THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TDNH ĐỐI VỚI DNNN TẠI SỞ GIAO DỊCH
NHNO VIỆT NAM.
I. KHÁI QUÁT VỀ SGD NHNO.
Mặc dù NHNo chính thức ra đời từ năm 1988 theo quyết định số
53/HĐBT về việc xây dụng một hệ thống Ngân hàng hai cấp nhưng phải đến
tháng 5/1999 SGD mới được thành lập theo quyết định số 232/QĐ/HĐBT-02 .
Trong cơ chế tổ chức bộ máy của NHNo, SGD là một đơn vị hạch toán phụ
thuộc loại 1. Với sự cố gắng của lãnh đạo Sở và tập thể cán bộ công nhân viên ,
được sự quan tâm của Hội đồng quản trị , Ban điều hành và các ban nghành
nghiệp vụ tại Trung tâm điều hành, Sở đã đảm nhiệm chức năng Sở đầu mối
của toàn nghành.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của SGD NHNo.
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của SGD NHNo, Giám đốc là người
điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Sở.Giám đốc được sự giúp đỡ của 3 phó
giám đốc , trong đó có một Phó giám đốc thường trực . Dưới ban giám đốc, Sở
có 7 phịng ban chức năng. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở được thể hiện bằng
sơ đồ sau:
2. Kết quả hoạt động kinh doanh:
1* Hoạt động huy động vốn:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Tổng nguồn vốn huy động
Nguồn vốn nội tệ
1999
564
62,6
2000
1623
758
9 (%)
187,8
1110,9
Nguồn vốn ngoại tệ(nghìn $)
Nguồn vốn không kỳ hạn
35748
146,82
58633
372
66,8
153,4
Nguồn vốn kỳ hạn<12 tháng
171
364
112,9
Nguồn vốn kỳ hạn >12 tháng
246,4
587
122
Vay các tổ chức tín dụng
2000/199
300
(Nguồn: Kết quả kinh doanh của SGD NHNo VN năm 2000)
Do Sở Giao Dịch mới chỉ nhận tiền gửi nội tệ từ tháng 10/1998 và thực
hiện huy động tiết kiệm nội tệ nên nguồn vốn nội tệ năm 1999 tuy chỉ chiếm
một tỷ lệ không đáng kể nhưng đã cho thấy một lỗ lực lớn của Sở Giao Dịch.
Năm 2000, nguồn vốn nội tệ đã tăng lên rất mạnh từ 11% năm 1999 lên 65,1%
năm 2000. Đó là kết quả của việc triển khai các hình thức huy động vốn đa
dạng nhằm khai thác tối đa nguồn vốn huy động như : kỳ phiếu 2 năm , nhận
vốn của các tổ chức tài chính tín dụng, tham gia giao dịch trên thị trường liên
hàng...Trong công tác huy động vốn, Sở đã cố gắng theo dõi sát diễn biến lãi
suất trên thị trường, trên địa bàn để có sự điều chỉnh kịp thời tạo cơ chế lãi
suất linh hoạt, để khuyến khích khách hàng gửi tiền có kỳ hạn với số lượng lớn,
tăng trưởng nguồn vốn. Sở đã có cơ chế lãi suất cho nguồn vốn cá biệt phù hợp
với từng mức vốn và thời hạn gửi. Tiền gửi dân cư chủ yếu là kiết kiệm ngoại
tệ, chiếm tỷ trọng 93,49%. Ngân hàng đã tiếp cận và tạo được quan hệ tiền gửi
với một số khách hàng như Trường ĐH dân lập Đông đô, Quỹ hỗ trợ phát triển,
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam...bước đầu đạt kết quả tốt.
2*
Hoạt động cho vay:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
1.Doanh số cho vay
223
2.Doanh số thu nợ
230
-Doanh số nợ quá hạn
21,4
3.Dư nợ đến 31/12
183
-Dư nợ cho vay nội tệ
66
4.Nợ quá hạn đến31/12
39,7
Năm 2000 2000/1999(%)
405
81,6
321
40
4,1
236
29
8,494
-18
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000 tại SGD NHNo VN)
Nhìn chung cơng tác tín dụng đã có bước chuyển biến tích cực thể hiện ở
doanh số cho vay tăng và tính an tồn, hiện quả , không phát sinh nợ quá hạn
của các khoản vay trong năm 2000 . Đã thu hút được 3 khách hàng mới có
tình hình sản xuất kinh doanh tương đối ổn định và tình hình tài chính lành
mạch là: Tổng cơng ty Xây dụng công nghiệp, Công ty may xuất khẩu và Công
ty vật tư ngân hàng.Trong công tác, việc phân tích tài chính doanh nghiệp,
phân loại khách hàng làm cơ sở áp dụng cơ chế ưu đãi khách hàng cũng được
Sở Giao Dịch đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, khách hàng của Sở Giao Dịch phần
lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ , chất lượng không đồng đều, hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại...nên chưa thể tăng trưởng dư
nợ một các ổn định, vững chắc.Cộng thêm Sở chưa cho vay hộ gia đình và các
cá nhân. Năm 1999 , nợ quá hạn tuy cao (39,7 tỷ đồng) , chiếm tỷ trọng
21,72% tổng dư nợ ( mặc dù giảm 1,22% so với năm 1998) nhưng chủ yếu là
nợ quá hạn của các khoản vay ngoại tệ từ năm 1998 trở về trước. Các khoản
cho vay năm 1999 phát sinh dư nợ là7,7 tỷ đồng đã thu ngay trong năm còn lại
nợ quá hạn đến 31/12/1999 là 0,3 tỷ đồng.Cho vay bằng nội tệ không phát
sinh nợ quá hạn. Đến năm 2000, nợ quá hạn đã giảm đáng kể nhưng vẫn tiềm
ẩn phát sinh nợ quá hạn do một số khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính
như Cơng ty 89 Bộ quốc phịng, Xí nghiệp đường dây và trạm...Có thể nói , việc
xử lý tín dụng đã có được những kết quả đáng khích lệ và có những bước đi cụ
thể thích hợp: Sở thường xuyên phối hợp tranh thủ sự giúp đỡ của Viện kiểm
soát nhân dân Thành phố Hải phịng. Trong năm 2000 cơng tác này đã thu
được 4,1 tỷ đồng( trong đó thu về cho Sở 3,2 tỷ đồng). Bên cạnh đó, Sở ln
kiên trì khẩn trương bàn giao nợ về các chi nhánh , đã bàn giao nợ ngoại tệ
dứt điểm về chi nhánh Hải phòng số tiền 2,878,439 USD ( tương đương với
40,914 triệu đồng ). Sở cũng đang tiếp tục bàn giao nốt số dư nợ ngoại tệ của
công ty Việt Hà và công ty GENTRADIMEX về chi nhánh quản lý, đôn đốc.
1* Các hoạt động khác:
- Kinh doanh ngoại tệ:
Khi thành lập chỉ kinh doanh đồng nội tệ, mới đây, 3/1999 Sở mới bắt
đầu kinh doanh ngoại tệ. Tuy vậy trong 2 năm gần đây Sở đã đạt được kết quả
nhất định, đã đáp ứng được vai trò là sở đầu mối. Cụ thể năm 2000 , doanh số
mua đạt: 459,2 triệu USD , doanh số bán đạt : 487,2 triệu USD.
- Hoạt động quản lý và kinh doanh trên tài khoản vốn:
Từ tháng 4/1999, Sở được giao nhiệm vụ quản lý tài khoản vốn của toàn
hệ thống. Tận dụng tiền nhàn rỗi sau khi đảm bảo nhu cầu thanh toán, điều
chuyển giữa các Ngân hàng trong và ngồi nước có chênh lệch lãi suất để
hưởng lợi nhuận. Kết quả đạt được trong 2 năm 1999 và 2000 như sau: Năm
1999,tiền gửi kỳ hạn ngoại tệ : thực hiện 200 giao dịch ( doanh số 1.7 tỷ USD),
số dư bình quân là 50 triệu USD, thu chênh lệch lãi là 187.000USD. Tiền gửi nội
tệ : thực hiện167 giao dịch, số dư bình quân từ 200-250 tỷ đồng, chênh lệch lãi
suất là 3,3tỷ đồng. Trong năm 2000, tiền gửi ngoại tệ: các con số đạt được
tương ứng là: 314 ; 100 ; 250.000 . Tiền gửi nội tệ: các con số đạt được tương
ứng là: 237 ; 300 ; 7,7.
- Hoạt động thanh toán quốc tế:
Hoạt động thanh toán quốc tế năm 1999 tăng 53,45% so với năm 1998
nhưng sang năm 2000 hoạt động này khơng những khơng tăng mà cịn giảm.
Cụ thể là: năm 1999 thanh toán hành nhập là: 163,5 triệu USD, thanh toán
hàng xuất là :76 triệu USD, thanh toán kiều hối là: 3,5 triệu USD.Sang năm
2000 các con số tương đương là : 28,891 ; 164,171; 4,342.
- Hoạt động đại lý và SWIFT
Đế cuối năm 1999 Sở có quan hệ đại lý với 600 Ngân hàng ở 72 nước
trên thế giới ( tăng so với năm 1998 là 15 Ngân hàng) .Trong năm 1999 Sở đã
triển khai mạng SWIFT cho10 chi nhánh, năm 2000 Sở triển khai mạng SWIFT
tiếp cho 11 chi nhánh , đưa tổng số chi nhánh đã tham gia mạng SWIFT lên 46
chi nhánh . Năm 1999 Sở đã thực hiện chuyển 31382 điện giao dịch cho toàn
hệ thống trong đó 16802 điện giao dịch ngồi hệ thống và 14580 điện giao
dịch Ngân hàng đại lý tới chi nhánh. Đến năm 2000 các con số tương ứng là:
51497 ; 25374 ; 26105.
II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNN TẠI SỞ GIAO DỊCH NHNO
Trong phần trên chúng ta đã xem sét tổng thể các mặt hoạt động kinh
doanh cơ bản tại SGD. Trong phần tiếp theo này, chúng ta sẽ đi sâu hơn về hoạt
động tín dụng đối với DNNN , nhóm khách hàng chủ yếu hiện nay của Sở.
1. Tình hình tín dụng đối với DNNN thời gian gần đây:
a. Về dư nợ tín dụng
Biểu 1: Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNNN thời gian gần đây
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng
nợ
dư
1999
TĐ
183
%
100
2000
TĐ
236
2000/1999
%
+/_
%
100
53
29
-DNNN
-DN NQD
161,406
21,594
82,2 220,188
11,8 15,812
93,3
6,7
58,8
-5,5
36,4
-25,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD NHNo năm 2000)
Quan sát biểu 3 ta thấy: Tổng dư nợ năm 2000 tăng nhiều so với năm
1999 (tăng 29%) . Đạt được kết quả như vậy là do một số nguyên nhân sau:
2* Tình hình kinh tế đất nước năm 2000 đã có chuyển biến tích cực so với năm
1999. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 6,7%, giá cả thị trường ổn
định,...đã thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển từ đấy làm tăng
nhu cầu vay vốn của các tổ chức và cá nhân.Bên cạnh đó sau 5 lần liên tục
giảm lãi suất để kích cầu tín dụng. Từ 2/8/2000 lãi suất cơ bản là 0,75%
tháng với biên độ 0,3% đối với cho vay ngắn hạn và 0,5% đối với cho vay
trung, dài hạn bằng VNĐ .Việc đưa ra tỷ lệ lãi suất cho vay là một nhân tố
góp phần làm cho thị trường tín dụng nóng dần lên.
3* Do Sở Giao Dịch ra đời muộn, đã gây khó khăn cho Sở khi thiết lập mối quan
hệ với khách hàng mới, có thể họ đang là khách hàng của Ngân hàng khác.
Năm 1999, số lượng khách hàng của Sở không nhiều, quy mô hoạt động,
năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính khơng đều dẫn đến dư nợ
tín dụng thấp, chưa tương sứng với tiềm năng của Sở. Đến năm 2000, Sở đã
có nhiều cố gắng trong cơng tác tiếp thị, có cơ chế lãi suất ưu đãi, phí dịch
vụ,...đã làm tăng khả năng cạnh tranh, xây dụng chiến lược mở rộng thị
trường khách hàng. Trong năm , ngoài việc củng cố , duy trì và phát triển mối
quan hệ với các doanh nghiệp, Sở còn thu hút được 3 khách hàng mới có
năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính ổn định, nên cơng tác tín
dụng vừa đạt được tăng trưởng về số lượng vừa đảm bảo về hiệu quả.
4* Sở đã tranh thủ sự chỉ đạo và giúp đỡ của Trung tâm điều hành, chủ động
phát huy vai trị, chức năng của mình như trình trung tâm điều hành về tham
gia đồng tài trợ, trong việc sử lý nợ Mía đường, Sở đã đề suất NHNo và các
Bộ ban nghành, Chính phủ giải quyết khó khăn về khoản nợ cho Cơng ty Mía
đường I vay vốn liên doanh với 4620 ngìn USD(Trong đó chuyển nợ q hạn
2460 ngìn USD) . Đến 31/12/2000 ,NHNo đã có cơng văn cho phép kéo dài
hạn nợ, phục hồi dư nợ quá hạn vào trong hạn, làm dư nợ năm 2000 tăng
một lượng đáng kể (53 tỷ đồng).
Trong tổng dư nợ thì dư nợ DNNN chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều và tăng
nhiều so với năm 1999. Cụ thể: năm 1999 ,dư nợ DNNN chiếm 88,2% và
chiếm 93,3% trong năm 2000. Trong khi đó, DN NQD chỉ chiếm một tỷ trọng
rất nhỏ.Sở dĩ có sự chênh lệch lớn như vậy là do một số nguyên nhân sau:
5* DNNN không những là khách hàng ưu ái của SGD NHNo mà của tất cả các
Ngân hàng khác. Đến 31/12/1999, Sở có quan hệ với 36 đơn vị, trong đó 26
đơn vị là DNNN ,7 Công ty trách nhiệm hữu hạn,3 Công ty tư nhân. Năm
2000, Sở đã dừng cấp tín dụng cho một số doanh nghiệp tư nhân để thu hồi
số nợ quá hạn lâu ngày như của Công ty TNHH Phương Đông, Doanh nghiệp
tư nhân Đức Phương, ...Rồi chuyển dư nợ cho vay trong hạn của các DN NQD
về Hải Phịng : Cơng ty Hoa Mĩ, Cơng ty Hải Tiến, để tập trung vào các DNNN.
6* Trong năm 2000, Sở có quan hệ thêm 3 khách hàng mới thì cả 3 đều là DNNN
(trong đó có một tổng công ty 91). Điều này chứng tỏ xu hướng của Sở, tập
trung vào nhóm khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, khả
năng tài chính tương đối lành mạnh. Và vì tâm lý Nhà nước sẽ đứng sau lưng
các DNNN, rồi các cán bộ tín dụng cũng khơng muốn cho vay thành phần kinh
tế ngồi quốc doanh nhiều rủi ro. Nhưng không phải DNNN nào cũng được
như vậy.
b. Doanh số cho vay và thu nợ:
Biểu 4: Doanh số cho vay, thu nợ đối với DNNN tại Sở.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
1999
2000
211,6
398
213,7 341,2
2000/1999(+/_
2000/1999(%
)
)
186,4
100,5
88,1
47
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000 tại SGD NHNoVN)
Nhìn trên biểu 4, ta thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ năm 2000
tăng nhiều so với năm 1999. Cụ thể : doanh số cho vay năm 2000 tăng 88,1%
so với năm 1999 (số tuyệt đối tăng 186,4 tỷ đồng), doanh số thu nợ vì thế tăng
theo, tăng 47% so với năm 1999 (số tuyệt đối tăng 100,5 tỷ đồng). Để hiểu rõ
hơn ta sẽ xem lần lượt các biểu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá
hạn...đối với DNNN dưới đây:
Biểu 5: Doanh số cho vay,thu nợ đối với DNNN theo nghành kinh tế
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
1.Doanh số cho vay
-Nơng nghiệp
-Công nghiệp
-TM, Dịch vụ
2.Doanh số thu nợ
-Nông nghiệp
-Công nghiệp
-TM, Dịch vụ
Năm 1999
TĐối %
211,6 100
35,8
17
47 22,2
128,8 60,8
213,7 100
55,5
26
37,9 17,7
120,3 56,3
Năm 2000
2000/1999
TĐối %
+/_
%
398 100 186,4 88,1
180,2 45,3 144,4
400
68,7 17,3 21,7 46,2
149,1 37,4 21,7
29
314,2 100 100,5
47
139 44,2 83,5
150
43,6 13,9
5,7
15
131,6 41,9 11,3
9,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000 của SGD NHNo VN)
Căn cứ vào biểu trên ta thấy,Năm 1999,Sở chủ yếu cho vay thương mại
dịch vụ (chiếm 60,8%) sau đó là cơng nghiệp(chiếm 22,2%) và cuối cùng mới
là nông nghiệp(17%).Điều này khác hẳn với xu hướng của tồn hệ thống
NHNo nói chung là hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực nông nghiệp, góp
phần phát triển nơng thơn. Sở dĩ có kết quả như trên là do một số nguyên nhân
sau:
7* Sở nằm ở trung tâm thành phố, không giống Chi nhánh Thanh Trì hay Chi
nhánh NHNo Hà nội, nên khách hàng chủ yếu của Sở hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp, thương mại - dịch vụ.
8* Mặc dù Ban giám đốc có chủ trương tăng tỷ lệ cho vay trong lĩnh vực nơng
nghiệp nhưng do đội ngũ cán bộ Sở có hạn, lại tập trung làm nhiệm vụ Sở
đầu mối trong mua bán ngoại tệ theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo nên
chưa thực hiện tốt . Nhưng trong tương lai tỷ trọng cho vay trong nghành
nông nghiệp chắc chắn sẽ tăng lên để giảm bớt rủi ro vừa thực hiện tốt xu
hướng của toàn bộ hệ thống. Đến năm 2000, tỷ trọng trong cho vay nông
nghiệp đã tăng đạt 45,3% doanh số cho vay và là tỷ lệ cao nhất trong các
nghành. Đây là kết quả của sự cố gắng của Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên, thực hiện tốt chủ chương chung toàn hệ thống. Tuy chưa có nhiều
khách hàng trong lĩnh vực nơng nghiệp nhưng lại mở rộng quan hệ tín
dụng với nhiều khách hàng sịng phẳng, tín nhiệm bằng các cho vay với lãi
suất thấp hơn lãi suất trần, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh. Điển
hình là Cơng ty vật tư tổng hợp Hà Anh, doanh số cho vay năm1999 là 32 tỷ
đồng, đến năm 2000 là 180 tỷ đồng. Mặc dù thiên tai sảy ra dồn dập trên
phạm vi cả nước, giá nhiều loại nông sản giảm và đứng ở mức thấp làm cho
thu nhập, đời sống nông dân bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, sản xuất nông
nghiệp vẫn tăng trưởng khá, sản lượng lương thực quy thóc đạt 35,7 triệu
tấn, cao nhất từ trước đến nay. Chính vì thế Cơng ty Hà Anh và Công ty
PROSIMEX chuyên kinh doanh phân bón đã đứng vững, góp phần gia tăng
doanh số cho vay của Sở Giao Dịch.
Biểu 3: Doanh số cho vay,thu nợ đối với DNNN theo thời hạn.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Ngắn hạn
Trung,dài
Năm 2000
Ngắn hạn
Trung,dài
hạn
hạn
TĐơí %
TĐối %
TĐối %
TĐối %
1. DS cho 208,3 100 12,3 100 386,7 100 18,4 100
vay
-DNNN
197,3 94,7
-DNNQD
11 5,3
2.DS thu 228,6 100
12,3
0
640
100 380,1 98,3
0
6,6 1,7
100 320,3 100
nợ
-DNNN
640
100 313,8
213,1 93,2
98
17,9
0,5
0
95,6
4,4
100
0
0
-DNNQD
15,5
6,8
0
0
6,5
2
0
0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000 tại SGD NHNo VN)
Nhìn biểu 3 ta thấy: Sở chủ yếu cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài
hạn chỉ chiếm phần nhỏ, đối tượng vay chủ yếu là DNNN.Tình trạng này có thể
do các nguyên nhân sau:
9* So với tín dụng trung và dài hạn, cho vay ngắn hạn mặc dù có tỷ lệ sinh lời
thấp nhưng có tính thanh khoản cao, ít rủi ro hơn.Doanh số cho vay ngắn
hạn lớn và tăng đều qua các năm chứng tỏ các DNNN hiện nay thiết vốn
lưu động nghiêm trọng,...Công văn số 417/CV-NHNN14 ra ngày 31/5/1997
của Thống Đốc NHNN cho phép các DNNN vay không cần thế chấp mà chỉ
cần căn cứ vào phương án kinh doanh khả thi . Đây là một nguyên nhân
khiến cho doanh số cho vay ngắn hạn tăng bởi phương án kinh doanh
ngắn hạn thường ít bị ảnh hưởng bởi lạm phát, lãi suất, các biến động của
nền kinh tế nên khả thi hơn phương án kinh doanh dài hạn. Sau nghị định
178 ra đời ngày 29/12/1999 thì DNNN khơng cịn được ưu đãi và các
Ngân hàng được trao quyền tự quyết, nhưng với DNNN có quan hệ thường
xun, vay trả sịng phẳng thì việc cho vay ngắn hạn vẫn được tiến hành
như khi chưa có Nghị định này.
10* Hiện nay, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên hầu hết các Ngân
hàng đều áp dụng cơng nghệ vào kinh doanh, từ đó lãi suất trở thành công
cụ cạnh tranh giữa các Ngân hành thương mại. Chất lượng phục vụ như
nhau thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong lãi suất đã biến một Ngân hàng
trở nên có sức cạnh tranh rất lớn so với Ngân hàng khác. Do vậy, vay ngắn
hạn là một cách thức linh hoạt chống lại sự thay đổi liên tục của lãi suất.
11* Thị trường tiền tệ chưa phát triển cũng là một nguyên nhân làm tăng
doanh số cho vay ngắn hạn. Như ta biết, thị trường tiền tệ là nơi mua bán
các giấy tờ có giá ngắn hạn chủ yếu là các thương phiếu. Nếu thị trường
tiền tệ phát triển , DNNN có thể huy động vốn bằng các phát hành thương
phiếu với chi phí nhỏ hơn lãi suất Ngân hành. Hiện nay, pháp lệnh thương
phiếu đã ban hành, nhưng thị trường thương phiếu vẫn còn mới mẻ đối
với các DNNN. Vì vậy, Ngân hàng vẫn là nơi cung cấp nguồn vốn ngắn hạn.
Trong cơ cấu vốn của Sở thì vốn ngắn hạn năm 2000 chiếm tỷ trọng rất
lớn(64%), nhưng nếu xét theo quy định, Ngân hàng được dùng không quá
25% vốn ngắn hạn để đầu tư vào dài hạn thì Sở chưa đạt đến, doanh số
cho vay trung và dài hạn năm 2000 chỉ đạt 18 tỷ đồng, nguyên nhân chính
là do thiếu các dự án khả thi .Sở mới chỉ tham gia đồng tài trợ dự án
đường ống dẫn khí Nam Cơn Sơn nhưng chưa giải ngân. Trong tương lai
Sở sẽ tham gia đồng tài trợ cho dự án Nhà máy thuỷ điện ở Quảng Ninh thì
doanh số cho vay trung dài hạn sẽ tăng lên.
2. Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với DNNN.
Hiện nay, hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của
Ngân hàng thương mại và đem lại phần lớn thu nhập cho Ngân hàng. Nhưng
mặt khác, vấn đề nợ quá hạn đã và đang là một bất lợi lớn đối với Ngân hàng.
Đồng vốn không thu hồi về theo đúng kế hoạch, làm cho thanh khoản của Ngân
hàng bị đe doạ. Do vậy, khi xem sét, đánh giá hoạt động của bất kỳ một Ngân
hàng nào, chúng ta đều phải chú ý đến tình hình nợ quá hạn và lãi chưa thu.
a. Tình hình nợ quá hạn.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Biểu 4: Tình hình nợ quá hạn theo thành phân kinh tế
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Nợ quá hạn
-DNNN
Năm 1999
Năm 2000
TĐối
%
TĐối %
39,7
100
8,5
100
27,7
62,2
8,3 97,6
2000/1999
+/_ %
31,2 78,6
19,4
70
-DN NQD
Tỷ lệ NQH
15
21,7
37,8
0,2
3,6
2,4 14,8
18,1
99,3
83,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000 tại SGD NHNo VN)
Nhìn trên biểu 4, ta thấy: Nợ quá hạn đều giảm mạnh đối với cả DNNN
và DN NQD , nhưng chủ yếu vẫn là các DNNN. Cụ thể: năm 2000 nợ quá hạn
giảm 31,2 tỷ (giảm 78,6%) so với năm 1999 (39,7 tỷ đồng).
Trong đó DNNN giảm cịn lại 8,3 tỷ đồng (giảm 70%) so với năm 1999
(21,7 tỷ đồng) . Đạt được kết quả này là do Sở đã tích cực xử lý nợ quá hạn vay
bằng ngoại tệ trên địa bàn Hải Phịng, đã có nhiều biện pháp tích cực và bước
đi cụ thể:
12*
Tranh thủ tốt sự phối hợp giúp đỡ của Viện kiểm sốt Hải Phịng nên đã
thu được 4,1 tỷ đồng ( trong đó thu về cho Sở 3,2 tỷ đồng ) . Đây là kết quả
bước đầu thông qua đó rút kinh nghiệm tạo tiền đề xử lý các bước tiếp
theo có hiệu quả hơn.
13*
Tích cực bàn giao dư nợ cho vay ngoại tệ trước đây về các chi nhánh
quản lý theo dõi. Trong năm đã dứt điểm chuyển nợ về chi nhánh Hải Phòng
số tiền là 2,8 triệu USD ( tương đương 4,1 tỷ đồng)
14*
Tích cực và chủ động phối hợp với Tổng cơng ty Mía đường I đề suất giải
quyết khó khăn về khoản vay của Tổng công ty. Được NHNo VN cho phép
kéo dài hạn nợ, phục hồi dư nợ, chuyển nợ quá hạn vào trong hạn đã tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và giảm nợ quá hạn của Sở Giao Dịch
15*
Hoàn thiện hồ sơ và được giải quyết xử lý rủi ro đợt 3 năm 2000 số tiền
996.418 USD (tương đương 14,5 tỷ đồng).
Biểu5: Cơ cấu nợ quá hạn đối với DNNN theo thành phần kinh tế,thời
hạn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Nợ quá hạn
Năm 1999 Năm 2000 2000/1999
TĐối %
TĐối %
TĐối %
27,4 100
8,3 100 16,4 66,4
1.Theo nghành kinh tế
-Nông nghiệp
-Công nghiệp
-TM,DV
Thời hạn
-Ngắn hạn
-Trung,dài hạn
0
0
18,1 73,2
6,6 26,8
0
7,7
0,6
0
92,8
7,2
0
10,4
6
0
57,5
90,9
6,7 27,1
18 72,9
6,8
1,5
82
18
0,1
16,5
1,5
91,7
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000 tại SGD NHNo VN)
Nhìn trên biểu ta thấy, nợ quá hạn đối với DNNN chủ yếu tập trung vào
2 nghành công nghiệp và thương mại - dịch vụ, trong đó cơng nghiệp chiếm
73,2% cịn thương mại -dịch vụ chiếm 26,9%. Trong khi đó , đối với nghành
nơng nghiệp lại không phát sinh nợ quá hạn. Một số Công ty dư nợ đến ngày
31/12/2000 chính là nợ quá hạn như công ty 89 (dư nợ và là nợ quá hạn là
6,8 tỷ đồng), công ty gốm Hữu Hưng (dư nợ và là nợ quá hạn là 6 tỷ đồng).
Như vậy, càng chứng tỏ Sở Giao Dịch cần rà soát lại trình độ cán bộ tín dụng
trong lĩnh vực cơng nghiệp. Một hạn chế khách quan là Nghành công nghiệp
nước ta khó có thể cạnh tranh với sản phẩm nước ngoài giá thấp hơn và chất
lượng lại khá hơn. Từ đấy sản phẩm của nước ta làm ra không bán được, vốn
đầu tư không thu hồi được để trả Ngân hàng đúng hạn làm tăng nợ quá hạn.
Xét cơ cấu nợ quá hạn đối với DNNN theo thời hạn, cho vay ngắn hạn có
nợ quá hạn lớn hơn cho vay dài hạn .Trong 2 năm 1999,2000 Sở không cho vay
trung và dài hạn đối với một dự án nào chỉ cho vay dài hạn với Công ty xây lắp
đường dây và trạm, Tổng cơng ty Mía đường I nhưng cả 2 đều khơng phát sinh
nợ q hạn.Vì thế có thể hiểu đây là nợ quá hạn của các dự án từ năm 1998
trở về trước. Nợ quá hạn của DNNN trong lĩnh vực nơng nghiệp là khơng có
hoạc khơng đáng kể có thể giải thích như sau: Nợ trong lĩnh vực chủ yếu là
những món nợ ngắn hạn nên hầu hết đã thu được hết nợ. Hơn nữa, lĩnh vực
nông nghiệp là một lĩnh vực mà hệ thống NHNoVN nói chung và Sở Giao Dịch
nói riêng rất được quan tâm. Họ có kinh nghiệm trong thẩm định nắm rõ đặc
điểm sản xuất, quy trình nơng nghiệp có hiệu quả. tránh được tình trạng xác
định thời hạn thu nợ quá ngắn hoạc q dài đều khơng có lợi cho Ngân hàng.
b. Hiệu suất sử dụng vốn của Sở Giao Dịch qua 2 năm gần đây:
Biểu 6: Hiệu suất sử dụng vốn của Sở Giao Dịch qua 2 năm gần đây
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Nguồn vốn huy động
1999
2000
564
1623
Tổng dư
nợ
Tổng dư nợ/ Nguồn vốn
183
236
32,4
14,5
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000 tại SGD NHNo VN)
Nhìn trên biểu ta thấy, hiệu suất sử dụng vốn chưa cao lại giảm trong
năm 2000 so với năm 1999. Trong năm 2000, nguồn vốn huy động tăng
187,7% trong khi tổng dư nợ chỉ tăng 29% so với năm 1999. Điều này chứng
tỏ công tác cho vay chưa tương xứng với tiềm năng của Sở.
Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là do khách hàng của Sở chủ yếu là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại
- dịch vụ, công nghiệp nên nhu cầu vay vốn không cao. Thêm vào đó, năm 2000
Sở quyết định ngừng cấp vốn tín dụng cho nhiều DNNN làm ăn khơng hiệu quả
để tập trung vào thu hồi các khoản nợ , trong khi đó cơng tác tìm kiếm khách
hàng mới chưa phát huy hết hiệu quả. Bên cạnh đó, Sở cũng thực hiện việc
điều chuyển vốn theo lệnh của Trung tâm điều hành, trong năm doanh số điều
chuyển vốn nội tệ là 6.258 tỷ đồng và ngoại tệ là 114 triệu USD . Đây là con số
khơng nhỏ.
c. Vịng quay vốn tín dụng:.
Doanh số thu nợ trong năm
Vịng quay vốn tín dụng =
trong năm
Dư nợ bình qn trong năm
Vịng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu đánh giá tần suất sử dụng vốn , khi
Ngân hàng gia tăng nỗ lực thu hồi vốn tức là gia tăng tái sử dụng vốn tín dụng.
Cũng như doanh nghiệp, vòng quay vốn nhanh giúp Ngân hàng tái sử dụng vốn
vào chu kỳ sản xuất kinh doanh khác. Mặt khác nó cịn giúp Ngân hàng có điều
kiện đầu tư vào các dư án lớn , có lãi suất cao. Vịng quay vốn tín dụng cịn thể
hiện trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng giải quyết hợp lý giữa 3 lợi
ích: Nhà nước- Ngân hàng-khách hàng.
Biểu 7: Vịng quay vốn tín dụng tại Sở Giao Dịch.
Đơn vị tính: Lần
Năm
Số vịng
1999
1,37
2000
1,89
Nhìn trên biểu ta thấy, số vịng quay tìn dụng của Sở năm 2000 tăng so
với năm 1999, chứng tở tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng tốt hơn.
Đây là cơ sở để khách hàng thực hiện đúng cam kết trên hợp đồng tín dụng.
3. Thực trạng sử dụng vốn Ngân hàng ở một số DNNN.
Trong các DNNN hiện nay, thì nguồn vốn vay từ Ngân hàng chiếm phần
đáng kể( trên dưới 50%) trong tổng số vốn cần cho hoạt động. Sau đây là tình
hình sử dụng vốn vay của một số DNNN là khách hàng của Sở Giao Dịch:
16*
Trung tâm quan hệ quốc tế: Đây là một doanh nghiệp hạch toán phụ
thuộc Tổng cơng ty cơng trình giao thơng 8 Bộ GTVT. Hoạt động của đơn vị
có hiệu quả, doanh thu lớn, quan hệ vay trả tại Sở có tín nhiệm, sịng phẳng.
Năm 1999, doanh số cho vay đối với doanh nghiệp là 18,3 tỷ đồng và doanh
số thu nợ là 18,2 tỷ đồng. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ gần bằng
nhau cho thấy những khoản cho vay đa số được hoàn trả đầy đủ cả vốn lẫn
lãi. Đến 31/12/2000, doanh nghiệp này không phát sinh nợ quá hạn.
17*
Công ty PROSIMEX: là công ty hoạt động trong nghành thương mại -
dịch vụ có tỷ suất sinh lời cao nên doanh số cho vay đối với doanh nghiệp
khá lớn đến 31/12/2000 không phát sinh nợ quá hạn.
18*
Công ty vật tư tổng hợp Hà Anh: Năm 2000, chỉ có hai DNNN kinh doanh
vật tư nông nghiệp là công ty Hà Anh và cơng ty PROSIMEX có quan hệ vay
vốn tại Sở .Cơng ty này năm 1999 có doanh số vaylà 32 tỷ, sang năm 2000
có doanh số vay lớn nhất gần 180 tỷ đồng . Công ty đã phần làm dịch
chuyển cơ cấu cho vay của Sở, doanh số cho vay nghành nông nghiệp tăng
đáng kể. Đây là một DNNN khơng có nợ q hạn đến ngày 31/12/2000.
4. Những hạn chế về hiệu quả tín dụng đối với DNNN.
Bằng hoạt động tín dụng của mình, Sở Giao Dịch đã giúp các DNNN tăng
khối lượng, giá trị sản xuất kinh doanh của mình, tạo cơng ăn việc làm cho
người lao động, tăng tích luỹ cho Nhà nước. Doanh số hoạt động trong năm
của một số nghành đều tăng đáng kể ,làm tăng tổng sản phẩm xã hội. Bên cạnh
những thành tựu đạt được thì hoạt động tín dụng đối với DNNN tại Sở Giao
Dịch còn một số hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới như:
19*
Hình thức tín dụng chưa đa dạng, cơ cấu cho vay chưa hợp lý làm ảnh
hưởng lớn đến cơng tác tín dụng , cụ thể là cơng tác cho vay .
Đây cũng là hình thức tiếp thị tìm kiếm khách hàng mới vì thế đã hạn chế
trong việc tìm kiếm khách hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, tình
hình tài chính vững mạnh, từ đó khơng nâng cao được hiệu quả tín dụng.
20*
Do ra đời muộn nên Sở cịn ít khách hàng lớn, trong đó cịn khơng ít các
doanh nghiệp làm ăn thua nỗ hoạc có khả năng khơng trả được nợ đúng
hạn. Sở cần quan tâm hơn nữa về công tác thẩm định khách hàng, các chỉ
tiêu tài chính của khách hàng. Đặc biệt , Sở cịn thiếu cán bộ tín dụng có
trình độ trong việc thẩm định các dự án trong lĩnh vực cơng nghiệp. Vì thế
đã ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả tín dụng.
21*
Công tác giám sát và kiểm tra khách hàng trong việc sử dụng vốn vay
còn nhiều hạn chế khiến còn tình trạng một số doanh nghiệp sử dụng vốn
vay khơng đúng mục đích, kết quả là khơng thể hồn trả vốn vay cho Ngân
hàng đúng hạn làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng Ngân hàng...
Trên đây là những phân tích về thực trạng hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối
với DNNN tại Sở Giao Dịch NHNo VN. Đây là tiền đề để nêu lên những giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng tại Sở. Đó cũng là
nhiệm vụ của chương 3.