Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Khảo sát, đánh giá hiện trạng và đề xuất phương án xử lý nước thải cho đoàn an điều dưỡng 27 Đà Nẵng – Bộ Quốc Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.9 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

THÁI THỊ THU HÀ

KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHO ĐOÀN AN ĐIỀU
DƯỠNG 27 ĐÀ NẴNG - BỘ QUỐC PHÒNG

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số: 8520320

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Đà Nẵng – Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Dương Quang Chánh

Phản biện 1:
TS. Trần Minh Thảo
Phản biện 2:
TS. Nguyễn Đĩnh Anh

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt


nghiệp thạc sĩ Kỹ thuật môi trường họp tại Trường Đại học
Bách khoa vào ngày 26 tháng 4 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Bách Khoa Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam - chỉ mới mở cửa nền kinh tế hơn một thập kỷ - hiện
là một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng nhất trong khu vực. Đà
Nẵng - Trung tâm kinh tế văn hóa của khu vực miền Trung, những
năm gần đây thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Thành phố Đà Nẵng còn được coi như là một trung tâm du lịch
lớn của cả nước với các điểm du lịch hấp dẫn và thu hút khách như:
khu danh thắng Ngũ Hành Sơn, bán đảo Sơn Trà, làng nghề truyền
thống Non Nước, bãi biển Mỹ Khê, bãi biển Nam Ô, viện cổ Chàm,
khu du lịch Xuân Thiều, Hoà Khánh, Thuận Phước, Nam Thọ... Hơn
nữa, trong những năm vừa qua, thành phố Đà Nẵng cũng là nơi được
lựa chọn để đầu tư một số dự án du lịch, thương mại, thể thao lớn
(như: Khu du lịch sinh thái Bà Nà - Suối Mơ, Trung tâm triển lãm
miền Trung, Khu liên hợp thể thao miền Trung...) và đặc biệt dấu ấn
quan trọng nhất là sự tăng tốc về quy mô đầu tư cho cơ sở hạ tầng,
kinh tế kỹ thuật đã tạo ra cú nhích ban đầu, góp phần đáng kể trong
việc khơi dậy nguồn tài nguyên du lịch phong phú của Thành phố.
Bộ Quốc Phòng tổ chức xây dựng Đoàn An dưỡng 27 nhằm
phục vụ An Điều dưỡng cho cán bộ trong toàn quân; đồng thời, sẵn
sàng phục vụ các hội nghị tập huấn, hội thao, hội thi do Bộ Quốc

phòng và Quân chủng tổ chức tại Đoàn. Ngoài ra, với vị trí sát biển,
Đoàn không chỉ đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi giải trí ngày càng cao
của các cán bộ mà còn của du khách trong và ngoài nước, quảng bá
hình ảnh Đà Nẵng một thành phố đáng sống, thành phố môi trường


2
và khai thác triệt để thế mạnh về du lịch, nhất là du lịch biển đầy
tiềm năng.
Tuy nhiên, Đoàn An Điều dưỡng 27 Đà Nẵng chưa có sự quan
tâm đúng mức đến các hoạt động xử lý nước thải để đảm bảo các yêu
cầu bảo vệ môi trường.
Chính vì vậy, việc đánh giá hiện trạng thu gom và xử lý của
nước thải từ khu nghỉ dưỡng để từ đó có những giải pháp kiểm soát,
phòng ngừa thích hợp là hết sức cần thiết. Đó là lí do tôi lựa chọn đề
tài “Khảo sát, đánh giá hiện trạng và đề xuất công nghệ xử lý nước
thải cho Đoàn An Điều dưỡng 27 Đà Nẵng - Bộ Quốc Phòng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Khảo sát, đánh giá hiện trạng và đề xuất công nghệ xử lý cho
nước thải phát sinh từ khu nghỉ an dưỡng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát hiện trạng và vấn đề quản lý nước thải tại các dự án
khách sạn trên địa bàn Đà Nẵng,
- Đánh giá hiện trạng nước thải tại Đoàn An Điều dưỡng 27
Đà Nẵng,
- Đề xuất một số giải pháp cho vấn đề xử lý nước thải tại Đoàn
An Điều dưỡng 27 Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Nước thải sinh hoạt phát sinh từ Đoàn
An Điều dưỡng 27 Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác thu gom, và phương pháp xử lý nước thải cho Đoàn


3
An Điều dưỡng 27 Đà Nẵng.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu, kế thừa
Phương pháp này nhằm tổng hợp các tài liệu, số liệu từ các kết
quả đã nghiên cứu trước đây như các báo cáo đề tài nghiên cứu, các
báo cáo có liên quan, các quy định hiện hành về công tác thu gom,
xử lý nước thải... ở trong nước và ngoài nước. Các thông tin sẽ được
xem xét lựa chọn phù hợp, tin cậy để làm dữ liệu cần thiết cho đề tài.
Dữ liệu nền được thu thập: điều kiện tự nhiên, khí tượng thủy
văn, tình hình phát triển kinh tế xã hội, đặc điểm hạ tầng kỹ thuật và
hiện trạng quản lý nước thải tại khu vực.
4.2. Phương pháp khảo sát, thực địa
- Khảo sát thực tế công tác thu gom, hệ thống xử lý nước thải
tại các khách sạn trên địa bàn Đà Nẵng
- Quan sát và chụp lại các hình ảnh của quá trình khảo sát và
thực nghiệm.
4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu
- Sử dụng các phần mềm chuyên dụng để tổng hợp, phân tích
và xử lý các số liệu đã thu thập được.
- Dựa vào các số liệu khảo sát thực tế, kết quả sau phân tích để
đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp xử lý nước thải.
4.4. Phương pháp lấy mẫu, phân tích
- Áp dụng trong quá trình lấy mẫu nước tại hiện trường và

phân tích các chỉ tiêu theo các tiêu chuẩn.
5. Ý nghĩa khoa học – thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là các số liệu thông tin cơ sở phục vụ cho
công tác đánh giá hiện trạng công tác thu gom, xử lý nước thải của


4
khu vực An Điều dưỡng - du lịch, từ đó hỗ trợ công tác quản lý nước
thải nhằm bảo vệ môi trường.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý nước thải tại Đoàn An
Điều dưỡng 27 đồng thời đề xuất phương án xử lý nước thải đảm bảo
vấn đề bảo vệ môi trường nước.
6. Bố cục đề tài

Chương 1: Tổng quan
1.1. Tổng quan về Đoàn An Điều dưỡng 27 Đà Nẵng
1.2. Tổng quan về vấn đề quản lý nước thải các khách sạn trên
địa bàn Đà Nẵng
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2. Đánh giá hiện trạng thu gom tại Đoàn An Điều dưỡng 27
Đà Nẵng
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả khảo sát hiện trạng thu gom, hệ thống xử lý nước
thải của các khách sạn tại địa bàn Đà Nẵng
3.2. Đánh giá hiện trạng thu gom tại Đoàn An Điều dưỡng 27
Đà Nẵng

3.3. Kết quả từ mô hình thí nghiệm bể lắng
3.4. Kết quả từ mô hình thí nghiệm bể sinh học xác định thời
giạn lưu nước tối ưu
3.5. Đề xuất thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Đoàn An
Điều dưỡng 27 – Đà Nẵng
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về Đoàn An Điều dưỡng 27 Đà Nẵng
1.1.1. Vị trí địa lý
1.1.2. Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình của
dự án
Đoàn An Điều dưỡng 27 Đà Nẵng bao gồm 02 khối là khối
hành chính – chỉ huy và khối khách sạn.
➢ Khối khách sạn:
Số tầng: 8 tầng gồm 01 tầng mái, 01 tầng hầm và 07 tầng nổi.
Diện tích sử dụng
Tổng số phòng

: 6.300 m2.
: 88 phòng gồm 12 phòng đơn, 66 phòng đôi

và 10 phòng ba
Công suất tối đa

: 174 người/ngày.đêm


Số người phục vụ : 50 người/ 03 ca
➢ Khối hành chính – chỉ huy
Số tầng

: 03 tầng

Diện tích sử dụng : 3.759m2
Số cán bộ công nhân viên : 50 người
❖ Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước hàng ngày của dự án
(m3/ngày.đêm)


6

TT

Hạng mục

Số lượng

Định
mức

Nhu cầu
(m /ngày.đêm)

174

350

lít/người/
ngày.đêm

61

3

I Khối khách sạn
1

Khách lưu trú Khách
sạn

Nước sinh hoạt của
150
2 CBCNV phục vụ
50 người/03 ca
lít/người
khối khách sạn
Nước cấp cho khu
vực phòng ăn (gồm
25
3
200 suất ăn
100 chỗ) * 2
lít/suất
suất/ngày
Nước cấp cho khu
4 vực café, bar (gồm 50
5% (Qkhách + QCBCNV)

chỗ)
5 Nước giặt
400kg/ngày.đêm 80 lít/7kg
II Khối hành chính
150
Cán bộ công nhân
6
50
lít/người/
viên
ngày.đêm
Nước cấp cho khu
25
7 vực phòng ăn nhân
50
lít/suất
viên
10% lượng nước của khu
8 Phòng họp
hành chính
Nhu cầu nước tưới
10 l/m2/
9 cây, đường giao
lần
thông
Tổng cộng
Nước phòng cháy,
10
chữa cháy


7,5

5

3,5
4,6

7,5

1,25
0,6
2,4
100
108

Lượng nước cấp của Đoàn An Điều dưỡng 27 từ 100 –
150m /ngđ (theo hóa đơn tiền nước hàng tháng)
3


7
1.1.3. Các đối tượng xung quanh dự án
1.1.4. Sơ đồ tổ chức
1.2. Tổng quan về vấn đề quản lý nước thải các khách sạn
trên địa bàn Đà Nẵng
1.2.1. Tình hình hoạt động của các khách sạn ở Việt Nam
1.2.2. Đặc trưng nước thải khách sạn
1.2.3. Tình hình quản lý nước thải của khách sạn trên địa
bàn Đà Nẵng
Tình hình quản lý nước thải của các khách sạn ở Đà Nẵng

được chia ra làm 02 nhóm:
- Nhóm các khách sạn đã xây dựng hệ thống xử lý tập trung:
gồm các khách sạn được xây dựng gần đây và chủ yếu có quy mô 3
sao. Các khách sạn này thường xây dựng hệ thống xử lý bùn hoạt
tính như earoten truyền thống, MBBR, bể lọc sinh học,…
- Các khách sạn chỉ xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại: hầu hết các
khách sạn được xây dựng từ trước và một số khách sạn mới xây công
suất nhỏ. Các khách sạn này đã đi vào hoạt động, mặt bằng bố trí để
xây dựng mới hệ thống xử lý rất hạn chế.


8
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ Đoàn An Điều dưỡng 27 Đà
Nẵng
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Công tác thu gom, và phương pháp xử lý nước thải cho Đoàn
An Điều dưỡng 27 Đà Nẵng
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát hiện trạng phát sinh nước thải và hệ thống
xử lý nước thải của một số khách sạn trên địa bàn Đà Nẵng
2.2.2. Đánh giá hiện trạng thu gom nước thải cho Đoàn An
Điều dưỡng 27
2.2.3. Vận hành thực nghiệm mô hình xử lý nước thải cho Đoàn
An Điều dưỡng 27

Hình 2.1. Mô hình thực nghiệm



9
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, kế thừa
2.3.2. Phương pháp khảo sát, thực địa
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu, phân tích
2.3.4. Phương pháp so sánh đánh giá
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu


10
Chương 3 -KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát hiện trạng thu gom, hệ thống xử lý
nước thải của các khách sạn tại địa bàn Đà Nẵng
3.1.1. Lưu lượng phát sinh của các khách sạn khảo sát tại
địa bàn Đà Nẵng
3.1.2. Thành phần nước thải đầu ra của các khách sạn khảo
sát
3.2. Đánh giá hiện trạng thu gom tại Đoàn An Điều dưỡng
27 Đà Nẵng
3.2.1. Nguồn phát sinh nước thải
a. Nước mưa chảy tràn
b. Nước thải sinh hoạt
- Nước thải từ hoạt động nhà bếp
- Nước thải từ nhà vệ sinh (phân và nước tiểu) từ sinh hoạt
hằng ngày của nhân viên và khách lưu trú
- Nước thải từ các hoạt động khác: Tắm, giặt, vệ sinh chân tay
và các sinh hoạt khác của khách sạn
3.2.2. Hiện trạng thu gom nước thải

Nước thải từ
WC của các
khối nhà

Nước thải
từ nhà bếp

Bể tự hoại

Cống thoát nước khu
vực

Nước thải từ tắm
rửa, buồng giặt



11

3.3. Kết quả từ mô hình thí nghiệm bể lắng
Bảng 3.1. Nồng độ các chất ô nhiễm của nước thải phát sinh
Nồng độ các chất
QCVN 14:2008/BTNMT
Chất ô nhiễm
ô nhiễm (mg/L)
(CộtA)
pH
6,5
5-9
SS

132
50
BOD5
82
30
3.3.1. Lắng tự nhiên

Từ kết quả trên, ta nhận thấy hiệu suất xử lý SS khi lắng tự
nhiên trong 30 phút không cao, hàm lượng SS vượt nhiều so với
QCVN 14:2008/BTNMT cột A.
Do đó, tác giả đề xuất sử dụng hóa chất keo tụ để xử lý nồng
độ SS trong nước thải để hiệu suất xử lý cao hơn. Hóa chất keo tụ
được sử dụng là Phèn nhôm kép và PAC (dạng rắn)


12

3.3.2. Lắng kết hợp keo tụ
3.3.2.1. Poly Aluminium Chloride 30% dạng rắn

Với dung dịch PAC 10% thể tích 40ml – 50ml trong 500ml
nước thải, thời gian lắng là 30 phút thì hiệu suất xử lý hàm lượng cặn
lơ lửng trong nước thải sẽ đạt từ 70% - 85%
3.3.2.2. Phèn nhôm kép dạng rắn


13

Với dung dịch phèn nhôm kép 1% thể tích 2ml – 5ml trong
500ml nước thải, thời gian lắng là 30 phút thì hiệu suất xử lý hàm

lượng cặn lơ lửng trong nước thải sẽ đạt từ 70% - 90%
3.3.3. Lựa chọn hóa chất keo tụ
3.4. Kết quả từ mô hình thí nghiệm bể sinh học xác định
thời giạn lưu nước tối ưu
3.4.1. Hàm lượng bùn 20% về thể tích bể


14
Kết quả trung bình, cho thấy hiệu suất xử lí BOD5 tăng nhanh
đạt đến 63.86 % và 70,70% với thời gian lưu 3 giờ và 4 giờ. Sau 4 h,
tốc độ xử lí hay diễn biến hiệu quả xử lí BOD5 không tăng nhanh,
với hiệu suất là 71,86%
3.4.2. Hàm lượng bùn 10% theo thể tích bể


15
Kết quả trung bình, cho thấy hiệu suất xử lí BOD5 tăng nhanh
đạt đến 63,07 % và 66,06% với thời gian lưu 5 giờ và 6 giờ. Sau 6h,
tốc độ xử lí hay diễn biến hiệu quả xử lí BOD5 không tăng nhanh,
với hiệu suất là 66,45%
Nhận xét:
Trong quá trình thực nghiệm, hàm lượng bùn 10% cần có thời
gian sục khí lâu hơn, với lượng bùn khá ít có thể gây hiện tượng bùn sủi
bọt nổi trên bề mặt, dẫn đến hiệu suất xử lý BOD5 không đạt hiệu quả
cao so với hàm lượng bùn 20%.
Trong phạm vi đề tài đặt ra, mục tiêu xử lý BOD5 là đạt loại A,
và phù hợp tính chất giờ làm việc của Đoàn An Điều dưỡng 27, tác giả
chọn hàm lượng bùn 20% theo thể tích bể, thời gian lưu 4 giờ.
3.5. Đề xuất thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Đoàn An
Điều dưỡng 27 – Đà Nẵng

3.5.1. Lựa chọn phương pháp
- Yêu cầu thực tế của Đoàn An Điều dưỡng 27 – Đà Nẵng:
+ Nước thải sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT cột A
+ Diện tích đất nhỏ hẹp
+ Quá trình vận hành đơn giản, phù hợp với thời gian làm việc
của cán bộ công nhân viên
- Phương pháp đề xuất:
+ Phương pháp cơ học: Bể lắng
+ Phương pháp sinh học: Bể SBR theo mẻ


16


17

3.5.2. Tính toán thiết kế
Theo chương 1 trang 8, Đoàn An Điều dưỡng 27 Đà Nẵng
được xây dựng trên khu đất có diện tích sàn 5.500 m2 tại 128 Võ
Nguyên Giáp, phường Mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà
Nẵng. Đoàn An Điều dưỡng 27 Đà Nẵng bao gồm 02 khối là khối
hành chính – chỉ huy và khối khách sạn, dự kiến hệ thống xử lý nước
thải tập trung được xây dựng tại diện tích đất còn trống được thể hiện
như hình dưới:

Nhu cầu sử dụng nước tối đa là: Q =150m3/ngày.đêm = 6,25
m3/h, trong đó:
- Nhu cầu sử dụng nước từ nhà ăn: Qbếp = 6,25 m3/ngày.đêm =
0,26 m3/h
- Nhu cầu sử dụng cho các hoạt động tắm rửa, vệ sinh sàn ….:

Qr = 11 m3/ngđ = 0,46 m3/h
- Nhu cầu sử dụng cho mục đích sinh hoạt của du khách và


18
cán bộ công nhân viên:
Qsh = 132,75 m3/ngđ = 5,5 m3/h
Giả định nước thải bằng 100% nước cấp, nước thải sau xử lý
đạt QCVN 14:2008/BTNMT cột A. Nồng độ các chất ô nhiễm có
trong nước thải tại hố ga thu gom như sau: TSS = 132 mg/L, BOD5 =
82 mg/L.
Kích thước

Bể lắng

Bể SBR

Bể chứa
bùn
3

Bể tách dầu
mỡ
2
0,52

HRT (h)
2
4
V = Q*HRT

12,5
25
(m3)
H’ (m)
2.0
2.0
1.0
0.7
h (m)
1.0
1.0
0.5
0.3
H = H’ + h (m)
3.0
3.0
1.5
1.0
B (m)
1.7
2.5
1.0
1.0
L (m)
2.5
3.5
2.0
1.0
3.5.3. Khai toán chi phí đầu tư hệ thống xử lý nước thải


Chi phí đầu tư một hệ thống xử lý nước thải áp dụng cho Đoàn
An Điều dưỡng 27 Đà Nẵng được tạm tính gồm các chi phí:
- Chi phí tháo dỡ công trình nhà kho tạm tại bãi đất trống
- Chi phí nhân công: thợ đào hố, xây dựng bằng gạch xung
quanh các bể xử lý
- Chi phí vật liệu xây dựng: gạch, xi măng, tiền vật liệu, gia
công bể lắng, bể SBR, bể tách dầu mỡ, bể chứa bùn ...
- Chi phí mua thiết bị, dụng cụ cho hệ thống xử lý: máy bơm
nước thải và máy bơm định lượng. Cụ thể chi phí đầu tư ban đầu
được cho trong bảng 3.13


19
Bảng 3.13. Khai toán chi phí xây dựng hệ thống xử lý nước thải
Stt
A
1

2

3

4

B
I
1

2


Nội
Đặc tính kỹ thuật
dung
PHẦN XÂY DỰNG
Phá dỡ - Phá dỡ nền bê tông có
nhà
cốt thép M200
kho
tạm tại
bãi đất
trống
- Bể xây âm, cao hơn cos
hoàn thiện 200mm
Xây
- Tường xây gạch thẻ
dựng
M75, tô vữa M75, chống
bể:
thấm
- Bể - Nắp bể BTCT M200
lắng
dày 80-100mm
- Diện tích: 4,5m2; chiều
cao: 3,0m
- Bể xây âm, cao hơn cos
Xây
hoàn thiện 200mm
dựng
bể:
- Tường xây gạch thẻ

- Bể M75, tô vữa M75, chống
thấm
sinh
học
- Nắp bể BTCT M200
dày 80-100mm
- Diện tích: 9,0m2; chiều
cao: 3,0m
- Bể xây âm, cao hơn cos
hoàn thiện 200mm
Xây
- Tường xây gạch thẻ
dựng
M75, tô vữa M75, chống
bể:
thấm
- Bể
- Nắp bể BTCT M200
chứa
dày 80-100mm
bùn
- Diện tích: 2,0m2; chiều
cao: 1,5m
PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ
BỂ LẮNG (1)
Lắp đặt - Kiểu: dạng trái bi
thiết bị - Điện áp:
đo mức 1pha/220V/50Hz
nước
- Vật liệu dây: PVC

- Vật liệu phao: PP
- Chiều dài dây: 3m
Lắp đặt - Model: H-10315

m2

30

150.000

Thành tiền
(VNĐ)
65.250.000
4.500.000

Việt Nam

m3

12,5

1.500.000

18.750.000

Việt Nam

m3

25


1.500.000

37.500.000

Việt Nam

m3

3

1.500.000

4.500.000

Xuất xứ

Đơn Khối
vị lượng

Đơn giá
(VNĐ)

Đài loan

bộ

1

591.000


136.788.900
6.501.000
591.000

Đài Loan

cái

1

5.910.000

5.910.000


20

Stt

II
1

2

3

4

Nội

dung
bơm
nước
thải

Đặc tính kỹ thuật

Xuất xứ

- Kiểu: bơm chìm
- Lưu lượng: Q = 0,1-1,4

hoặc
tương
đương

m3/phút,
- Cột áp: H = 8-4 mH2O
- Công suất: 0,25 kW
- Điện áp:
1pha/220V/50Hz
- Đường kính ống ra:
DN40
CÁC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ
Lắp đặt - Model: H-10315
bơm
- Kiểu: bơm chìm
nước
- Lưu lượng: Q = 0,1-1,4
thải

m3/phút,
- Cột áp: H = 8-4 mH2O
- Công suất: 0,25 kW
- Điện áp:
1pha/220V/50Hz
- Đường kính ống ra:
DN40
Lắp - Lưu lượng tối đa: 150
máy m3/giờ
thổi - Áp xuất tối đa: 12 Kpa
khí
(1,2 mH2O)
- Công suất: 0,75 kW
- Điện áp:
220V/1pha/50Hz
- Tốc độ: 2.800
vòng/phút
Lắp đặt - Model: UW-25
hệ
- Kiểu: thường đóng
thống
- Đường kính: DN25
van
điện từ - Áp suất làm việc: 0~0,8
MPa
tự
động
- Điện áp:
1pha/220V/50Hz
- Vật liệu: đồng thau

Lắp đặt - Kiểu: áp kế âm
đồng
- Dải đo: -1~0 bar
hồ đo (kg/cm2)
áp
- Kích thước mặt đồng
hồ: 100mm
- Vật liệu vỏ: Thép sơn
tĩnh điện

Đơn Khối
vị lượng

Đơn giá
(VNĐ)

Thành tiền
(VNĐ)

Đài Loan
hoặc
tương
đương

cái

2

5.910.000


37.764.900
11.820.000

Đài Loan
hoặc
tương
đương

cái

2

10.244.000

20.488.000

Uni-D Đài Loan
hoặc
tương
đương

cái

2

985.000

1.970.000

Đài Loan

hoặc
tương
đương

cái

1

827.400

827.400


21

Stt

Nội
dung

Đặc tính kỹ thuật

Xuất xứ

Đơn Khối
vị lượng

Đơn giá
(VNĐ)


Thành tiền
(VNĐ)

- Vật liệu chân kết nối:

Đồng
- Kích thước chân kết
nối: 3/8" NPT
- Kiểu kết nối: Chân
đứng
- Độ chính xác: +/- 1.0%
5 Lắp đặt - Đo 2 mức nước
Việt Nam bộ
2
492.500
thiết bị - Điện áp 220V, 50Hz
hoặc
đo mức
tương
nước
đương
6 Lắp đặt - Đường kính DN25
Việt Nam cái
1
1.674.500
đồng
hoặc
- Vật liệu: thân gang
hồ đo
tương

lưu
đương
lượng
nước
sau xử

III HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
1 Lắp đặt - Vỏ tủ sơn tĩnh điện, dày Schneider
cái
1 39.400.000
tủ điện 1.2mm
Hanyoung
điều
hoặc
- Tủ bao, 1 lớp cửa
khiển
tương
- Thiết bị điều khiển tự đương
hệ
động
thống
- Thiết bị bảo vệ động cơ
xử lý
quá nhiệt, quá tải
- Phụ kiện kèm theo cáp
điện, máng điện
IV ĐƯỜNG ỐNG, DÂY ĐIỆN VÀ PHỤ KIỆN TRONG PHẠM VI HỆ
THỐNG XỬ LÝ
IV.1 Ống nhựa và phụ kiện đi kèm trong phạm vi hệ thống xử lý
1 Lắp đặt Ống PVC Ø21 đến Ø42,… Đạt Hòa - hệ

1
8.865.000
ống
Việt Nam
nhựa
hoặc
PVC
tương
dẫn
đương
nước
thải,
bùn,
khí,
luồn
dây
điện,…
2 Lắp đặt Van 1 chiều, 2 chiều, phụ Việt Nam hệ
1
7.880.000
phụ
kiện các loại,…
kiện

985.000

1.674.500

39.400.000
39.400.000


53.123.000
16.745.000
8.865.000

7.880.000


22
Nội
Đơn Khối
Đơn giá
Thành tiền
Đặc tính kỹ thuật
Xuất xứ
dung
vị lượng
(VNĐ)
(VNĐ)
các
loại
IV.2 Dây điện và phụ kiện đi kèm
14.578.000
1 Lắp đặt Dây 1.5 mm2, Dây 2.5
Việt Nam hệ
1
14.578.000 14.578.000
dây
mm2
điện và Dây điện nguồn CVV

Việt Nam
phụ
2*6.0mm2
kiện đi Ống luồn dây điện, băng
Đài
kèm
keo điện, hộp đấu nối
Loan/Việt
điện, giá đỡ…
Nam
V CÁC CHI PHÍ KHÁC
21.800.000
1 Chi phí - Bùn vi sinh hoạt tính
Việt Nam hệ
1
2.000.000
2.000.000
khởi
- Hóa chất keo tụ
động
hệ
thống
2 Chi phí
lần
2
2.400.000
4.800.000
lấy
mẫu,
phân

tích
mẫu
nước
3 Chi phí - Sở xây dựng thành phố
mục 1
15.000.000 15.000.000
lập hồ Đà Nẵng cấp phép
sơ xin
xả thải
vào
nguồn
nước
TỔNG CỘNG TRƯỚC THUẾ
202.038.900
THUẾ (10%)
20.203.890
TỔNG CỘNG SAU THUẾ
222.242.790
LÀM TRÒN
222.240.000
Ghi bằng chữ: Hai trăm hai mươi hai triệu, hai trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn ./.
Stt


23

KẾT LUẬN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Nước thải từ các khách sạn trên địa bàn Đà Nẵng hiện nay
chưa được chú trọng quan tâm xử lý trước khi ra nguồn tiếp nhận.
Hầu hết các khách sạn được xây dựng từ trước và một số khách sạn

mới xây công suất nhỏ được xử lý bằng bể tự hoại, một số khách sạn
có xây dựng hệ thống XLNT tập trung nhưng do vận hành chưa tốt
nên chất lượng nước thải đầu ra chưa được xử lý triệt để.
2. Nước thải phát sinh từ Đoàn An Điều dưỡng 27 – Đà Nẵng
chỉ được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại và song chắn rác, chứa các thành
phần độc hại và có thể có các vi khuẩn gây bệnh
3. Các nghiên cứu thực nghiệm trên mô hình bể lắng, SBR
cho thấy công nghệ đề xuất bể lắng, bể SBR có thể áp dung xử lý
cho các loại nước thải từ ngành nghề dịch vụ lưu trú, diện tích đất
xây dựng nhỏ hẹp và thời gian làm việc không liên tục. Để chất
lượng nước thải sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT cột A cần:
- Bể lắng có thể kết hợp hóa chất keo tụ đang được sử dụng
rộng rãi trên thị trường (như PAC, phèn nhôm kép ...) để hiệu suất xử
lý SS đạt >75%
- Bể SBR: thời gian lưu tối ưu là 4h, hàm lượng bùn 20% thì
hiệu suất xử lý BOD5 đạt >70%
4. Đề xuất xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại bãi đất
trống của Đoàn An Điều dưỡng 27 Đà Nẵng. Do nước thải từ các
ngành nghề hoạt động dịch vụ lưu trú mang tính chất không ổn định,
phù thuộc vào các tháng cao điểm và các tháng thấp điểm trong năm,
nên hệ thống XLNT hoạt động xử lý bằng phương pháp cơ học, hoặc
phương pháp cơ học + sinh học phù hợp với lưu lượng phát sinh.


×