Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng ngoại thương Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.32 KB, 40 trang )

Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương
thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại ngân hàng ngoại
thương Hải Phòng
I.MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI
PHỊNG
1.1.Q trình hình thành và phát triển của ngân hàng Ngoại thương
Hải Phòng

Tiền thân của NHNT Hải Phòng là Phòng quản lý ngoại hối
(1956-1957), sau chuyển thành Sở quản lý ngoại hối. Sở quản lý
ngoại hối với chức năng quản lý nhà nước là chủ yếu. Hầu hết các
nghiệp vụ được thực hiện tại Cục ngoại hối nay là Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam. Sau khi NHNT VN được thành lập, phòng quản lý
ngoại hối Hải Phòng về mặt đối ngoại được giới thiệu ra nước ngoài
là một chi nhánh thuộc hệ thống NHNT VN, thực hiện một số nghiệp
vụ đối ngoại tại chỗ là thanh toán tiểu ngạch giữa Hải Phịng với
Hồng Kơng, Trung Quốc và thanh tốn tiền ký ngân của các hãng tàu
biển nước ngồi tới cảng Hải Phòng.
Thi hành quyết định của Hội đồng Chính phủ tháng7/1969, Chi
nhánh nghiệp vụ Ngân hàng Cảng Thành phố được thành lập. Về mặt
đối ngoại vẫn là CN NHNT Hải Phịng thuộc hệ thống NHNT VN và có
con dấu riêng, nhưng về mặt tổ chức chịu sự lãnh đạo của NHNT VN.
Phòng quản lý ngoại hối được sát nhập với chi nhánh nghiệp vụ Ngân
hàng Cảng.
Mặc dù mạng lưới giao dịch với Ngân hàng nước ngồi tuy cịn
hạn hẹp nhưng Ngân hàng đã mở rộng quan hệ thanh toán với nhiều
nước trên thế giới, chủ yếu là Liên Xô và các nước Đông Âu cũ. Nét
nổi bật trong giai đoạn này là Chi nhánh đã đảm nhiệm toàn bộ khâu
thanh tốn cho các đầu mối Cơng ty cấp I làm nhiệm vụ tiếp nhận
hàng nhập và dưới sự lãnh đạo trực tiếp của NHNT VN. Chi nhánh đã



cùng với công ty VOSCO ký kết các văn bản thực hiện thuê định hạn
và cho vay mua hàng loạt tàu biển góp phần đưa năng lực tàu biển
nước ta lên hàng chục vạn tấn, ngang tầm với một số công ty vận tải
biển quốc tế lúc bấy giờ.
Do nhu cầu chi viện cho chiến trường miền Nam ngày càng lớn và
khẩn trương, trong những năm đầu của thập kỷ 70, mật độ tàu biển
trong nước và nước ngoài vào cảng Hải Phòng tăng lên nhiều chi
nhánh đã đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho các ngành cung ứng tàu
biển để cấp tốc dầu, nước ngọt, lương thực, thực phẩm và các dịch vụ
khác cho các tàu. Công tác thanh toán tiền ký ngân của các hãng tàu
biển và thu đổi ngoại tệ cho các sĩ quan, thuyền viên tàu nước ngoài
cũng được phục vụ kịp thời. Hoạt động của chi nhánh đã góp phần
tăng trưởng XNK của Thành phố với đầy đủ ý nghĩa là một Thành phố
cảng lớn nhất nước ta.
Sau khi thống nhất Tổ quốc (1975), sự nghiệp khôi phục đất
nước, xây dựng CNXH là nhiệm vụ cấp bách của toàn Đảng, toàn dân.
Trong sự phát triển nhanh chóng của hệ thống NHNT VN để thực hiện
các mục tiêu kinh tế, ngày 27/12/1976 Tổng Giám đốc NHNT VN đã
ra Quyết định số 143/NHQĐ thành lập Chi nhánh NHNT TP Hải Phịng
và chi nhánh chính thức hoạt động từ ngày 01/01/1977.
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ 6-1986,
năm 1987 là năm có nhiều đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế, đổi mới
về chính sách tiền lương, giá cả, từng bước xố bỏ cơ chế tập trung,
quan liêu bao cấp chuyển mọi hoạt động của nền kinh tế sang hạch
toán kinh doanh XHCN. Từ khi có nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988
và Quyết định 35 Tổng giám đốc NHNN VN, đến khi có hai Pháp lệnh
Ngân hàng 1990, Chi nhánh đã là một ngân hàng chuyên kinh doanh
thực hiện cơ chế quản lý thống nhất toàn hệ thống VCB. Thời kỳ này
đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ trong toàn hệ thống Ngân hàng

từ mơ hình một cấp sang mơ hình hai cấp. Những chính sách lãi suất
thay đổi cơ chế quản lý nguồn vốn, sử dụng vốn mới hình thành.


Quyết định 43/HĐBT về xoá bỏ tỷ giá kết toán nội bảng sang hạch
tốn ngun tệ đã có tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của
chi nhánh.
Nhằm thực hiện, thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 1991-2000, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và hồ nhập nhanh
chóng với cơ chế thị trường, tập thể CBCNV đã cố gắng quyết tâm
cao, tập trung trí tuệ với tinh thần chủ động sáng tạo, đề ra những
chiến lược kinh doanh thích hợp như chính sách khách hàng, chính
sách lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, đổi mới cơng nghệ ngân hàng, cơng tác
cán bộ...để hồn thành và hồn thành vượt mức kế hoạch được giao.
Hai mươi lăm năm xây dựng và trưởng thành là một quá trình
đổi mới toàn diện cả về tổ chức, con người và cơ sở vật chất kỹ thuật,
công nghệ. Những năm đầu thành lập, cơ sở vật chất còn hạn hẹp,
phương tiện làm việc giao dịch cịn thơ sơ nghèo nàn, số cán bộ cơng
nhân viên chỉ có 30 người, thì nay số CBCNV lên tới 80 người với
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, được trang bị phương tiện làm
việc hiện đại đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế. Từ chỗ chỉ có 48 tổ
chức kinh tế mở tài khoản giao dịch nay đã có tới 431 đơn vị giao
dịch tiền gửi, tín dụng, thanh tốn và có tới 9376 cá nhân mở tài
khoản giao dịch tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu thanh tốn.
Khối lượng thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua Ngân hàng tăng lên
đáng kể, năm 1990 chỉ đạt 1960 tỷ đồng thì năm 2000 đã đạt 6498 tỷ
đồng và năm 2001 lên đến 8250 tỷ đồng về tổng giá trị thanh tốn
khơng dùng tiền mặt.
Cơng tác thanh toán đối ngoại cũng được mở rộng, khi mới thành
lập Chi nhánh chỉ quan hệ với hơn 40 nước thì nay đã có giao dịch

đại lý với trên 100 nước trên thế giới về thanh toán, khoá mã điện,
mẫu chữ ký...Do mở rộng quan hệ giao dịch nên chi nhánh đã thực
hiện việc thanh toán tiền hàng XNK đa dạng và hiện đại hơn như mở
thư tín dụng trả tiền ngay, chả chậm, chuyển tiền điện tử, nhờ thu


chứng từ đều đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi an tồn cho khách
hàng. Vì vậy mà uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao.
Công tác huy động vốn ngày càng tăng trưởng qua các năm với
tốc độ tăng bình quân trên 10%. Vốn huy động chủ yếu là ngoại tệ,
hiện nay vốn huy động 194 tỷ đồng và 73,8 triệu USD tăng 12 lần về
VND và tăng 7 lần về ngoại tệ quy USD. Với nguồn vốn huy động lớn
chi nhánh luôn đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế.
Cơng tác tín dụng ngày càng mở rộng tới các thành phần kinh tế,
các ngành nghề kinh doanh. Trước đây chỉ cho vay bằng đồng VN với
các doanh nghiệp nhà nước thì nay cho vay mọi thành phần kinh tế.
Với doanh số cho vay năm 2001 là 505 tỷ đồng và 35,8 triệu USD tăng
gấp 10 lần về VND và 3 lần về ngoại tệ so với năm 1990. Dư nợ cho
vay đạt 133,7 tỷ đồng và 8,6 triệu USD tăng 12 lần về VND và hơn 2
lần về ngoại tệ với năm 1990.
Hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ góp phần ổn định giá cả,
giảm bớt tình trạng căng thẳng về ngoại tệ. Nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ với khối lượng mua được ngày càng tăng từ 3,6 triệu USD
năm 1990 đến 76,7 triệu USD năm 2001.
Các dịch vụ thanh toán khác như thanh toán nhờ thu, chuyển tiền
điện, thu chi kiều hối, thanh toán thẻ trong nước và quốc tế, thanh
toán chuyển tiền nhanh, thanh tốn séc..., ngày càng nhận được sự tín
nhiệm của khách hàng trong và ngoài nước.
Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ trên đây, Chi nhánh đã
từng bước đổi mới công nghệ Ngân hàng, đầu tư trang thiết bị hiện

đại. Với cơng nghệ vi tính nối mạng nội bộ và toàn hệ thống giúp xử
lý kịp thời số liệu phát sinh. Mới đây chi nhánh đã triển khai đề án
công nghệ bán hàng lẻ “VCB vision 2010” của hệ thống NHNT để có
thể cạnh tranh với ngân hàng nước ngồi tại VN.
Để góp phần vào sự phát triển chung của đất nước trong thế kỷ
21 NHNT VN nói chung và chi nhánh NHNT HP nói riêng cần phải


phát huy những thành tích đã đạt được, khắc phục những mặt yếu
kém, quyết tâm đuổi kịp, hoà nhập với nền kinh tế các nước trong khu
vực và thế giới.
1.2.Cơ cấu tổ chức

Ngân hàng Ngọai thương Việt Nam là một ngân hàng chuyên
kinh doanh phục vụ xuất nhập khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ra đời ngày 1/4/1963 khi đất
nước chưa thống nhất với một Hội Sở chính tại Hà Nội. Ngân hàng
Ngoại thương Hải Phòng là một trong 23 chi nhánh trong hệ thống
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Có mơ hình tổ chức như sau:


Biểu 1: Sơ đồ bộ máy quản lý VIETCOMBANK Hải Phịng
Phịng ngân quỹ

GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC
Phịng Kinh doanh
Ban kiểm sốt
Phịng Hành chính tổ chức


Phịng
tín dụng
Phịng giao dịch
Phịng T.tốn
Q.tế
Phịng kế tốn
PHĨ GIÁM ĐỐC

Từ mơ hình trên ta thấy mỗi phịng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của giám đốc hoặc phó giám đốc. Mỗi phịng có một trưởng phịng
điều hành và có một số phó trưởng phịng giúp việc.
1.3.Đặc điểm kinh tế xã hội tác động đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng

Ngân hàng là tổ chức tài chính có quan hệ rộng rãi với mọi thành
phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Bất kỳ một sự biến động nào
trong nền kinh tế đều tác động phản ứng dây chuyền tới ngân hàng.
Nền kinh tế nước ta đang chuyển dần từ thời tập trung bao cấp sang
nền kinh tế hàng hố vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý


vĩ mô của nhà nước. Sự chuyển đổi nền kinh tế từ đơn thành phần
sang đa thành phần với sự tham gia của nhiều loại hình doanh
nghiệp đã tạo nên bước phát triển không ngừng trong những năm
gần đây. Luật Doanh nghiệp ra đời có thể coi là thành cơng thúc đẩy
sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp ở nước ta. Ngân hàng là
người bạn trung thành của doanh nghiệp. Vậy đứng trước sự phát
triển về số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp kéo theo nhu
cầu về vốn tác động không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng. Bên

cạnh những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả thì khơng ít doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ do tình trạng khó khăn chung cung lớn hơn cầu, thị
trường tiêu thụ hạn hẹp, thiếu vốn kinh doanh, thiếu kinh nghiệm
quản lý... Các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và ngân
hàng Ngoại thương Hải Phịng nói riêng đã từng bước nắm bắt kịp
thời đặc điểm của nền kinh tế trong thời kỳ q độ để có những chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ của
mình. Hải Phịng là thành phố cảng lớn nhất miền Bắc nên hoạt động
xuất nhập khẩu diễn ra sôi động. Nhu cầu thanh tốn quốc tế cũng
như tín dụng tài trợ ngoại thương là rất lớn. Nhu cầu vay ngoại tệ
trong thanh tốn ngày càng tăng nên có những lúc ngân hàng phải đi
vay để phục vụ khách hàng. Ngoài ra sự ra đời của khối lượng lớn các
doanh nghiệp ngồi quốc doanh địi hỏi ngân hàng phải mở rộng hoạt
động tín dụng.
Sự giao lưu quốc tế ngày càng tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế
nước ta và hoạt động của ngân hàng. Việt Nam tham gia vào AFTA, ký
hiệp định thương mại Viêt - Mỹ, nộp đơn xin gia nhập WTO. Bên cạnh
những thuận lợi thì Việt Nam đang đứng trước một thách thức lớn.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển quan hệ
thương mại. Trong những năm qua cùng với sự tham gia của Việt
Nam váo các tổ chức quốc tế, người ngân hàng Ngoại thương Hải
Phòng cũng đã mở rộng quan hệ với các ngân hàng trên thế giới,


khơng ngừng đưa ra các loại hình dịch vụ mới và phương tiện thanh
toán quốc tế đáp ứng nhu cầu thanh toán.
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế chịu quản lý vĩ mô của nhà
nước trong hành lang hẹp. Vì vậy bất cứ sự thay đổi nào trong chính
sách quản lý của nhà nước, của ngân hàng nhà nước đều ảnh hưởng
đến hoạt động của ngân hàng. Chính sách quản lý vĩ mơ của nhà nước

như chính sách về lãi suất dự trữ bắt buộc, cơ chế cho vay, thế chấp,
bảo lãnh cũng tác động hoạt động mạnh mẽ của ngân hàng. Ngoài ra
sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn thành phố
cũng gây cho ngân hàng khơng ít khó khăn. Vì vậy vị thế độc quyền
trong thanh tốn quốc tế khơng cịn nữa. Để thu hút khách hàng ngân
hàng Ngoại Thương Hải Phòng từng bước đổi mới công nghệ để cạnh
tranh với các ngân hàng liên doanh trong thành phố. Ngân hàng
không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ. Cũng

từ năm

1990,cùng với việc cải tổ hệ thống ngân hàng trong cả nước ngân
hàng Ngoại Thương Hải Phòng cũng sắp xếp tổ chức lại bộ máy hoạt
động cũng như loại hình nghiệp vụ cho phù hợp với tính chất và chức
năng của ngân hàng thương mại quốc doanh trong thời kỳ mới.
Có thể nói các đặc điểm kinh tế xã hội trên đây tác động mạnh
mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoại Thương Hải
Phòng.
1.4.Một số kết quả kinh doanh chủ yếu

1.4.1 - Huy động vốn:
Từ đầu năm đến nay mặc dù lãi suất huy động liên tục giảm,
nhất là lãi suất ngoại tệ nhưng vốn huy động vẫn tăng, đến cuối năm
chi nhánh huy động được 1321,8 tỷ quy VND, tăng 13%so với cùng kỳ
năm trước. Trong đó đồng VN là 214,7 tỷ đồng, tăng 5%; ngoại tệ là
73,5 triệu USD tăng 10,4%.Trong tổng vốn huy động, tiền gửi các tổ
chức kinh tế là 275,4 tỷ quy VNĐ, tăng 3%; huy động tiết kiệm là 970
tỷ quy VNĐ, tăng 20% (ngoại tệ 59,6 triệu USD, tăng 17%; VNĐ 71,4



tỷ tăng 2%) so với cùng kỳ năm trước; kỳ phiếu và trái phiếu là 2,8
triệu USD, giảm 33 % do từ đầu năm đến nay ngân hàng ngoại
thương không phát hành kì phiếu nên khách hàng chuyển sang hình
thức tiết kiệm khi đến hạn thanh toán kỳ phiếu; trái phiếu mới phát
hành từ 23 /9/2001 huy động được 1,2 triệu USD.

1.4.2 Tín dụng
- Tổng doanh số cho vay đạt 1.074,2 tỷ quy VND, tăng 19% so
năm 2000; trong đó, doanh số cho vay bằng VND là 513,5 tỷ, bằng
92%; doanh số cho vay ngoại tệ là 37,2 triệu USD, tăng 58% doanh số
cho vay VND giảm chủ yếu do đầu tư mặt hàng gạo và xe máy giảm.
Cho vay ngoại tệ tăng chủ yếu phục vụ nhu cầu vốn lưu động tăng lên
về phôi thép, thép tấm, thuỷ sản.
- Tổng dư nợ cho vay đạt 276 tỷ quy VND, bằng 100% so cùng kì
năm trước. Trong đó, dư nợ ngoại tệ là 10,6 triệu USD, tăng 68%; dư
nợ VND là 115,9 tỷ bằng 63 % so với cùng kì năm 2000. Trong tổng
dư nợ cho vay, dư nợ trung dài hạn tăng 16 % do trong quý 4/2001,
chi nhánh đầu tư mở rộng dây chuyền thiết bị số 3 sản xuất bao bì pp
cho nhà máy bao bì PP Hải phòng với số tiền vay là 13,5 tỷ đồng.
Xét về cơ cấu vốn vay, cho vay trung dài hạn hiện nay chiếm
26,5% so với tổng dư nợ cho vay. Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc
doanh (chủ yếu là doanh nghiệp liên doanh) chiếm khoảng 35,8%
trên tổng dư nợ.
Một số khó khăn, hạn chế trong cơng tác tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn: còn hạn chế về số lượng khách hàng vay vốn
và mặt hàng cho vay.
- Cho vay trung dài hạn: trong năm chỉ đầu tư thêm 1 dự toán
mới - dây truyền thứ ba, mở rộng sản xuất bao bì cho nhà máy bao bì
PP Hải phịng. Một số dự án cũ thu hồi nợ khó khăn như dự án xây



dựng khách sạn & văn phịng cho cơng ty liên doanh HARBOUR VIEW;
hai dự án đầu tư chính phủ chỉ dịnh - khó khăn thu lãi như vậy.
- Nợ quá hạn: từ đầu năm đến nay, nợ quá hạn phát sinh 10,6 tỷ
đồng (chủ yếu từ công ty Sông Hồng). Chi nhánh đã tích cực thu hồi
nợ quá hạn và thu được 23,5 tỷ đồng nợ quá hạn, xử lý giãn nợ cho
công ty thảm len và XN chế biến súc sản XK được hơn 10 tỷ đồng và
sử lý nợ từ quỹ dự phòng rủi ro được hơn 2,3 tỷ đồng. Do vậy dư nợ
quá hạn cuối năm còn hơn 10 tỷ đồng, chiếm 3,9 % trên tổng dư nợ.
- Ngồi những khoản nợ trên, chi nhánh cũng khó khăn thu hồi
các khoản nợ được khoanh, giãn nợ và những khoản lãi treo từ trước
đến nay.

1.4.3 - Thanh toán XNK:
- Thanh toán hàng XK 27,9 triệu USD giảm 8%. Trong đó, thanh
tốn bằng phương thức L/C là 8,9 triệuUSD, bằng89%; thanh toán
chuyển tiền đến với hàng hoá gần 19triệu USD, bằng 93%. Kim ngạch
XK qua chi nhánh giảm so với năm trước do một số doanh nghiệp XK
các mặt hàng giảm như lợn sữa, hàng may mặc, giày dép.
- Thanh toán NK đạt 79,7 triệu USD, tăng 35% so với cùng kì năm
trước.Trong đó, thanh tốn bằng L/C đạt 54 triệu USD, tăng 52%;
thanh toán chuyển tiền đi về hàng hoá là 9,4 triệu USD, tăng 5%; nhờ
thu bằng chứng từ đạt 16,3 triệu USD, tăng 12%. Giá trị thanh toán
hàng NK tăng chủ yếu về mặt hàng thép tấm, phơi thép, ngun liệu
thuốc lá, hố chất.

1.4.4 Kinh doanh ngoại tệ:
Từ khi thực hiện quy chế điều hoà mua bán ngoại tệ trong hệ
thống Ngân hàng Ngoại thương, doanh số mua và bán ngoại tệ của
chi nhánh đều tăng đáng kể. Doanh số mua vào đạt 73,1 triệu USD

tăng 35% trong đó, mua từ Ngân hàng Ngoại thương Trung ương là
40,7 triệu USD,tăng 112%; mua từ các TCKT là 21,3 triệu USD, bằng


76%, mua từ tiền kiều hối là 6,3 triệu USD, tăng 42%. Doanh sồ bán
ngoại tệ 73,1 triệu USD tăng 35%, trong đó bán cho các TCKT là 68,5
triệu USD, tăng 34%
Với lượng ngoại tệ mua được từ trung ương tăng lên đã giúp cho
Chi nhánh giám bớt tình trạng căng thẳng về ngoại tệ, tạo điều kiện
cho chi nhánh giữ được các khách hàng và tăng trưởng tín dụng. Tuy
nhiên, trước nhu cầu về ngoại tệ ngay càng tăng của các doanh
nghiệp NK, có những thời điểm chi nhánh chư đáp ứng đày đủ, kịp
thời ngoại tệ cho khách hàng.
Ngân quỹ
- Tổng thu tiền mặt VND đạt 1.261 tỷ, tăng23%. Tổng chi tiền
mặt 1.113 tỷ đồng, tăng 28 %so với năm 2000.
- Tổng tiền mặt ngoại tệ đạt 62,3triệu qui USD, giảm 28 %. Tổng
chi tiền mặt ngoại tệ quy USD là 62,4 triệu, giảm 28%.
Công tác ngân quĩ ln đảm bảo đúng chế độ, an tồn kho quỹ.
Đảm bảo bí mật và an tồn khi lĩnh, nộp tiền từ trung ương và tại
ngân hàng nhà nước HP.
- Phát hiện tiền thừa VND trả cho khách hàng:19 món giá trị 97
triệu đồng.
- Phát hiện tiềnVND giả: 2,2 triệu đồng.

1.4.5 Kế tốn khơng dùng tiền mặt và cơng nghệ:
- Đề án công nghệ bán lẻ “VCB Vision 2010” của ngân hàng ngoại
thương TW triển khai tại chi nhánh từ tháng 2/2001 đã đánh dấu
một bước phát triển mới trong lĩnh vực đổi mới công nghệ ngân
hàng, giúp cho chi nhánh có thế mạnh cạnh tranh với các ngân hàng

liên doanh, ngân hàng nước ngoài và ngân hàng khác trên địa bàn.
Đến nay nhìn chung cơng nghệ mới đã ổn định và đem lại nhiều thuận
tiện cho khách hàng.


- Giá trị thanh tốn khơng dùng tiền mặt năm 2001 đạt 8.180
ngàn tỷ đồng, tăng 26%so với năm 2000.
Số lượng khách hàng giao dịch lên đến 10.072 khách hàng, tăng
từ 10-20% so với năm trước. Trong đó DNNN là 222 khách hàng, tăng
16%; cá nhân là 9.604 khách hàng, tăng 20%.

2.THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG HẢI PHỊNG.
2.1 Tình hình hoạt động thanh tốn quốc tế của ngân hàng
trong thời gian qua.

Với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, nhằm nhanh chóng
đưa nước ta hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới,
quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam không ngừng tăng lên cả về
chất và lượng. Kết quả đó phải kể đến những đóng góp khơng nhỏ của
ngân hàng Việt Nam trong vai trò là trung gian thanh toán giữa các
doanh nghiệp trong nước và đối tác nước ngoài.
Trong sự phát triển chung của cả nước, thành phố cảng Hải
Phịng cũng khơng nằm ngồi guồng quay ấy. Và ngân hàng Ngoại
Thương Hải Phịng đã đóng góp vai trị khơng nhỏ trong việc thúc đẩy
hoạt động kinh tế đối ngoại của thành phố. Trong thanh toán quốc tế
chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ là các phương thức thanh
toán được các nhà xuất nhập khẩu sử dụng phổ biến. Trước năm
1990, thanh toán xuất nhập khẩu với các nước XHCN là chủ yếu theo

phương thức ghi sổ và thanh toán đa biên qua ngân hàng hợp tác
kinh tế quốc tế (MBES) Moscow cịn hình thức thanh tốn tín dụng
chứng từ là khơng đáng kể. Bước sang kinh tế thị trường từ năm
1990 các phương thức thanh tốn kiểu này khơng cịn tồn tại,
phương thức thanh tốn hàng đổi hàng và nhờ thu khơng cịn nhiều.
Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ đã trở thành một phương
thức chiến ưu thế, giá trị thanh toán hàng năm khơng ngừng tăng. Có


thể nói phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là phương thức
thanh toán phổ biến và thuận tiện nhất hiện nay.
Chất lượng phục vụ nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu của
Vietcombank Hải Phòng ngày càng tốt hơn khi ngân hàng chính thức
tham gia vào mạng lưới thanh tốn quốc tế SWIFT (từ ngày
6/3/1995) để hoà nhập với hệ thống thanh tốn tiền tệ và tài chính
quốc tế. Nó đã đáp ứng được yêu cầu của khách hàng: an tồn, hiệu
quả, nhanh chóng và chính xác. Với cơng nghệ cao, mạng SWIFT hiện
đại, đội ngũ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững vàng và vi tính hố
giao dịch thanh toán đạt chất lượng cao.
Kết quả hoạt động thanh toán L/C đựơc thống kê một vài năm
gần đây như sau:
Bảng 1 : Doanh số mở và thanh toán L/C hàng nhập khẩu
Đơn vị :nghìn USD
Năm

Mở L/C
Số

Trị giá


lượng

Tăng

Thanh tốn L/C
%

giảm

1999

368
422

35.010

6.668

2001

486

53.448 18.438

Trị giá

lượng

28.342


2000

Số

Tăng

%

giảm

360

29.551

23,5

400

35.462

5.911

20

52,7

474

53.998


18.536

52


Bảng 2 : Doanh số mở và thanh toán L/C hàng xuất khẩu
Đơn vị :nghìn USD
Năm

L/C mở
Số

Giá trị

lượng

L/C thanh tốn
Tăng

%

giảm

Số

Giá trị Tăng

lượng

1999


140

12.716

2000

130

15.600

2.884

23

2001

135

11.732

-3.868

%

giảm

131

7.733


288

1.053

2.320

-25 286

8.941

-1.112 -11

30

Nguồn: Báo cáo tình hình thanh tốn xuất nhập khẩu tại
Vietcombank Hải Phòng


Để cụ thể ta có biểu đồ thể hiện doanh số thanh tốn L/C xuất
nhập

khẩu

tại

Vietcombank

Hải


Doanh sè thanh to¸n L/ C tại Vietcombank Hải Phòng

Doanh số

6000
0
5000
0
4000
0
3000
0
2000
0
1000
0

5399
8

2955
1

773
3

Doanh số
thanh toán
L/ C hàng
nhập khẩu


3546
2

1005
3

894
1

0
1999

2000

Doanh số
thanh toán
L/ C hàng
xuất khẩu

2001

Năm

Phũng


Doanh số thanh tốn hàng nhập khẩu qua Vietcombank Hải
Phịng năm 2001 đạt 53.998 nghìn USD tăng 52% so với năm 2000.
Doanh số thanh toán nhập khẩu một số mặt hàng chính trong năm

2001 của Vietcombank Hải Phịng là sắt, thép, nhựa đường do nhu
cầu xây dựng tăng. Các đơn vị nhập khẩu qua Vietcombank Hải Phòng
gồm 25 đơn vị trong đó một số đơn vị có kim ngạch nhập khẩu lớn
như công ty da giày, lecolex, công ty cổ phần giấy, cơng ty dịch vụ tàu
biển...
Doanh số thanh tốn xuất khẩu qua Vietcombank Hải Phịng
năm 2001 đạt 8.941 nghìn USD. Số mở tăng 3,8% tổng giá trị mở
giảm 2,75%, số bộ chứng từ giảm thanh toán giảm 0,69%, tổng giá
trị thanh toán giảm 11%. Nguyên nhân là một số doanh nghiệp khơng
ký được hợp đồng xuất khẩu. Ngồi ra một số đơn vị quan hệ lâu năm
cũng giảm giá trị thanh toán. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là lợn
sữa, hải sản, quần áo, giấy, đồ hộp... Một số thị trường xuất khẩu chủ
yếu Nhật, Hồng Kông, Trung Quốc...trong đó thị trường Nhật chiếm
51% tổng giá trị xuất khẩu, thị trường Hồng Kơng 33%. Doanh
nghiệp có giao dịch lớn nhất là Hạ Long Simexco chiếm 32,35%. Năm
2001 có 17 đơn vị giao dịch thanh tốn.
Nhìn chung tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua Vietcombank
Hải Phòng năm 2001 tăng so với năm 2000 là 38% mặc dù giá trị
xuất khẩu có giảm. Ngân hàng cần phát huy hơn nữa nâng cao giá
trị xuất nhập khẩu và thu hút được nhiều khách hàng mới đến giao
dịch.
2.2 Thực trạng rủi ro trong thanh tốn quốc tế phương
thức thanh tốn tín dụng chứng từ
2.2.1 Thực trạng rủi ro trong thanh toán hàng xuất khẩu
phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ


Trong nghiệp vụ này Vietcombank Hải Phịng đóng vai trị là
ngân hàng thông báo L/C (Advising bank) ngân hàng chiết khấu
(Negotiging bank).

 Rủi ro kỹ thuật
Theo lý thuyết, các rủi ro xảy ra đối với ngân hàng mở thường
có mức độ thiệt hại vất chất là nhỏ. Trên thực tế cũng gần đúng như
vậy. Nguyên nhân xảy ra rủi ro cho các ngân hàng thông báo thường
là các nguyên nhân mang tính chất kỹ thuật nghiệp vụ. Khi các rủi ro
thuộc loại này xảy ra hậu quả của nó làm cho q trình phục vụ
thanh tốn cho khách hàng của ngân hàng bị chậm trễ. Sau khi khắc
phục được những sự cố này, q trình thanh tốn có thể được tiếp
tục nhưng do chậm trễ về mặt thời gian, uy tín của ngân hàng sẽ bị
giảm sút. Tuy mức độ thiệt hại về mặt vật chất không lớn nhưng hậu
quả gián tiếp của nó thì rất nghiêm trọng. Đó là mất đi một lượng
khách hàng do họ chuyển giao dịch thanh toán sang ngân hàng khá.
Trong thời gian vừa qua mặc dù có nhiều cố gắng nhưng một số rủi
ro kiểu này vẫn thường xảy ra đối với Vietcombank Hải Phòng. Rủi
ro kỹ thuật xảy ra ở từng khâu, từng cơng đoạn trong q trình
thanh tốn.
Với vai trị là ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu, Vietcombank
Hải Phịng có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:nhận L/C và tư
vấn cho khách hàng.
+ Nhận L/C từ ngân hàng nước ngoài gửi đến và thơng báo cho
ngưịi hưởng lợi Việt Nam.
Tất cả các L/C và các sửa đổi bổ xung liên quan nhận được từ
ngân hàng đại lý phải thông báo đầy đủ kịp thời cho người hưởng
lợi. Trước khi thông báo cho khách hàng, ngân hàng thông báo phải
kiểm tra tính chân thức của L/C bằng việc xem L/C đã được xác nhận
mã hay chưa (đối với L/C mở bằng telex). Nếu L/C mở bằng SWIFT
thì nó có được sử dụng đúng mẫu hay không (các mẫu điện MT700,


MT701, MT707). Nếu L/C mở bằng thư thì đối chiếu mẫu chữ ký được

uỷ quyền của ngân hàng đại lý. Sau khi đã kiểm tra tính chân thực
của L/C, Vietcombank tiến hành lập hồ sơ L/C, ghi chép vào sổ theo
dõi, lưu số liệu vào máy vi tính như qui định, đồng thời lập chứng từ
thu thủ tục phí theo biểu phí hiện hành (20 USD một L/C) và gửi thư
thông báo cho khách hàng. Thư thông báo L/C làm thành 2 bản, một
bản giao cho khách hàng một bản lưu tại hồ sơ L/C.
Trên thông báo L/C phải lưu ý khách hàng nghiên cứu kỹ L/C có
điều khoản nào không đúng theo hợp đồng đã ký hoặc cần phải thay
đổi thì liên hệ trực tiếp với người mua để sửa đổi L/C.
Trường hợp những L/C mà ngân hàng không thể xác nhận được
tính chân thực (như chữ kí khơng đúng, hoặc khơng có trong mẫu chữ
ký, mã khố sai, khơng đúng mẫu điện SWIFT...) thì phải thơng báo
ngay cho ngân hàng mở L/C biết mà không thông báo cho khách
hàng. Trường hợp khách hàng có u cầu thơng tin thì chỉ giao cho
khách hàng bản sao L/C mà ngân hàng khơng chịu trách nhiệm gì về
việc cung cấp thơng tin ấy hoặc ngân hàng có thể từ chối thơng báo
L/C. Việc từ chối phải được thông báo ngay cho ngân hàng mở L/C
biết.
Việc thông báo L/C cho khách hàng là các nhà xuất khẩu Việt
Nam phải đảm bảo yêu cầu chính xác, rõ ràng, kịp thời và phải gưỉ
bản gốc L/C và kèm theo bản thông báo cùng với phiếu thu thủ tục
phí.
+ Nghiên cứu L/C để tư vấn cho khách hàng tại Việt Nam
Khi nhận được L/C từ ngân hàng nước ngoài gửi tới, với chức
năng là ngân hàng thơng báo, Vietcombank có thể giúp đỡ xem xét
các điều khoản, điều kiện trong L/C có đảm bảo quyền lợi cho nhà
xuất khẩu khơng.
- Hiện nay Vietcombank có hơn 1300 ngân hàng đại lý ở hơn 85
quốc gia trên thế giới nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu thanh



tốn XNK. Hiện nay có nhiều ngân hàng Vietcombank có quan hệ
thanh tốn mà khơng có quan hệ đại lý nên khó khăn trong việc xác
định tính chân thực của L/C cũng như việc đòi tiền các ngân hàng
này.
- L/C mở bằng thư hoặc xác nhận bằng thư có tới 90% là sai
mẫu chữ ký hoặc khơng có mẫu chữ ký đăng ký nên phải điện yêu cầu
xác nhận bằng Telex có mã. Với những ngân hàng có quan hệ đại lý
thì việc xác định khơng khó khăn lắm nhưng với những ngân hàng
khơng có quan hệ đại lý thì phải xác nhận qua ngân hàng thứ ba, có
trường hợp ngân hàng này không đồng ý xác nhận nên phải nhờ một
ngân hàng khác. Có một số ngân hàng đại lý chưa có thiện chí trong
việc hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngân hàng mà họ thiên về bảo vệ quyền
lợi khách hàng trong nước cũng như cố tình bắt lỗi bộ chứng từ để
tránh rủi ro. Điển hình là các ngân hàng Hàn Quốc, Hongkong thường
thanh toán chậm, các L/C mở ở các thị trường này thường có điều
khoản thanh tốn bất lợi cho nhà xuất khẩu như địi tiền từ ngân
hàng thứ 3 là chi nhánh của họ ở nước thứ 3 bằng hối phiếu. Điều
này làm mất thời gian và chi phí của khách hàng.
- Việc sửa đổi L/C cũng là vấn đề cần quan tâm. Theo điều 11 và
13 của UCP500 qui định trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng
thông báo khi nhận được những chỉ thị về sửa đổi L/C. Khi nhận được
sửa đổi của ngân hàng mở L/C cho khách hàng sau khi đã kiểm tra
tính chân thực của sửa đổi L/C.
Vietcombank khơng thông báo sửa đổi L/C nếu Vietcombank
không phải là ngân hàng thông báo L/C gốc, đồng thời báo ngay cho
ngân hàng mở L/C về việc khơng thơng báo đó.
- Trên thực tế có những L/C hoặc sửa đổi L/C phải sau hàng
tháng mới thông báo được. Khách hàng trong nước cần L/C để giao
hàng nhưng khơng có nên lỡ chuyến hàng của họ. Thậm chí có L/C



không thông báo được phải gửi trả lại cho ngân hàng mở, tốn kém
điện phí mà khơng thu được của bên mở cũng như bên hưởng.
- Điện nhiều khi bị chập, telex bị ngắt qng, thậm chí có điện
nhận sai số.
- Việc địi tiền ngân hàng ngân hàng hồn trả khác ngân hàng
mở L/C cũng gặp nhiều khó khăn. Nếu chứng từ phù hợp thì việc địi
tiền thuận lợi song trên thực tế các chứng từ hàng xuất có tới 80% là
sai sót. Nên khi gửi chứng từ đi địi tiền phải chờ ngân hàng mở chấp
nhận thanh toán mới được địi tiền ngân hàng hồn trả. Vì vậy có
những bộ chứng từ có giá trị ít khi thanh tốn xong khơng đủ tiền trả
các chi phí.
- Việc nhận chứng từ do khách hàng gửi đến và kiểm tra bộ
chứng từ cũng cịn nhiều bất cập. Nhận được thơng báo L/C, người
xuất khẩu thực hiện giao hàng và lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
L/C. Tuỳ thuộc vào qui định của L/C mà người xuất khẩu xuất trình
chứng từ tại đâu. Đối với trường hợp L/C qui định L/C có hiệu lực
thanh tốn tại Vietcombank thì bộ chứng từ đó phải được xuất trình
tại Vietcombank. Hoặc L/C cho phép chiết khấu tự do thì bộ chứng từ
theo L/C đó được xuất trình tại Vietcombank hay bất cứ ngân hàng
nào theo sự lựa chọn của người xuất khẩu. Lúc này Vietcombank có
thể vừa là ngân hàng thơng báo vừa là ngân hàng thanh tốn cho
người hưởng lợi và địi tiền ngân hàng mở L/C
Một bộ chứng từ thanh toán thường gồm các chứng từ sau
-Hoá đơn thương mại
-Vận đơn
-Bảng kê đóng gói chi tiết
-Hố đơn bảo hiểm
-Giấy chứng nhận trọng lượng,chất lượng,đóng gói,xuất xứ, khử

trùng....


Việc kiểm tra chứng từ bảo đảm phù hợp, chặt chẽ các mặt sau
-Loại, số lượng chứng từ xuất trình
-Thời hạn xuất trình
-Nội dung, yếu tố của chứng từ phù hợp với qui định của L/C
Một bộ chứng từ hoàn hảo phải phù hợp với các điều kiện trên
hai phương diện
-Mỗi chứng từ phải phù hợp với qui định củaL/C và theo qui
định của UCP 500.
-Các chứng từ phải phù hợp với nhau.
Việc kiểm tra bộ chứng từ hiện nay có thực trạng như sau: có
khách hàng muốn ngân hàng khơng được bắt lỗi họ vì như vậy gây
khó dễ cho họ, có khách hàng lại cho rằng ngân hàng phải kiểm tra và
phát hiện mọi sai sót, phát hiện tất cả các bất hợp lệ trước khi gửi đi
nước ngồi. Điều này gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng trong việc
kiểm tra bộ chứng từ vì trong UCP500 chỉ qui định ngân hàng phải
kiểm tra một cách hợp lý bộ chứng từ chứ không chỉ ra thế nào là
hợp lý. Nếu xảy ra tranh chấp giữa các bên thì cán bộ ngân hàng gặp
rất nhiều. Trên thực tế có tới 80% chứng từ có sai sót.
Các sai sót thường xảy ra từ bộ chứng từ.
+ Các bất hợp lệ thường gặp trong hối phiếu:
- Người xuất khẩu không thể giao hàng đúng như quy định
trong L/C nhưng không xin sửa đổi gia hạn L/C và ký phát hối phiếu
đòi tiền, người ký phát hối phiếu đã quá hạn hiệu lực của L/C.
- Sai tên và địa chỉ các bên liên hệ do lỗi chính tả khi đánh máy.
- Số tiền ghi trên hối bằng số và bằng chữ không khớp nhau
hoặc khác với giá trị L/C do lỗi chính tả hoặc sơ sót khi nhập bộ
chứng từ



+ Các bất hợp lệ thường gặp trong hoá đơn thương mại:
- Tên, địa chỉ người mua hoặc người bán khác với L/C hoặc các
chứng từ khác
- Số bản hoá đơn phát hành khơng đầy đủ so vối u cẩu của
L/C hoặc ngày lập hóa đơn khơng hợp lý. Ví dụ như ngày lập hoá đơn
sau ngày lập vận đơn hoặc sau ngày hết hiệu lực của L/C.
- Số lượng đơn gía mơ tả hàng hố và tổng giá trị hàng hố trên
hố đơn khơng đầy đủ hoặc khơng phù hợp với những nội dung quy
định trên L/C.
+ Các bất hợp lệ thường gặp trong phiếu đóng gói trọng lượng:
- Người xuất khẩu khơng xuất trình đầy đủ các bản phiếu đóng
gói/trọng lượng đầy đủ như L/C quy định
- Ngày lập phiếu sau ngày ký vận đơn
- Phần mô tả hàng hố khơng ghi đầy đủ và ký mã hiệu cần có
được nêu trong L/C
- Trên phiếu ghi sai tên người gửi hoặc người nhận
- Đơi khi có sự khơng đồng nhất giữa phiếu đóng gói với L/C và
một số chứng từ khác như: Phương thức thanh toán số L/C, ngày
phát hành L/C, cảng bốc cảng dỡ.
+ Các bất hợp lệ thường gặp trong vận đơn:
- Tên, địa chỉ của người gửi hàng, người nhận hàng, người
thông báo không trùng với quy định của L/C
- Cảng bốc hàng và cảng dỡ hàng trên vận đơn không khớp với
quy định của L/C
+ Các bất hợp lệ thường gặp trong chừng từ bảo hiểm:
- Lỗi do sơ suất do chính tả khi đánh máy tên và địa chỉ của các
bên liên quan đến chứng từ bảo hiểm.



- Trên chứng từ bảo hiểm người bán quên không ký hậu để
chuyển quyền sơ hữu bảo hiểm cho người mau mua.
- Những mơ tả hàng hố và số tiền trên chứng từ bảo hiểm
không khớp với L/C hoặc các chứng từ khác.

 Rủi ro tín dụng
Vietcombank Hải Phịng với vai trò là ngân hàng của người
hưởng lợi thực hiện việc thanh toán theo yêu cầu chiết khấu của
khách hàng hay chờ thơng báo hồn trả của ngân hàng nước ngồi.
Rủi ro loại tín dụng thường xảy ra trong nghiệp vụ chiết khấu
bộ chứng từ. Vietcombank Hải Phòng chiết khấu chứng từ dưới 2
hình thức: chiết khấu truy địi, chiết khấu miễn truy đòi.
Các điều kiện để ngân hàng thực hiện chiết khấu miễn truy đòi:
L/C trả tiền ngay và cho phép đòi tiền bằng điện. L/C quy định vận
đơn lập theo lệnh của ngân hàng phát hành và toàn bộ vận đơn gốc
được xuất trình cho Vietcombank Hải Phịng. Chứng từ hoàn toàn phù
hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C. Ngân hàng phát hàng
L/C phải là ngân hàng có uy tín trên thi trường quốc tế và có quan hệ
thanh tốn sịng phẳng với ngân hàng Ngoại Thương Hải Phòng. Cán
bộ ngân hàng phải kiểm tra các thông tin về mặt hàng, giá cả, thị
trường tiêu thụ của lô hàng nhập vào thời điểm chiết khấu.
Thường Vietcombank Hải Phịng thực hiện chiết khấu truy địi vì
ngân hàng có quyền truy địi khách hàng khi bên nước ngồi từ chối
thanh tốn. Chiết khấu truy địi được áp dụng cho cả L/C trả ngay và
L/C trả chậm. Đối với L/C trả chậm việc chiết khấu chỉ được thực
hiện khi nhận được điện chấp nhận thanh toán hoặc hối phiếu được
ký hậu chấp nhậnthanh toán vào ngày đáo hạn bởi ngân hàng phat
hành (ngân hàng xác nhận).



Số tiền chiết khấu tuỳ từng trường hợp cụ thể mà áp dụng linh
hoạt nhưng không vượt quá 90% trị gía bộ chứng từ được chiết
khấu. Doanh số cho vay chiết khấu của Vietcombank Hải Phòng tăng
qua các năm do nhu cầu vay vốn sản xuất hàng xuất khẩu. Năm 2001
doanh số chiết khấu đạt 10.245.376USD trong đó chủ yếu chiết khấu
đối với các doanh nghiệp nhà nước chiếm70% sau đó là các cơng ty
trách nhiệm hữu hạn.
Thực chất đây là một khoản cho vay được thế chấp bởi bộ
chứng từ hàng xuất theo L/C. Theo quy định nếu quá 60 ngày kể từ
ngày chiết khấu mà Vietcombank Hải Phòng không nhận được thông
báo trả tiền của ngân hàng nước ngồi thì ngân hàng có quyền tự
động trích nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ. Nếu tài
khoản hết số dư thì chuyển sang nợ quá hạn và phịng tín dụng có
trách nhiệm theo dõi và thu nợ.
Trong nghiệp vụ chiết khấu, có những doanh nghiệp sau khi
nhận hàng chiết khấu chứng từ, do tình hình làm ăn kém hiệu quả
nên dây dưa thanh toán cho ngân hàng hoặc tìm mọi lý do để chậm
thanh tốn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng cũng xảy ra khi ngân hàng nước ngồi chậm
thanh tốn. Theo quy định của ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam:
Đối với L/C trả ngay: nếu quá 7 ngày kể từ ngày điện đòi tiền,
10 ngày kể từ ngày đòi tiền gửi bằng thư chuyển phát nhanh, 15 ngày
kể từ ngày đòi tiền bằng thư gửi chứng từ đảm bảo mà khơng nhận
được báo có thì ngân hàng phải điện nhắc ngân hàng nước ngồi
thanh tốn với những bộ chứng từ hoàn chỉnh. Đối với L/C trả chậm
trước ngày đến hạn 03 ngày ngân hàng phải điện báo nhắc ngân
hàng nước ngồi thanh tốn. Tuy nhiên trên thực tế phần lớn chứng
từ gửi hàng có sai sót nên ngân hàng nước ngồi thường bắt lỗi và
thanh toán chậm.



 Các rủi ro khác
- Kỹ năng xử lý nghiệp vụ của cán bộ thanh tốn cịn bất cập so
với yêu cầu phát triển và mở rộng thanh toán quốc tế. Nhận thức của
cán bộ về quan hệ kinh doanh giữa ngân hàng và khách hàng chưa
thực sự làm hài lịng khách hàng gây ảnh hưởng tới uy tín của ngân
hàng.
- Thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các khâu nghiệp vụ trong
ngân hàng, nhất là tín dụng và thanh toán trong việc thu hút khách
hàng. Nhiều khách hàng muốn thanh toán chứng từ hàng xuất tại
ngân hàng nhưng họ không vay được vốn tại Vietcombank nên bắt
buộc họ phải xuất trình chứng từ tại ngân hàng cho vay. Đây chính là
vấn đề cần khắc phục để giành được thị phần thanh toán và ưu thế
cạnh tranh.

2.2.2 Thực trạng rủi ro trong thanh tốn hàng nhập khẩu theo
phương thức tín dụng chứng từ
Trong nghiệp vụ này, Vietcombank Hải Phòng đứng ra làm vai
trò là ngân hàng mở L/C, thực hiện cam kết trả tiền cho nhà xuất
khẩu nước ngoài. Đối với hầu hết các ngân hàng đây là nghiệp vụ
chứa đựng nhiều rủi ro, gây tổn thất cho ngân hàng cả về tài chính
lẫn uy tín. So với các rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải khi thực
hiện nghiệp vụ thanh tốn xuất nhập khẩu thì rủi ro đối với ngân
hàng mở không những nhiều hơn về số lượng mà mức độ thiệt hại
còn to lớn gấp bội. Trong những vụ rủi ro xảy ra làm cho uy tín của
Vietcombank bị giảm dưới con mắt của các tổ chức quốc tế.
Một tổ chức xếp hạng ngân hàng quốc tế -BankWatch- đã xếp
hạng Vietcombank từ hạng L/C-1 xuống L/C-4, khi ngân hàng thanh
toán một số L/C quá hạn mới đưa về hạng L/C-2.



×