Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO BƠM HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.6 KB, 34 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CHẾ TẠO BƠM
HẢI DƯƠNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CHẾ TẠO BƠM HẢI DƯƠNG
1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Thành phố hải dương là trung tâm của tỉnh Hải Dương nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía bắc của đất nước, là đầu mối giao thông chính với quốc lộ,
tỉnh lộ thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế xã hội. Công ty chế tạo
bơm Hải Dương thành lập ngày 01 tháng 8 năm 1960 là đơn vị trực thuộc
Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp- Bộ công nghiệp.
-Địa chỉ: 37 Đại lộ Hồ Chí Minh
Thành phố Hải Dương.
-Điện thoại 0320.853594 Fax:0320858606
-Email:
Công ty nằm trên địa bàn trung tâm thành phố, nơi tập trung các cơ sở quan
trọng về kinh tế, văn hoá , xã họi của thành phố Hải Dương. Công ty chuyên sản
xuất các sản phẩm cơ khí đã có trên 40 năm, trong đó 30 năm được nhà nước
bao cấp. Khi chuyển sang sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường công ty
gặp rất nhiều khó khăn lớn. Lúc đầu tưởng chừng như không trụ vững được,
công nghệ sản xuất sản phẩm đã lạc hậu, lại phải cạnh tranh với các sản phẩm
có công nghệ sản xuất cách ta hàng trăm năm như Mỹ, Nhật, Pháp, Đức
máy bơm Trung Quốc chất lượng không cao nhưng lại bán với giá rẻ. Đứng
trước tình hình đó dẫn đến thị trường công ty phải co lại, sản phẩm làm ra
không bán được. Địa điểm nơi đây lúc đầu là nhà máy rượu của Pháp xây
dựng từ năm 1924. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ Pháp đã sử dụng địa điểm
này làm trại lính, dịch vụ cho chiến tranh và nhốt tù, với viễn cảnh đó đã đủ nói
lên công ty không có một trật tự công nghiệp, thêm vào đó nhà cửa dột nát vì
quá thời hạn sử dụng, đường sã xuống cấp, mưa thì lầy, nắng thì bụi.
Tiền thân từ hai tập đoàn sản xuất Tiền Giang và Hậu Giang chuyển lên
thành doang nghiệp quốc doanh. Công nghiệp thì lạc hậu, gây ô nhiễm môi
trường trầm trọng. Để thay đổi được tình hình đó, đưa công ty phát triển và


tồn tại thì công ty phải dùng đến số vốn lớn, tài chính công ty lúc đó lại mất
cân đối nghiêm trọng, thiếu vốn sản xuất, nợ ngân hàng nợ khách hàng, đây là
vấn đề hết sức khó khăn đặt ra đối với ban lãnh đạo công ty và cán bộ nhân
viên trong công ty.Sau một thời gian tìm hiểu, suy tính, Đảng uỷ công ty, Ban
giám đốc đã rất trăn trở. Cuối cùng đi đến quyết định phương hướng ưu tiên
hàng đầu cho hai mục tiêu chiến lược trước mắt, đó là “ chất lượng sản phẩm
và môi trường công ty” để thực hiện hai chiến lược đó ban lãnh đạo công ty đã
kiên định từng bước vững chắc từng việc trong chiến lược phát triển.
1.1. Những yếu tố có tác động trực tiếp đến phát triển sản xuất kinh
doanh:
-Với mặt bằng của công ty rộng gần 40000 m2 và có gần 753 CBCNV trong đó
gần 100 người có trình độ đại học, trên 80 người có trình độ tốt nghiệp cao
đẳng, trung cấp các ngành cơ khí, điện tử, luyện kim, hoá chất, kinh tế, tin
học .. công nhân trực tiếp có trình độ trung bình 4/7.
-Về cơ sở hạ tầng 1500 m đường trục chính chạy suốt trubg tâm của công ty
đã hư hỏnhg nặng được tiến hành cải tạo rải nhựa cho xe trọng tải 20 tấn
thường xuyên qua lại trong công ty.Công ty có 20 đon vị trong đó có 5 xưởng
sản xuất chính, đã làm đường bê tông vào tất cả các nơi làm việc đồng thời
xây dựng mới và cải tao nhà cũ để có chỗ làm việc cho tất cả các xưởng.
-Về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là thời kỳ có chuyển đổi mạnh
mẽ nhà nước xoá bỏ chế độ bao cấp chuyển sang nề kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa theo chủ trương đổi mới của đảng, do vậy sản phẩm
sản xuất ra không đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng.Tổng số vốn tại
thời điểm chuyển đổi chỉ có trên 5 tỷ đồng, doanh thu năm 1991 chỉ đạt 6,8 tỷ
đồng trong khi đó lực lượng lao động phải trả lương lớn, các khoản nợ phải
trả cũng là nỗi lo của công ty. Bắt được đặc thù của nền kinh tế thị trường có
định hướng XHCN đó là sự bình đẳng của nhiều thành phần kinh tế, phát triển
trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh bằng chất lượng hàng háo và giá thành giá
bán, đa dạng hoá sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản xuất và tăng cường các dịch vụ sản xuất đẻ mở rộng thị trường.Lúc đó

công ty có trên 100 loại máy bơm được chế tạo đáp ứng được nhu cầu tưới
tiêu trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản vùng nước
ngọt, nước mặn vùng đồng bằng trung du, miền núi cao, các loại máy bơm
công nghiệp chịu mài mòn và ăn mòn hoá chất phục cụ khai thác tiêu thoát
nước hầm mỏ, làm việc trong các dây chuyền sản xuất hầm mỏ, đường giáy,
than, phân hoá học, cấp thoát nước thành phố, cứa nạn tàu biển, cứu hoả xử
lý nước thải .v .v.. có lưu lượng trên 13000m3/h cột áp đến trên 300 m tuỳ
theo yêu cầu của khách hàng.
Các loại van được sản xuất cho các ứng dụng đa dạng như cung cấp nước khí
ga, hệ thống truyền dẫn trong mạng lưới cấp nước thành phố, các nhà máy,
hầm mỏ trong hệ thống cứu hoả có kích thước lỗ thông từ 50mm đến
600mm, áp lực đến 25kg/cm2.
Các loại quạt sử dụng cho việc cung cấp, hút đẩy không khí sạch, khí độc cho
hầm mỏ, nhà xưởng các lò nấu luyện gang thép và sản xuất vật liệu xây dựng
như xi măng, gốm sứ, thuỷ tinh, sục khí trong các nhà máy nước, trong công
nghệ nuôi trồng thuỷ sản, các loại quạt có lưu lượng đến trên 8000m3/h cột
áp đến 10000mm cột ntoanaw .Đây là tiền đề rất quan trọng để công ty áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO9001và
ISO9002.Công ty chế tạo bơm Hải Dương đang liên doanh và hợp tác với 3 tập
đoàn công nghiệp lớn là: tập đoàn EBARA Nhật Bản sản xuất máy bơm tiên
tiến trên thế giới , hãng AVK là hãng chuyên sản xuất van tiên tiến của Bắc âu,
hãng THOMSON của Úc để sản xuất máy bơm công nghiệp và cho khai thác
mỏ. Là công ty hàng đầu Việt Nam chuyên sản xuất kỹ thuật thuỷ khí động
như: máy bơm, van quạt công nghiệp và tuốc bin. Hiện nay công ty đẫ có và
đang sản xuất trên 400 loại sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ,
công nghiệp và giao thông vận tải, khai thác mỏ, hoá cất, tàu biển và nhiều
ngành sản xuất vật chất khác của nền kinh tế quốc dân.Năm 2001 đã sản xuất
trên 150 tấn hàng có chất lượng cao sang thị trường Nhật và EU, sản phẩm
của công ty được khách hàng trong và ngoài nước sử dụng tín nhiệm về chất
lượng bền lâu trong quá trình sử dụng tiết kiệm được điện năng, nhiên liệu,

sản phẩm của công ty triển lãm trong và ngoài nước được thưởng trên 80 huy
chương vàng và đoạt giải vàng chất lượng quốc gia. Các sản phẩm của công
ty được chế tạo dựa trên nhiều tiêu chuẩn quốc tế:JIS, DIN3352Part- Phê
chuẩn của DVGW, BS5163-phê chuẩn của NWCC
-Trải qua trên 40 năm ra đời và phát triển cho đến nay công ty chế tạo bơm
Hải Dương đẫ chế tạo và sản xuất sản phẩm các loại trong đó có tới 60 sản
phẩm được tặng huy chương vàng tại các hội chợ hàng công nghiệp toàn quốc
.Năm 2001 công ty được tặng “Huân chương lao động hạng ba” và được tặng
giải “Bông lúa vàng Việt Nam”, được hãng BVC cấp chứng nhỉ ISO9001,9002
cho sản phẩm bơm và các loại van công nghiệp.
-Mặc dù có nhiều khó khăn do cơ chế thị trường nhưng công ty đẫ bảo toàn
và phát triển nguồn vốn, không phải vay nợ ngắn hạn và dài hạn. Nhiều khách
hàng được công ty tạo điều kiện ứng trước sản phẩm thanh toán sau chỉ số
công nợ của khách hàng có thời điểm đạt 7 tỷ đồng.
Nhiều đoàn khách quốc tế và nguyên thủ quốc gia một số nước đã đến thăm
công ty. Các vị lãnh đạo cao cấp của Việt Nam đã nhiều lần về thăm dành sụa
quan tâm cho công ty, công ty được Chủ tịch nước Cộng hoà XHCN Việt Nam
tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất và nhiều phần thưởng cao quý
khác của lãnh đạo các ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương.
Mức tăng trưởng năm 2001 so với năm 1991:
+Tổng sản lượng tăng 7,36 lần (bình quân mỗi năm tăng 24,7%)
+Doanh thu tăng 8,29 lần
+Nộp ngân sách đạt 10,72 lần (bình quân mỗi năm tăng 34,2%)
-Hoàn thành tốt nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người
lao động và các nghĩa vụ nộp cho ngân sách nhà nước.
1.2.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những
năm gần đây.
Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình hình thành và phát triển của doanh
nghiệp.
Với nguồn lực trên, cùng với sự cải tiến dây chuyền công nghệ của ban

lãnh đạo có hiệu quả cộng với lòng nhiệt tình sáng tạo của cán bộ công nhân
viên, công ty chế tạo bơm đã không ngừng mở rộng thị trường, nâng cao uy tín
với khách hàng, phát huy những thế mạnh của mình cộng với lòng nhiệt tình
sáng tạo của cán bộ công nhân viên, công ty chế tạo bơm đã không ngừng mở
rộng thị trường, nâng cao uy tín với khách hàng, phát huy những thế mạnh
của mình và vận dụng ưu đãi bạn hàng dành cho để tiếp tục phát triển và trở
thành một doanh nghiệp manhjtrong toàn tổng công ty máy và thiết bị tổng
công nghiệp-Bộ công nghiệp và là doanh nghiệp có uy tín trên thị trường. Hiện
nay công ty cố gắng đầu tư phát triển sản xuất góp phần vào sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Kết quả đạt được trong những năm qua thể hiện trên một số chỉ tiêu cơ
bản sau:
KẾT QUẢ VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÔNG TY BA NĂM
1999-2000-2001
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Thực hiện
năm
1999
Thực hiện
năm 2000
Thực hiện
năm 2001
1. Giá trị tổng sản lượng 29.725.578.000 34.360.775.000 37.580.442.000
2. Doanh thu bán hàng 37.156.972.680 42950.968.787 49.532.108.700
3. Các khoản giảm trừ doanh thu 98.412.600 118.528.900 256.048.900
4. Doanh thu thuần 37.059.560.080 42.832.439.887 49.276.059.800
5. Giá vốn hàng bán 28.366.798.034 32.833.569.800 38.286.488.814
6. Lợi nhuận gộp 8.692.762.046 9.998.870.724 10.989.570.986
7. Chi phí bán hàng 748.156.520 821.569.800 851.426.958

8. Chi phí quản lý 4.523.689.526 4.829.538.124 5.214.328.514
9. Lợi nhuận thuần 3.420.916.000 4.347.762.800 4.923.815.500
10. Chi phí hoạt động khác 0 0 123.549.500
11. Lợi nhuận hoạt động khác 138.000.000 520.791.000 257.991.200
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 3.558.916.000 4.868.553.800 5.181.540.700
13. Vốn kinh doanh
-Vốn lưu động
- Vốn cố định
18.296.453.943
8.918.216.400
9.351.273.543
19.519.865.943
8.918.216.400
10.601.648.543
25.316.165.512
8.918.216.400
16.397.949.112
14. Số thu nộp ngân sách
- Thuế
- Các khoản nộp khác
1.918.521.873
1.489.003.873
428.918.000
2.468.519.246
2105.258.296
363.216.000
2.719.238.900
2.329.426.500
389.812.400
15. Số CN bình quân trong doanh số 750 753 767

16. Thu nhập bình quân trong tháng 980.000 1.120.000 1.310.000
1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
Công ty chế tạo bơm Hải Dương là một công ty sản xuất và kinh doanh
những mặt hàng như máy bơm nông nghiệp, máy bơm công nghiệp, van, quạt
công nghiệp. Cho nên quan hệ sản xuất kinh doanh với từng phòng ban phân
xưởng sản xuất là quan hệ trực tuyến. Do ông trưởng phòng kinh doanh trực
tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc, phòng kinh doanh có
nhiệm vụ thay mặt giám đốc tiếp khách hàng khi khách hàng đến công ty mua
hàng hay đặt hàng theo yêu cầu của khách và còn là nơi thu thập những thông
tin phản hồi từ phía khách hàng.
Khi khách hàng đến phòng kinh doanh của công ty đặt mua hàng thì
phòng kinh doanh có nhiệm vụ nhận thông tin và những yêu cầu của khách
hàng, nhân viên phòng kinh doanh nhận những thông tin ấy và báo cáo cho
ông trưởng phòng kinh doanh biết để đi đến ký kết hợp đồng mua hàng, khi
hợp đồng mua hàng được ký kết ông trưởng phòng kinh doanh báo cho ông
trưởn phòng điều độ vật tư biết về kế hoạch mua hàng của khách hàng, phòng
điều độ vật tư có trách nhiệm xuống kho thành phẩm xem mặt hàng đó còn
trong kho hay hết để có kế hoạch sản xuất theo yêu cầu của hợp đồng. Nếu là
những mặt hàng khách hàng yêu cấu bản vẽ chế tạo riêng thì phòng điều độ
báo cho phòng thiết kế kĩ thuật để thiết kế tính toán các thông số kỹ thuật, sau
đó cho ra bản vẽ để tạo phôi, đúc , gia công cơ khí, lắp ráp hoàn chỉnh chạy thử
nghiệm, sau đó đem đi sơn hoàn thiện, cuối cùng nhập kho thành phẩm, kho
giao cho khách hàng đúng theo thời gian đã ký kết.
Ngoài nhiệm vụ bán hàng phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ tính giá
thành tất cả các sản phẩm mà công ty sản xuất ra với một mức giá chuẩn,
phòng kinh doanh còn lập kế hoạch sản xuất các mặt hàng cụ thể từng tháng
để phân xưởng sản xuất có kế hoạch triển khai công việc và đáp ứng nhu cầu
của khách hàng ngày một tốt hơn.
Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty được khái quát thành sơ
đồ sau:

Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty chế tạo bơm trong những năm đầu mới thành lập qui mô sản
xuất còn nhỏ bé lạc hậu, nên toàn công ty chỉ có một phòng ban và hai phân
xưởng sản xuất tổng hợp chưa được phân công chuyên môn hoá.Sau 40 năm
năng lực sản xuất của công ty đã được nâng lên rất nhiều cả về chất lượng và
số lượng. Cho đến nay công ty có 753 lao động sản xuất kinh doanh ở hơn 20
Mạ nhiệt
luyện
Gia công gò
h n rèn à
Nhập kho
Thử nghiệm
Gia công cơ khí và
Tạo mẫu đúc phôi
Bán h ngà
Phòng thiết
kế kỹ thuật
Phòng điều
độ vật tư
Thông tin của
khách h ngà
Phòng kinh
doanh
phòng ban phân xưởng, đội sản xuất với cơ cấu sản xuất được chia làm hai
khối.Khối sản xuất chính gồm 9 phòng ban, 5 xưởng, 3 đội sản xuất và khối sản
xuất ngành nghề cũng gồm 4 đội sản xuất. Tất cả đều được đặt dưới sự chỉ đạo
quản lý của giám đốc và ba phó giám đốc có thể thể hiện cơ cấu này theo sơ đồ:
-Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm toàn bộ qui trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp

luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nghĩa vụ đóng góp với nhà
nước theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nước, đồng thời phải tổ chức
bộ máy quản lý sao cho phù hợp với quy trình sản xuất kinh doanh của đơn vị
mà giám đốc còn là người quản lý trực tiếp các phòng ban có chức năng giám
sát, theo dõi từng mặt hoạt động như trật tự an ninh, chất lượng sản phẩm, kế
toán, tiền lương, trên phạm vi toàn công ty.
-Ba phó giám đốc cũng được phân công trách nhiệm phụ trách quản lý
điều hành một tổ hợp phòng ban phân xưởng có chức năng tương tự hỗ trợ
liên quan với nhau.
Như vậy việc sắp xếp bộ máy quản lý , phân công trách nhiệm đối với lãnh
đạo công ty là tương đối hợp lý và khoa học vừa đẩm bảo cho giám đốc nắm
bắt được tình hình cụ thể về lĩnh vực được phân công phụ trách vừa tránh
được sự chồng chéo trong quản lý vẫn bị coi là căn bệnh phổ biến đối với
doanh nghiệp nhà nước. Đặc biệt hơn nữa, giám đốc tham gia trực tiếp quản
lý các phòng ban quan trọng sẽ tạo điều kiện cho người đứng đầu công ty biết
được cụ thể và chính xác nhất tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài
chính của đơn vị mình để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, hợp lý
nhất khi cần thiết.
-Văn phòng công ty :có nhiệm vụ trợ giúp giám đốc và các phó giám đốc
trong việc điều hành quản lý theo dõi toàn bộ hoạt động của công ty.
-Phòng hành chính bảo vệ với công việc gĩư gìn an ninh trật tự, bảo vệ tài
sản công ty, quản lý thời gian công tác của CBCNV trong công ty của các thẻ ra
cổng.
-Phòng kinh doanh : Với nhiều công việc khác nhau liên quan đến lập kế
hoạch sản xuất, kế hoach tiêu thụ và thực hiện việc tiêu thụ, phòng có một bộ
phân chuyên lập kế hoạch giá thành đơn vị và giá bán cho từng sản phẩm từ
đó lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ trong cả năm và từng tháng dựa
trên số lượng đặt hàng của khách, một bộ phận thực hiện việc giới thiệu sản
phẩm, ký kết hợp đồng với khách mua, giao hàng và thu tiền về.
-Phòng lao động tiền lương cũng chia thành hai bộ phận: một bộ phận

chuyên lập ra các định mức tiêu hao như tiêu hao nguyên vật liệu, tiêu hao vể
số giờ công, tiêu hao về số giờ máy, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm.
Bộ phận thứ hai tham gia tính tiền lương, tiền thưởng các khoản phải trả
phải nộp của cán bộ công nhân viên từng phòng ban, phân xưởng. Hàng tháng
lập kế hoạch chi lương cho giám đóc duyệt và sau đó chuyển sang phòng kế
toán tài chính để vào sổ và chi lương nên có quan hệ mật thiết với phòng kế
toán tài chính của công ty.
-Phòng kế toán tài chính tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính theo
dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thức tiền tệ, giúp
lãnh đạo công ty ra những quyết định về tài chính trong sản xuất kinh doanh
đồng thời xây dựng kế hoạch tài chính của công ty, xác định nhu cầu về vốn
tình hình hiện có và sự biến động của các tài sản hiện có của công ty.
-Phòng thiết kế kỹ thuật: phòng này có bộ phận thiết kế có nhiệm vụ
nghiên cứu, thiết kế các sản phẩm thành các bản vẽ kỹ thuật đảm bảo đúng các
thông số kỹ thuật như yêu cầu sản xuất. Tổ chức in các bản vẽ này giao xuống
các phân xưởng làm cơ sở để sản xuất các sản phẩm, bộ phận kỹ thuật có
nhiệm vụ theo dõi, giám sát kỹ thuật ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất theo
bản vẽ kỹ thuật đẫ được lập.
Phòng điều đọ vật tư có nhiệm vụ căn cứ vào kế hoach sản xuất và định
mức tiêu hao nguyên vật liệu do các phòng ban khác cung cấp tiến hành lập kế
hoạch thực hiện việc cung ứng vật tư cũng như xuất kho vật tư cho các phân
xưởng sản xuất theo đúng định mức.
-Phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): có nhiệm vụ kiểm tra chất
lượng vật tư mua về theo kế hoạch của phòng điều độ đồng thời cùng với quản
đốc các phân xưởng giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm dở dang sau khi
kết thúc quá trình sản xuất ở phân xưởng này tiếp tục chuyển sang chế tạo ở
phân xưởng tiếp theo, kiểm tra chất lượng sản phẩm sau khi đã trải qua tất cả
các khâu công nghệ trước khi nhập kho thành phẩm.
-Ngành quản lý kho có nhiệm vụ quản lý vật tư thành phẩm và thực hiện

xuất giao vật tư cho các phân xưởng khi có yêu cầu của phòng điều độ vật tư
đồng thời xuất giao thành phẩm cho khách hàng theo hoá đơn bán hàng của
phòng kinh doanh.
Các phòng ban được giao thực hiện công việc tương đối rõ ràng và khoa
học, mỗi phần việc đều được kiểm tra chặt chẽ nhưng không chồng chéo tuy
nhiên công ty chưa trú trọng đến khâu bán hàng, tiêu thụ sản phẩm vì thực tế
cho thấy chỉ có 4 nhân viên trực tiếp thực hiện công việc này tại quầy giới thiệu
sản phẩm thuộc sự quản lý phòng kinh doanh của công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Phòng quản lý
chất lượng
Đội xây dựng cơ
bản
Phòng thiết kế
công nghệ
Phòng kỹ thuật cơ
điện
Đội sửa chữa
thiết bị và
xâylắp thuỷ lợi
Sản xuất
ng nh nghà ề
Phòng kinh
doanh
Phòng kế to nà
t i chính à
Văn phòngPhòng bảo vệ
Phòng quan
hệ quốc tế

Phòng tổ chức
nhân sự
Phó giám đốc kỹ thuật
đại diện lãnh đạo
Phó giám đốc
kinh doanh
GI M Á ĐỐC CÔNG TY
Ng nh quà ản lý khoXưởng nhiệt luyệnXưởng gò h n rènàXưởng cơ khí lắp rápXưởng đúc
Phòng lao động tiền lương
Phòng điều độ vật tư
Đội vận tải
Phó giám đốc
điều h nhà
1.5.Đặc điểm của quá trình công nghệ với sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp.
-Công ty có dây chuyền công nghệ khép kín từ khâu đầu: thiết kế chế tạo
mẫu đến làm khuôn đúc, gia công cơ khí lắp ráp, thử nghiệm bằng những thiết
bị hiện đại như lò luyện gang, lò thép MK8 của Mỹ, lò đồng của Mỹ, Nhật thay
thế cho lò nấu bằng than, nồi Graphit.
-Máy phân tích nhanh kiểm tra thành phần kim loại thay thế cho phương
pháp kiểm tra bằng hoá học. Dùng máy gia nhiệt thay thế cho phương pháp lọc
dầu.
-Lò tôi tần số thay thế cho nhiệt luyện bằng lò muối, các máy hùn tích, hàn
mắc của Mỹ, Nhật, công nghệ sơn tĩnh điện, đúc khuôn không hàn và nhiều
thiết bị hiện đại đã căn bản giải quyết công việc hàng ngày cho người lao động
trong công ty. Từng bước đưa thu nhập của người lao động lên đáp ứng đời
sống sinh hoạt hàng ngày cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Sơ đồ công nghệ của công ty chế tạo bơm Hải Dương.
Gia công cơ khí Đúc phôi
Bán h ngà

Nhập khoSơn ho n thià ệnThử nghiệm
Lắp ráp Tạo mẫu
Gia công gò h n rènà
nhiệt luyện
Thiết kế sản phẩm Thu thập nhu cầu
khách h ngà
Chuẩn bị công nghệ
nguồnlực
-Nhìn vào sơ đồ ta có thể hình dung được những nhiệm vụ cơ bản của các
xưởng.
-Xưởng đúc:Xưởng này sẽ thực hiện các công việc từ chế tạo mẫu sản
phẩm bằng gỗ căn cứ vào bản vẽ thiết kế, tạo phôi khuôn mẫu bằng cát đến
nấu gang và rót gang vào phôi, làm sạch phôi gang sau khi ra lò nguyên liệu
chính của khâu đúc phôi là gang thép, phụ gia, thành phẩm của phân xưởng
này là các phôi sản phẩm(thân bơm, thân van, cánh quạt) theo đúng kỹ thuật
bản vẽ.
-Xưởng cơ khí-lắp ráp: Xưởng này thực tế được chia thành hai bộ phận,
một bộ phận chuyên gia công cơ khí, tiện, phay bào, khoan, sọc, doa nguội .. Các
chi tiết có yêu cầu độ chính xác cao như trục, bạc, ổ trượt, bộ phận thứ hai
chuyên lắp ráp thành các sản phẩm hoàn chỉnh.
-Xưởng gò-hàn-rèn: có nhiệm vụ chế tạo các chi tiết có yêu cầu về độ bền,
độ dẻo, độ bóng cao, ít bị mài mòn khi cọ xát.Các công việc của phân xưởng này
là tôi ủi, mạ các chi tiết, đã được chế tạo ở các phân xưởng đúc, gia công cơ
khí.
-Xưởng cơ dụng: Chuyên theo dõi tình hình sử dụng công suất của máy
móc, thiết bị và tiến hành sủa chữa khi máy móc bị hư hỏng, đồng thời gia
công một số chi tiết như ốc vít, các phụ tùng thay thế khác.
-Tóm lại sản phẩm của công ty được sản xuất theo quy trình tương đối
đơn giản, công việc chủ yếu và quan trọng nhất là khâu đúc và gia công cơ khí
đòi hỏi trình độ lành nghề của công nhân, công tác tổ chức ở các phân xưởng

của công ty cũng được phân công khá cụ thể rõ ràng và không phức tạp.
1.6. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán.
1.6.1. Tình hình tổ chức công tác kế toán ở công ty.
Bộ máy kế toán của công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và
phát triển của công ty. Đồng thời được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung
phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty cũng như trình độ của nhân viên kế
toán. Theo mô hình này, phòng kế toán có chức năng giúp giám đốc công ty chỉ
đạo thống kê, thu thập và sử lý thông tin kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế
trong nội bộ doanh nghiệp.Từ đó kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
-Phòng tài chính kế toán của công ty có nhiệm vụ sau:
Phòng tài chính kế toán có chức năng tổ chức bộ máy kế toán thống kê ghi
chép, tính toán, phản ánh tình hình tăng giảm tài sản-nguồn vốn và phân tích
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác và trung thực.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức và phản ánh kịp thời, chính
xác kiểm kê vật tư hành hoá, tài sản định kỳ cũng như chuẩn bị đầy đủ thủ tục
và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, hư hỏng và đề ra các
biện pháp xử lý.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp
thời các khoản nộp ngân sách, nộp tổng công ty, để lại công ty các quỹ.
Bên cạnh đó, phòng phải tổ chức bảo quản, lưu giũ các tài liệu kế toán
thống kê, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán thuộc bí mật công ty và nhà
nước.
-Cuối cùng phòng có nhiệm vụ tổ chức phổ biến hướng dẫn thi hành kịp
thời các chế độ , thể lệ tài chính kế toán , thống kê của nhà nước và của cấp
trên xuống cấp dưới. Xuất phát từ yêu cầu tổ chức cũng như yêu cầu đặt ra thì
số lượng nhân viên kế toán của phòng gồm 7 người mỗi người phụ trách một
khâu với các nhiệm vụ sau:
Kế toán trưởng: Đồng thời là trưởng phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ

phối hợp hoạt động của các nhân viên kế toán, phối hợp hoạt động của các
nhân viên kế toán, phối hợp hoạt động giũa các nội dung của công tác kế toán
nhằm đẩm bảo sự thống nhất về mặt số liệu và quy trình kế toán. Ngoài ra kế
toán trưởng còn có nhiệm vụ đôn đốc kiểm tra công tác kế toán của các nhân
viên kế toán.
Thủ quĩ: Là tay hòm chìa khoá của công ty, có nhiệm vụ cất giữ tiền mặt
tại chỗ của công ty, thu và chi tiền khi có chứng từ đầy đủ của kế toán thanh
toán đưa sang, đảm bảo thu đúng thu đủ, chi đúng theo lệnh chi và kiểm tra
kiểm soát tiền mặt. Cuối ngày báo cáo tồn quỹ với kế toán trưởng và đối chiếu
thu, chi tồn quỹ với kế toán thanh toán tiền mặt.
Kế toán thanh toán:Có nhiệm vụ theo dõi các giao dịch của công ty với các
nhà cung cấp và khách hàng.
Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ tính chính xác giá trị nguyên vật liệu nhập –
xuất trong kho nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho kế toán thanh
toán và kế toán tập hợp chi phí. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được giao các
phân xưởng lập 4 phiếu lĩnh vật tư cho các loại sản phẩm kiểm tra và ký phiếu
lĩnh vật tư sau đó phân xưởng xuống kho lĩnh hàng và vào thẻ kho theo từng
loại vật tư.
Hàng tuần kế toán nguyên vật liệu xuống kho nhận chứng từ, kiểm tra và
căn cứ vào thẻ kho căn cứ vào phiếu xuất vật tư kế toán tập hợp theo đối
tượng sử dụng, chuyển số liệu này cho kế toán tổng hợp vật liệu làm báo cáo
quí vào bảng kê số 3 tính giá vật liệu và bảng phân bổ vật liệu.
Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh tổng hợp số
liệu và tình hình tăng hay giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao cho các đối
tượng.
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Theo dõi các khoản thu chi bằng
tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Kế toán tổng hợp: Đồng thời cũng là kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm có nhiệm vụ tập hợp các số liệu do các
nhân viên khác cung cấp . Căn cứ để lập các sổ kế toán tổnh hợp và tổng hợp

các số liệu để lập báo cáo kế toán. Đồng thời hàng quý phải thực hiện hạch
toán chi tiết và tâph hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhìn chung các kế toán có nhiệm vụ riêng biệt song luôn có sự phối hợp
chặt chẽ trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình nhằm hoàn thiện tốt
nhất nhiệm vụ của phòng kế toán, tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thể
hiện qua sơ đồ sau.
Cơ cấu tổ chức phòng Kế toán –Tài chính công ty chế tạo bơm Hải Dương
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
công nợ
Thủ quỹ
Kế toán
các nguồn
vốn và
quỹ của
Công ty
Kế toán
nguyên
vật liệu
Kế toán
t i sà ản cố
định. Kế
toán công
cụ dụng
cụ
Phó phòng
kế toán
tổng hợp,
tập hợp

chi phí,
tínhgiá
th nh và à
tiêu thụ
sản phẩm
Phòng kế toán tài chính bao gồm 9 người được tổ chức theo mô hình kế
toán tập trung. Phòng có một kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ chỉ đạo
toàn bộ công tác kế toán tài chính, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kế
toán của công ty. Dưới sự chỉ đạo có 8 nhân viên kế toán:
-Một phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp CF, tính giá thành và tiêu
thụ sản phẩm.
-Một kế toán TSCĐ, CCDC.
-Hai kế toán NVL.
-Một kế toán CCDC.
-Một kế toán các nguồn vốn và quỹ công ty.
-Một kế toán thanh toán vốn bằng tiền, công nợ.
-Một thủ quỹ.
Các bộ phận cấu thành bộ máy kế toán có nhiệm vụ thực hiện những công
việc kế toán thuộc phần riêng của mình. Riêng phó phòng kế toán còn phải
tổng hợp các bộ phận để lập các báo cáo kế toán vào cuối kỳ hạch toán.
Để phù hợp với điều kiện sản xuất, tổ chức quản lý và chuyên môn của
nhân viên kế toán. Hiện nay công ty chế tạo bơm Hải Dương đang áp dụng
hình thức nhật ký chứng từ nên đã kết hợp được việc ghi sổ theo thời gian và
ghi sổ theo hệ thống, kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Bộ máy
kế toán tổ chức theo hình tập trung đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất
đối với công tác kế toán. Việc kiểm tra xử lý các thông tin ké toán được tiến
hành kịp thời, chặt chẽ, tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí hạch
toán và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Việc sử dụng hệ thống tài khoản
kế toán và chứng từ kế toán công ty thực hiện đúng theo chế độ kế toán mới
qui định.

Ghi sổ theo hình thức nhật ký-chứng từ được khái quát theo sơ đồ sau.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung.
Giải thích:
Bảng
tổng hợp
số liệu
chi tiết
Số (thẻ)
kế toán
chi tiết
Bảng kê
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Báo cáo t i chính à
Nhật ký - chứng từ
Sổ cái
Bảng phân bổ

×