Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.46 KB, 33 trang )

TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I HÀ NỘI
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNGTY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I
HÀ NỘI:
Địa chỉ: Số 3 Hoà Mã, Quận Hai Bà Trng Hà Nội.
1.Vài nét về sự hình thành và phát triển của Công Ty.
Công ty Công trình giao thông i Hà Nội hiện nay, trớc đây là Xí nghiệp cầu đ-
ờng số 1, đợc thành lập ngày 15/7/1965.
Một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc ngành xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ
yếu là: Xây dựng mới và sửa chữa các công trình giao thông.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty qua không ít thăng trầm: từ
khi thành lập cho đến năm 1990, trong giai đoạn này, các công trình mà Công
ty xây dựng đều nằm trong kế hoạch đợc giao hàng năm của Nhà nớc và đợc
thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn ngân sách Nhà Nớc cấp. Nhiệm vụ lúc bấy
giờ của công ty đa phần tập trung vào duy tu bảo dỡng các tuyến đờng thuộc
phạm vi ngoại thành Hà Nội.
Từ năm 1990 cho đến nay, khi Nhà Nớc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, với chi phối của các quy
luật, của nền kinh tế thị trờng và sự quản lý trên tầm vĩ mô của Nhà nớc. Để
phù hợp với tình hình đó, Công ty Công trình giao thông i cũng chuyển đổi sang
lĩnh vực kinh doanh. Bên cạnh việc đảm bảo nhận công việc duy tu sửa chữa
trên Công ty còn tham gia đấu thầu các công trình ngoài nh: nâng cấp các đ-
ờng thuộc kế hoạch của Sở giao thông Công chính, đảm nhận công việc khảo
sát thiết kế. Cùng với việc chuyển đổi lĩnh vực kinh doanh, Công ty đồng thời
đổi tên thành Công ty Công trình giao thông i Hà nôi theo quyết định 1297
QĐ/UB ngày 27/3/1993 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội.
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trờng và uy tín đối với Nhà Nớc, Công ty
đã không ngừng chú trọng đến chất lợng của từng công trình, cải tiến kỹ
thuật, nâng cao trình độ công nhân viên chức, trang bị thêm máy móc để phục
vụ cho những công trình có quy mô lớn, trình độ kỹ thuật cao nhh dải thảm bê
tông nhựa ASFAN.


Đặc điểm từ năm 1996 đến nay, do xác định đợc hớng đi đúng đắn nên hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ, sản lợng không
ngừng tăng, nộp ngân sách cho Nhà nớc cũng tăng và đới sống của công nhân
viên của Công ty đợc cải thiện đáng kể.
Vợt lên mọi khó khăn để đứng vững trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay
là cả một sự cố gắng lớn của cán bộ lãnh đạo Công ty cũng nh toàn thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
Cơ sở vật chất của Cônng ty bao gồm:
- Khu nhà văn phòng hai tầng kiên cố trên tổng diện tích 570m
2
tại số 3 Hoà
Mã.
 Khu nhà xởng: 3100m
2
 Khu nhà đội xe: 950 m
2
 Hai nhà kho nội :2764m
2
và một kho đá ngoài trời.
 Ba khu nhà làm việc của 3 Đội duy tu với tông diện tích là 6272m
2
Số lợng xe tải, xe con, máy thi công thiết bị của công ty càng ngày càng
tăng và đợc năng cấp để phù hợp với các công trình.
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt đợc những thành tích sau đây:
Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000
Tải sản cố định 1.000.000đ 4.272 4.972
Tải sản lu động 1.000.000đ 1.217 1.217
Doanh thu 1.000.000đ 13.910 29.000
Lãi 1.000.000đ 356 725
Nộp ngân sách Nhà Nớc 1.000.000đ 859 1.100

Thu nhập bình quân 1.000.000đ 0.55 0.60
CNV/tháng
Số công nhân Ngời 300 303
2. Hệ thống sổ kế toán nguyên vật liệu, CCDC ở Công ty Công trình Giao
thông i Hà Nội.
2.1. Kế toán chi tiết. Nguyên vật liệu, CCDC áp dụng phơng pháp ghi thẻ song
song nên ở Công ty có các sổ sau:
 ở kho: thẻ kho.
 ở phòng kế toán: sổ chi tiết, sổ tổng hợp N - X - Tồn kho nguyên vật liệu,
CCDC.
2.2. Kế toán tổng hợp. áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, Công ty hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, có các loại sổ sau:
 Sổ chi tiết số 2- TK331: (Phải thanh toán với ngời bán).
Sổ chi tiết này đợc Cônng ty mở để theo dõi việc thanh toán với đơn vị bán. Đối
với những đơn vị thờng xuyên đợc phản ánh trên một tờ sổ hoặc một quyển sổ.
Nhnng ngợc lại, với dơn vị có quan hệ thờng xuyên thì đợc phản ánh chung
trên một tờ sổ hoặc một quyển sổ. Việc ghi sổ chi tiết số 2 đợc thực hiện trên
nguyên tắc mỗi hoá đơn chứng từ ghi một dòng theo thứ tự thời gian hoá đơn,
chứng từ về phòng kế toán và theo dõi cho đến khi xong hoá đơn đó.
 NKCT số 5: sổ này gồm hai phần chính:
+ Phần ghi có TK 331, ghi nợ các TK có liên quan.
+ Phần theo dõi thanh toán ghi nợ TK 331, có các TK liên quan.
Sổ NKCT số 5 đợc dùng để phản ánh tổng quát quan hệ thanh toán giữa
Công ty với các đơn vị bán vật t . . . cho công ty. NKCT số 5 đợc ghi vào cuối
tháng trên cơ sở sổ chi tiết số 2. Cuối tháng tiến hành cộng sổ NKCT số 5, đối
chiếu số liệu với sổ kế toán khác đẻ đảm bảo số liệu chính xác để ghi .vào sổ cái
TK 331 và bảng kê số 3, phần nhập trong tháng, dòng “NKCT số 5”.
Ngoài ra công ty còn có:
 Sổ NKCT số 1: Ghi có TK 111 - tiền mặt.
 Sổ NKCT số 2: Ghi có TK 112 - tiền gửi ngân hàng.

Để theo dõi việc sử dụng của từng đội kế toán của Công ty mở sổ chi tiết
cho từng đội sản xuất căn cứ vào từng hoá đơn xuất kho nguyên vật liệu,
CCDC.
Tổng các sổ chi tiết các đội sản xuất đợc ghi vào bảng kê số 3, phần xuất
dùng trong tháng.
Căn cứ vào bảng kê số 3 - phần xuất dùng trong tháng, kế toán tổng hợp
lập: “Bảng phân bố nguyên vật liệu, CCDC”, bảng gồm có hai phần chính:
+ Phần “ Ghi có các TK 152, TK 153 “.
+ Phần “ Đối tợng sử dụng “
Sổ cái TK 152: đợc mở vào cuối tháng, số liệu ghi vào sổ cái đợc căn cứ vào
số liệu từ bảng kê số 3.
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy của công ty:
3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty Công trình giao thông 1 Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sản phẩm chủ yếu của Công ty làm ra là
những con đờng theo kế hoạch đặt ra của Nhà nớc nên nó mang tính chất
Quốc gia. Do vậy, Công ty Công trình giao thông 1 Hà nội tổ chức thành 6 đội.
Trong đó có ba đội đảm nhận việc duy tu bảo dỡng các tuyến đường thuộc ba
huyện ngoại thành Hà nội đó là.
 Đội duy tu Gia Lâm
 Đội duy tu Đông Anh
 Đội duy tu Sóc Sơn
Hai đội chuyên làm công việc nâng cấp và làm mới các tuyến theo kế hoạch,
các công trình ngoài, các công trình đấu thầu.
 Đội xây dựng số 4
 Đội xây dựng số 5
Ngoài ra còn có một đội thi công cơ giới phục vụ máy móc, phơng tiện
vận chuyển để thi công các công trình khi có lệnh.
Sơ đồ số 6. Cơ cấu sản xuất chung của công ty
Sơ đồ quá trình sản xuất.


3.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty Công trình giao thông i Hà Nội tổ chức thành các phòng ban sau:
 Ban Giám đốc
 Phòng tài chính - kế toán
 Phòng chế độ
 Phòng kế hoạch
 Phòng kỹ thuật
 Phòng hành chính
 Phòng quản lý đờng xá
 Phòng khảo sát thiết kế
 Phòng bảo vệ
 Phòng vật tư
Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban nh sau:
 Ban Gián đốc: Bao gồm Giám đốc và hai phó Giám đốc. Trong đó, Giám
đốc phụ trách toàn bộ công việc sản xuất kinh doanh của toàn bộ Công ty. Còn
hai phó giám đốc làm nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc: một phó giám đốc trực
tiếp chỉ đạo công việc duy tu, một phí giám đốc trực tiếp chỉ đạo việc làm mới
các công trình. Hai phó giám đốc tham gia đề xuất với Giám đốc những chủ tr-
ơng biện pháp để tănng cờng công tác quản lý sản xuất kinh doanh nhằm đạt
đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
 Phòng kế hoạch kỹ thuật: lập dự toán, bản vẽ, hồ sơ thiết kế các công
trình, giám sát trực tiếp các công trình mới, quản lý máy móc thiết bị, là nơi
điều động máy móc đến chân công trình.Ngoài ra phòng còn xem xét khối lợng
để cấp hạn mức vật t cho các công trình.
 Phòng quản lý đờng xá: trực tiếp quản lý 3 đội duy tu, tiến hành lập hồ
sơ dự toán quyết toán và cung cấp hạn mc vật t.
 Phòng chế độ: làm nhiệm vụ quản lý lao động, duyệt và thanh toán lơng,
giải quyết các chế độ, chính sách cho ngời lao động.
 Phòng hành chính: làm nhiệm vụ phục vụ các hội nghị của Công ty và

thay mặt cho công ty tiếp khách đến giao dịch, tổ chức mua sắm các thiết bị
văn phòng, quản lý lu trữ các hồ sơ công văn.
 Phòng tài vụ: ngoài việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh là cơ sở cho Giám đốc ra các quyết định sản xuất kinh doanh, bộ
phận này còn cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về việc cung ứng, dự trữ,
sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, CCDC, để góp phầnquản lý và sử
dụng tài sản, nguyên vật liệu, CCDC, một cách hợp lý và kịp thời. Ngoài ra
phòng kế toán còn theo dõi việc thanh toán các công trình với cấp chủ quan.
 Phòng vật t: đảm bảo cung cấp kịp thời về số lợng, chất lợng và chủng
loại vật t cho sản xuất. Bộ phận này phải thờng xuyên cử ngòi đi mua vật t, tổ
chức quản lý tình hình nhập, xuất vật t một cách chặt chẽ, đồng thời còn có
nhiệm vụ lập các chứng từ về quá trình nhập, xuất vật t.
 Phòng khảo sát thiết kế: đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các công
trình của công ty và các công trình ngoài. Bộ phận này đợc phân công chuyên
môn hoá theo các chức năng quản lý, theo dõi hớng dẫn các bộ phận sản xuất
và cấp dới thực hiện các quyết định, nhiệm vụ phân công.
Ngoài việc hoàn thành các nhiệm vụ đợc giao cho từng phòng ban, các
phòng ban này còn phải phối hợp với nhau để đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn công ty đợc hoàn thành tốt hơn.
Có thể mô phỏng bộ máy quản lý của công ty theo sơ đồ sau:

Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tốt hơn ở
mỗi đội sản xuất có thành lập bộ máy quản lý bao gồm.
Mỗi đội trởng chịu trách nhiệm về phần điều hành công việc chung của đôi
mình.
Một đội phó giúp việc cho đội trởng, giám sát tình hình tiến độ thi công
công trình.
Một nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê các công việc phát sinh hàng
ngày nh: Công của công nhân, tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.

3.31 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, để
đáp ứng yêu cầu quản lý và trình độ của các cán bộ kế toán, bộ máy kế toán
công ty đợc tổ chức theo hình thức: bộ máy kế toán tập trung. Theo hình thức
này, toàn bộ công tác kế toán, vào sổ . . . đều tập trung ở phòng kế toán của
Công ty. Dới tác đội sản xuất không tổ chức bộ phận kế toán riêng biệt mà chỉ
bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ kiểm tra, thu nhận chứng từ và chuyển về
phòng kế toán công ty. Do đó mọi công tác kế toán đợc thực hiện ở bộ phận kế
toán của công ty từ việc thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết đến việc lập
báo cáo tài chính. Chính vì vậy mà Công ty nắm đợc toàn bộ các thông tin, từ
đó có thể kiểm tra, đánh giá kịp thời.
Mọi nhân viên kế toán trong phòng kế toán đợc điều hành trực tiếp từ ngời
lãnh đạo đó là trởng phòng kế toán. Bộ phận kế toán của công ty hiện nay gồm
có 8 nhân viên kế toán, nhiệm vụ của từng kế toán viện nh sau:
 Trởng phòng kế toán: là ngời giúp việc cho Giám đốc về chuyên môn,
phổ biến chủ trơng và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán, chịu
trách nhiệm trớc cấp trên về việc chấp hành luật pháp, thể lệ chế độ tài chính,
kế toán hiện hành. Trởng phòng kế toán là ngời kiểm tra định hình hạch toán
kinh tế, kiểm tra tình hình tài chính, huy động vốn và sử dụng vốn. Trởng
phòng kế toán có trách nhiệm tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác khả
năng tiềm tàng của tài sản, cung cấp cac thông tin về tình hình tài chính một
cách kịp thời, chính xác và toàn diện để ban giám đốc ra quyết định kinh
doanh. Cùng với các bộ phận liên quan trởng phòng kế toán tham gia ký kết
các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính của công ty. Ngoài ra, tr-
ởng phòng kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi phụ trách công việc chung của
phòng kế toán.
 Kế toán chi phí và giá thành: tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất cho
từng đối tợng sử dụng, tính giá thành cho từng công trình và xác định chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ. Kế toán chi phí và tính giá thành còn có nhiệm vụ
thanh quyết toán công trình về mặt tài chính với các đơn vị chủ quản.

 Kế toán nguyên vật liệu, CCDC: là ngời theo dõi tình hình nhập xuất các
loại nguyên vật liệu, CCDC tronng kỳ. Hàng ngày, kế toán nguyên vật liệu, CCDC
phải ghi các số liệu từ các chứng từ vào sổ chi tiết, tính giá thực tế vật liệu xuất
kho. Cuối tháng lập bảng kê số 3, nhật ký chứng từ số 5... bảng phân bổ nguyên
vật liệu, CCDC còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng vật t theo hạn mức
và số tồn kho.
 Kế toán TSCĐ: là ngời theo dõi tăng, giảm khấu hao TSCĐ
 Kế toán tiền lơng: theo dõi việc tính trả lơng và phân bổ chi phí tiền
lơng vào các đối tợng tính giá thành.
 Kế toán ngân hàng: theo dõi tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng.
 Thủ quỹ: là ngời quản lý số lợng tiền mặt tại công ty chịu trách nhiệm
thu tiền công trình và chi tiết tiền mặt.
 Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập toàn bộ các số liệu của công ty và
lập báo cáo vào cuối tháng.
Tổ chức bộ máy kế toán đợc mô tả theo sơ đồ số 8.
Sơ đồ số 8. Bộ máy kế toán của công ty

Ghi chú: : Mối quan hệ trực tuyến
: Mối quan hệ chức năng
3.32. Hình thc kế toán:
Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ với hệ
thống tài khoản kế toán mới ban hành ngày 1/11/96. Công ty hạch toán kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên( nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ). Đây là hình thứ kế toán phù hợp với đặc điểm của Công
ty, tạo điều kiện cập nhập hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phục vụ
cho việc chi phí sản xuất và tính giá thành đợc dễ dàng.
Cụ thể kế toán dùng những loại sổ sách:
 Sổ chi tiết bao gồm: sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi tiết vật liệu, CCDC,
sổ chi tiết thanh toán với ngời bán...
 Sổ tổng hợp bao gồm: các nhật ký chứng từ số 1(ghi có TK 111 - tiền mặt),

NKCT số 5 (ghi có TK 331 - phải thanh toán với ngời bán) .. . và các sổ cái..
Hình thức nhật ký chứng từ đợc biểu diễn trên sơ đồ số 9:
Sơ đồ số 9: hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
2.4. Đặc điểm của sản phẩm:
Công ty Công trình Giao thông i Hà nội là một đơn vị xây dựng nên Công ty
không có quy trình công nghệ nhất định nhng đòi hỏi về mặt kỹ thuật để hoàn
thành một sản phẩm nào đó phải có các bớc công việc chung cho toàn bộ quy
trình. Sản phẩm của Công ty mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, sản
phẩm là ra cố định tại nơi sản xuất và giá trị của sản phẩm là lớn. Nhng do sản
phẩm làm ra cố định tại nơi sản xuất nên khi tiến hành sản xuất sản phẩm,
Công ty phải di chuyển về nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ... đến nơi
sản xuất sản phẩm. Sản phẩm làm ra của Công ty không đợc tiêu thụ trên thị
trờng mà khi sản phẩm hoàn thành, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu thiết sẽ đựoc
bàn giao cho Nhà nớc và đợc quyết toán Công trình, đến đây sản phẩm đợc coi
nh là đã tiêu thụ.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG
TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I HÀ NỘI.
1. Đặc điểm vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty:
Công ty Công trình Giao thông 1 Hà nội là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa và làm mới
những con đờng giao thông theo kế hoạch của Nhà nớc. Trong quá trình thi
công các công trình Công ty cần rất nhiều các vật liệu, công cụ dụng cụ khác
nhau nh: nhựa đờng, cát, đá, xi mămg... mỗi loại một đặc điểm, tính năng khác
nhau. Do vậy, việc tiến hành phân loại vật liệu, công cụ một cách khoa học hợp
lý sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng có hiệu quả.
Căn cứ vào nội dung, công dụng kinh tế của vật liệu, công cụ dụng cụ trong

quá trình xây dựng của Công ty đợc chia thành các loại sau đây:
 Vật liệu chính bao gồm: nhựa đờng, xi măng, đá các loại, các loại cát,
đất cấp phối và cấu kiện bê tông. Trong đó, đất cấp phối là loại đất lẫn đá đợc
dùng để làm nền cho những con đờng mà Công ty thi công, cấu kiện bê tông là
loại bê tông đúc sẵn thờng làm vỉa và nắp cống.
 Vật liệu phụ bao gồm: dầu bôi trơn máy móc, sơn kẻ đờng, vôi.
 Nhiên liệu gồm có: xăng các loại, dầu Diezel, củi.
 Phụ tùng thay thế gồm có: Các chi tiết máy móc thiết bị.
 Công cụ dụng cụ tại Công ty chỉ sử dụng công cụ dụng cụ thuần tuý nh:
Quần áo bảo hộ lao động, mũ, giầy, ủng ...
Công ty đã lập bảng mục lục nguyên vật liệu, CCDC(biểu số 1), nh sau:
Biểu số 1: Mục lục vật t
STT Số thẻ kho Tên quy cách Vật t Đơn vị tính
152.1- Vật liệu chính
1 Nhựa đơng Singapo kg
2 Đá 4 * 6 m
2
Đá 2 * 4
Đá 1 * 2 . .. .. …
152.2 - Vật liệu phụ
1 Sơn kg
2 dầu bôi trơn . . . . . lít
152.3 - Nhiên liệu
1 Xăng lít
2 Dầu Diezel lít
152.4 - Phụ tùng thay thế
1 Phụ tùng máy móc
153 - Công cụ dụng cụ
1 Quần áo bảo hộ lao động
2 Dụng cụ sản xuất


Qua cách phân loại ở trên ta thấy rằng việc tổ chức quản lý tình hình thu
mua và sự vật liệu, CCDC là rất phức tạp đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu, CCDC
phải có trình độ chuyên môn và trách nhiệm trong công việc.
Trong giai đoạn hiện nay, vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho ngành xây
dựng cơ bản đợc thị trờng cung cấp rất kịp thời, giá cả ít biến động. Ngoài ra,
Nhà nớc quy định giá bán theo Thông t 1216 và định mức cho một số mặt
hàng. *******(thiếu trang 39) ******
Hiện nay Công ty đang áp dụng mức số 56/ Thông t 1216 về bảng giá của bộ
xây dựng ban hành.(Xem biểu số 2).
Biểu số 2.
Bảng tính giá vật liệu xây dựng áp dụng từ 1/10/1996 theo thông t
1216
STT Loại vật liệu, vật t và
trang thiết bị
ĐVT Gíá tại hiện trờng
xây lắp
Ghi chú
1 2 3 4 5
1 Cát đổ nền cự ly
< 7 km m
3
17.350
<10 km m
3
18.630
<13 km m
3
20.690
>13 km m

3
25000
2 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 850.000
3 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 800.000
4 Xi măng Trắng HPhòng Tấn 1.469.000
5 Xi măng trắng TQuốc Tấn 1.669.000
6 Nhựa đờng Singapo Kg 3.000
7 Cát vàng m
3
60.000
8 Gạch đặc t nhân 1000v 270.000
9 Dầu Diezel Lít 3.700
10 Dầu HD40 Lít 10.000
2. Đánh giá vật liệu, cônng cụ dụng cụ.
2.1. Vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty Công trình Giao thông 1:
Chủ yếu là mua ngoài, Công ty không tự gia công chế biến đợc vật liệu để phục
vụ cho hoạt động sản xuất của mình. Đông thời Công ty cũng không có đội xe
để vận chuyển vật t mua về. Do vậy khi mua vật t với số lợng lớn và vật t
khônng qua nhập kho mà đổ tại chân công trình( nơi đơn vị đang thi công) thì
chi phí vận chuyển là hoàn toàn do nơi cung cấp chịu, thờng thì chi phí này đợc
cộng luôn vào giá mua. Ngoài ra khi Công ty mua nhựa đờng hoặc cấu kiện bê
tông thì giá bán là giá ghi trên hoá đơn công (+) chi phí vận chuyển, bốc
dỡ(nếu có).
Ví dụ: theo hoá đơn số 54232 ngày 2/10/2000, công ty mua nhựa đờng của
Công ty thiét bị vật t Bộ giao thông gồm: 100000 kg nhựa đờng Singapo giá ghi
trên hoá đơn là: 3000 đ/kg (bao gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ). Thuế suất

×