện pháp xử lý nhằm, giảm thiểu ô nhiễm đối với môi
trường nước.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp bản thân em có cơ hội
tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học, giúp em vận dụng
kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu,
tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:


3

+ Tăng cường trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty trước hoạt động sản xuất
đến môi trường; Từ đó có hoạt động tích cực trong việc xử lý nước thải.
+ Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường nước do
nước thải gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải đến môi trường,
bảo vệ sức khoẻ của người dân khu vực quanh công ty.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.
2.1.1. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường.
- Khái niệm môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự

tồn phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo luật bảo vệ môi trường 2014)
- Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
+ Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học,
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động
của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực
vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà
cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản
cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho
ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
+ Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên
Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia
đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,... Môi trường xã hội định
hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh
tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các
sinh vật khác.
- Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm
tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống,
như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo...
- Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí,
đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...


5

- Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con
người. Ví dụ: môi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội
quy của trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội

như Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những quy định
không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công nhận, thi hành và các cơ
quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị định, thông tư, quy định.
- Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu
chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi trường trở thành
độc hại. Thông thường tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho
phép được quy định dùng làm căn cứ để quản lí môi trường. Sự ô nhiễm môi trường
có thể là hậu quả của các hoạt động tự nhiên, như hoạt động núi lửa, bão lũ, ….
hoặc các hoạt động do con người thực hiện trong công nghiệp, giao thông và trong
sinh hoạt. (Nguồn:“Pollution ” ,2010)
* Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng
được cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh
hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.
Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước cống,
nước ở các sông hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí. Nước bị ô nhiễm nghĩa là
thành phần của nó tồn tại các chất khác, mà các chất này có thể gây hại cho con
người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường là khó khắc
phục mà phải phòng tránh từ đầu.
Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay con
người vô tình làm ô nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất, chất thải từ các nhà máy,
xí nghiệp. Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức khoan giếng, sau


6

khi ngưng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm cho nước bẩn chảy lẫn

vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Các nhà máy xí nghiệp xả khói bụi công
nghiệp vào không khí làm ô nhiễm không khí, khi trời mưa, các chất ô nhiễm này sẽ
lẫn vào trong nước mưa cũng góp phần làm ô nhiễm nguồn nước.
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự biến đổi
nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy
hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi và các loài
hoang dã." (Theo Báo cáo khoa học ô nhiễm nước và hậu quả của nó, 11-2009)
+Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa
vào môi trường nước các chất thải bẩn, các sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.
+Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: quá trình thải các chất độc hại chủ
yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vào môi trường nước.
+Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm
nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các
tác nhân vật lý.
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hoá học,
sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước
trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong
nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề
đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác
công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm. Hiện tượng
ô nhiễm nước xảy ra khi các loại hoá chất độc hại, các loại vi khuẩn gây bệnh, virut,
ký sinh trùng phát sinh từ các nguồn thải khác nhau như chất thải công nghiệp từ
các nhà máy sản xuất, các loại rác thải của các bệnh viện, các loại rác thải sinh hoạt
bình thường của con người hay hoá chất, thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ... sử dụng
trong sản xuất nông nghiệp được đẩy ra các ao, hồ, sông, suối hoặc ngấm xuống
nước dưới đất mà không qua xử lý hoặc với khối lượng quá lớn vượt quá khả năng



7

tự điều chỉnh và tự làm sạch của các loại ao, hồ, sông, suối. (Nguồn: Theo Báo cáo
khoa học ô nhiễm nước và hậu quả của nó, 11-2009)
2.1.2. Khái niệm và thành phần nước thải sinh hoạt
- Khái niệm nước thải
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và
đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
- Khái niệm nguồn nước thải
Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng.
Đó cũng là cơ sở cho việc lựa chọn các biện pháp hoặc công nghệ xử lý. Theo cách
phân loại này, có các loại nước thải dưới đây:
* Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động
thương mại, công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
* Nước thải công nghiệp: là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động, có cả
nước thải sinh hoạt nhưng trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
* Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên. Ở những
thành phố hiện đại nước thải tự nhiên được thu gom theo một hệ thống thoát riêng.
* Nước thải đô thị: là thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống
thoát của một thành phố. Nước thải đô thị có thể bao gồm tất cả nước thải kể trên
2.1.3. Một số văn bản liên quan đến quản lý tài nguyên nước
- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 được Quốc hội
thông qua tại kỳ họp thứ 7, khóa XIII có hiệu lực từ ngày 1/1/2015.
- Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã
hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2010.
- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ban hành ngày 21/6/2012.
- Nghị định của chính phủ số 201/2013/NĐ-CP, ngày 27/11/2013. Quy
định chỉ tiêu thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.
- Thông tư số 4/2012/TT-BTNMT ngày 08/05/2012 của Bộ Tài Nguyên và

Môi Trường về việc quyết định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường.


8

- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường về việc ban hành Quy chuẩn ký thuật quốc gia về môi trường.
- Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007;
- Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 6/8/2014 của Chính Phủ về thoát nước
và xử lý nước thải.
- Quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, bao gồm:
+ QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp;
+ QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
+QCVN 08:2015/BTNMT: của Bộ Tài Nguyên Môi Trường về quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
+QCVN 09:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thật quốc gia về chất lượng nước
ngầm
- Các bộ tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống xử lý nước thải như :
+ TCVN 7957:2008: Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống xử lý nước thải;
+ TCXD 51:2008: Tiêu chuẩn thiết kế thoát nước - mạng lưới và công trình
bên ngoài do Bộ Xây dựng ban hành năm 2008.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tài nguyên nước trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1.1. Tài nguyên nước trên thế giới

Nước bảo phủ 71% diện tích của quả đất trong đó có 97% là nước mặn, còn
lại là nước ngọt. Trong 3% lượng nước ngọt của quả đất thì có khoảng hơn 3/4
lượng nước mà con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu trong lòng đất, bị
đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục địa… chỉ có 0,5%


9

nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con người đã và đang sử dụng.
Theo sự tính toán thì khối lượng ở trạng thái tự do phủ lên trái đất khoảng 1,4
tỉ 𝑘𝑚3 , nhưng so với trữ lượng nước ở lớp vỏ giữa của quả đất (khoảng 200tỉ km3)
thì chẳng đáng kể vì nó chiếm không đến 1%. Tổng lượng nước tự nhiên trên thế
giới theo ước tính có khác nhau theo các tác giả và dao động từ 1.385.985.000 km3
đến 1.457.802.450km3. (Nguồn: Theo Lvovits, Xokolov,1974)
Bảng 2. 1. Trữ lượng nước trên thế giới
Loại nước

Trữ lượng (km3)

Biển và đại dương

1.370.322.000

Nước ngầm

60.000.000

Băng và băng hà

26.660.000


Hồ nước ngọt

125.000

Hồ nước mặn

105.000

Khí ẩm trong đất

75.000

Hơi nước trong không khí

14.000

Nước sông

1.000

Tuyết trên lục địa

250
(Theo F. Sargent, 1974)

2.2.1.2. Tài nguyên nước ở Việt Nam
Nước ta có 108 lưu vực sông với khoảng 3450 sông, suối tương đối lớn
(chiều dài từ 10km trở lên), trong đó có 9 hệ thống sông lớn (diện tích lưu vực lớn
hơn 10.000km2), bao gồm: Hồng, Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả, Vu

Gia - Thu Bồn, Ba, Đồng Nai và sông Cửu Long. Tổng lượng nước mặt trung bình
hằng năm khoảng 830-840 tỷ m3, trong đó hơn 60% lượng nước được sản sinh từ
nước ngoài, chỉ có khoảng 310-320 tỷ m3 được sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam.
Lượng nước bình quân đầu người trên 9.000 m3/năm. Nước dưới đất cũng có tổng
trữ lượng tiềm năng khoảng 63 tỷ m3/năm, phân bố ở 26 đơn vị chứa nước lớn,
nhưng tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và khu vực Tây Nguyên.


10

Về hồ chứa, có khoảng 2.900 hồ chứa thủy điện, thủy lợi tương đối lớn (dung tích
từ 0,2 triệu m3 trở lên) đã vận hành, đang xây dựng hoặc đã có quy hoạch xây dựng,
với tổng dung tích các hồ chứa trên 65 tỷ m3. Trong đó, có khoảng 2.100 hồ đang
vận hành, tổng dung tích hơn 34 tỷ m3 nước; khoảng 240 hồ đang xây dựng, tổng
dung tích hơn 28 tỷ m3, và trên 510 hồ đã có quy hoạch, tổng dung tích gần 4 tỷ m3.
Các hồ chứa thủy điện mặc dù với số lượng không lớn, nhưng có tổng dung tích
khoảng 56 tỷ m3 nước (chiếm 86% tổng dung tích trữ nước của các hồ chứa).
Trong khi đó, trên 2000 hồ chứa thủy lợi nêu trên chỉ có dung tích trữ nước khoảng
gần 9 tỷ m3 nước, chiếm khoảng 14%. Các lưu vực sông có dung tích hồ chứa lớn
gồm: sông Hồng (khoảng 30 tỷ m3); sông Đồng Nai (trên 10 tỷ m3); sông Sê San
(gần 3,5 tỷ m3); sông Mã, sông Cả, sông Hương, sông Vũ Gia - Thu Bồn và sông
Srêpok (có tổng dung tích hồ chứa từ gần 2 tỷ m3 đến 3 tỷ m3). (Nguồn: Theo cục
quản lý tài nguyên nước, 2015)
Tổng lượng nước đang được khai thác, sử dụng hàng năm khoảng 81 tỷ m3,
xấp xỉ 10% tổng lượng nước hiện có trung bình hàng năm của cả nước. Trong đó,
lượng nước sử dụng tập trung chủ yếu vào 7 - 9 tháng mùa cạn, khi mà dòng chảy
trên hệ thống sông đã bị suy giảm và với tổng lượng nước cả mùa chỉ bằng khoảng
20% - 30% (khoảng 160 - 250 tỷ m3) so với lượng nước của cả năm. (Nguồn: Theo
Cục quản lý tài nguyên nước, 2015)
2.2.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và ở Việt Nam

2.2.2.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát
triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu cư dân
còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời gian khô
hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở mới tốt đẹp
hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như thế qua một thời
gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng.
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao của
nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối với


11

một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa
chất... chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ ngót 90% tổng lượng nước sử dụng
cho công nghiệp.Phần nước tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp
chiếm khoảng từ 1-2% tổng lượng nước tiêu hao không hoàn lại và lượng nước
còn lại sau khi đã sử dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước thải chứa đầy
những chất gây ô nhiễm
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi
một lượng nước ngày càng cao. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn nhờ mưa
ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước sông hoặc nước
ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô.
Nhu cầu về nước Sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân sinh
sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do sự phát
triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí
ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn, nước sinh hoạt
tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn. Theo sự ước tính đó thì đến năm
2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so với năm 1900, tức

là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới . Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác
về nước trong các hoạt động khác của con người như giao thông vận tải, giải trí ở
ngoài trời như đua thuyền, trượt ván, bơi lội... Nhu cầu này cũng ngày càng tăng
theo sự phát triển của xã hội. (Nguồn: Theo Cao Liêm, Trần Đức Viên,1990)
2.2.2.2. Tình hình sử dụng nước tại Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn trung
bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập trung chủ
yếu vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải Trung bộ thì
mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng.


12

Hình 2. 1. Xu hướng tiêu thụ nước tại Việt Nam
Sự phân bố không đồng đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời gian
là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt hại lớn
đến mùa màng và tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra còn gây
nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông.
Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng
640 km3 , tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km3 . Nếu tính
cả lượng nước từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai con sông lớn là sông
Cửu long ( 550 km3 ) và sông Hồng ( 50 km3 ) thì tổng lượng nước mưa nhận được
hằng năm khoảng 1.240 km3 và lượng nước mà các con sông đổ ra biển hằng năm
khoảng 900 km3 . Như vậy so với nhiều nước, Việt nam có nguồn nước ngọt khá
dồi dào lượng nước bình quân cho mỗi đầu người đạt tới 17.000 m3 / người/ năm.
Do nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa
cao, hiện nay mới chỉ khai thác được 500 m3 /người/năm nghĩa là chỉ khai thác
được 3% lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước
mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp. (Nguồn:
Theo Nguyễn Minh Tùng, 2016)



13

2.2.3. Hiện trạng về ô nhiễm nguồn nước trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.3.1. Hiện trạng về ô nhiễm nguồn nước trên thế giới
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ
ra sông hồ và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp
đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê của Viện
Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước thế giới (World Water Week)
khai mạc tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9. Thực tế trên khiến nguồn nước
dùng trong sinh hoạt của con người bị ô nhiễm nghiêm trọng. Thiếu vệ sinh và thiếu
nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm. Tổ chức
Lương Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống
tại các khu vực khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu
nước. 17 triệu trẻ em chưa được sử dụng nước sạch. Theo báo cáo mới nhất của
Liên hiệp quốc, đến năm 2050, nhu cầu lương thực tăng 70% và nhu cầu nước tăng
19%. Lúc đó, cần huy động đến 90% nguồn nước trên thế giới. Trong khi đó, sự
phân bố và sử dụng nguồn nước đang bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý. Tổng giám đốc
UNESCO Irina Bokova, một trong thành viên trong Ban soạn thảo báo cáo nói:
“Việc sử dụng các nguồn nước hiện không hợp lý. Trong tương lai, sự bất bình
đẳng càng sâu sắc hơn, những nguy cơ còn lớn hơn”. Khu vực đang chịu nhiều
thách thức nhất thế giới hiện nay là các nước Mỹ Latin và Caribbean. Các thách
thức nghiêm trọng liên quan đến nước mà khu vực này đang phải đối mặt xuất phát
từ biến đổi khí hậu, thủy học, hoạt động quản lý và xử lý nguồn nước. (Nguồn:
Theo tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng nước, 2013)
2.2.3.2. Hiện trạng ô nhiễm nguồn nước ở Việt Nam
Giống như một số nước trên thế giới, Việt Nam cũng đang đứng trước thách
thức hết sức lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là tại các khu công
nghiệp và đô thị. Thực trạng ô nhiễm nước mặt: Hiện nay chất lượng nước ở vùng

thượng lưu các con sông chính còn khá tốt. Tuy nhiên ở các vùng hạ lưu đã và đang
có nhiều vùng bị ô nhiễm nặng nề. Đặc biệt mức độ ô nhiễm tại các con sông tăng
cao vào mùa khô khi lượng nước đổ về các con sông giảm. Chất lượng nước suy


14

giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như: BOD, COD, NH4, N, P cao hơn tiêu chuẩn cho
phép nhiều lần. Ô nhiễm nước mặt khu đô thị: Các con sông chính ở Việt Nam đều
đã bị ô nhiễm. Ví dụ như sông Thị Vải, là con sông ô nhiễm nặng nhất trong hệ
thống sông Đồng Nai, có một đoạn sông chết dài trên 10km. Giá trị đo thường
xuyên dưới 0.5mg/l, giá trị thấp nhất ở khu cảng Vedan (0.04 mg/l) Với giá trị gần
bằng 0 như vậy, các loài sinh vật không còn khả năng sinh sống . Thực trạng ô
nhiễm nước dưới đất: Hiện nay nguồn nước dưới đất ở Việt Nam cũng đang phải
đối mặt với những vấn đề như bị nhiễm mặn, nhiễm thuốc trừ sâu, các chất có hại
khác… Việc khai thác quá mức và không có quy hoạch đã làm cho mực nước dưới
đất bị hạ thấp. Hiện tượng này ở các khu vực đồng Bằng Bắc Bộ và đồng bằng Sông
Cửu Long. Thực trạng ô nhiễm nước biển: Nước biển Việt Nam đã bị ô nhiễm bởi
chất rắn lơ lửng (đồng Bằng Sông Cửu Long và sông Hồng), nitrat, nitrit, coliform
(chủ yếu là đồng Bằng Sông Cửu Long), dầu và kim loại kẽm…Hầu hết sông hồ
ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP HCM, nơi có dân cư đông đúc và nhiều
khu công nghiệp lớn đều bị ô nhiễm. Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt (khoảng
600.000m3 mỗi ngày, với khoảng 250 tấn rác được thải ra các sông ở khu vực
Hà Nội) và công nghiệp (khoảng 260.000m3 nhưng chỉ có 10% được xử lý) đều
không được xử lý, mà đổ thẳng vào các ao hồ, sau đó chảy ra các con sông lớn
tại vùng Châu Thổ sông Hồng và sông Mê Kông. Ngoài ra, nhiều nhà máy và cơ
sở sản xuất như các lò mổ và ngay bệnh viện (khoảng 7.000m3 mỗi ngày, chỉ
30% là được xử lý) cũng không được trang bị hệ thống xử lý nước thải. Nhiều ao
hồ và sông ngòi tại Hà Nội bị ô nhiễm nặng, đáng lưu ý là hệ thống hồ trong
công viên Yên Sở. Đây được coi là thùng chứa nước thải của Hà Nội với hơn

50% lượng nước thải của thành phố. Người dân trong khu vực này không có đủ
nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt và tưới tiêu. (Nguồn: Theo hiện trang ô nhiễm
môi trường nước tại việt nam, 2014)
2.3. Phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt hiện nay.
+ Phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt cơ học


15

- Phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt cơ học là phương pháp loại bỏ các
chất rắn có kích thước và tỷ trọng lớn trong nước thải.
- Dùng song chắn rác hoặc lưới lọc để giữ lại các tạp chất không hoà tan lớn
hoặc chất bẩn lơ lửng
- Dùng bể lắng: để tách các chất lơ lửng có tỷ trọng lớn hơn hoặc bé hơn nước
Xử lý nước thải sinh hoạt cơ học là bước tiền xử lý cơ bản chuẩn bị cho xử lý
sinh học tiếp theo.
+ Phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt hoá lý
Phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt hóa lý là áp dụng các quá trình vật
lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm mà quá trình xử lý cơ học ở trên chưa
giải quyết được. Các công trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa học
bao gồm:
- Bể keo tụ, tạo bông
- Bể tuyển nổi
- Phương pháp hấp phụ
- Phương pháp trao đổi ion
+Phương pháp xử lý hoá học
Phương pháp xử lý hóa học là quá trình khử trùng nước thải bằng hoá chất
như Clo hoặc Ozone. Xử lý nước thải bằng phương pháp hoá học thường là bước
cuối cùng trong dây chuyền công nghệ trước khi thải ra môi trường.
+Phương pháp xử lý sinh học

Phương pháp xử lý sinh học là nhờ các lọa vi sinh vật oxy hoá hoặc khử các
chất hữu cơ ở dạng keo, huyền phù và dung dịch. Trong quá trình hoạt động sống,
vi sinh vật ăn các hợp chất hữu cơ này, kết quả là các chất bẩn hữu cơ được loại bỏ
khỏi nước thải.
+ Xử lý nước thải công nghiệp bằng phương pháp cơ học


×