Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.54 KB, 20 trang )

MT S GII PHP HON THIN THANH TON QUC T THEO PHNG
THC TN DNG CHNG T TI NGN HNG ễNG
3.1 nh hng v cụng tỏc thanh toỏn quc t theo phng thc tớn dng
chng t ca ngõn hng ụng ỏ trong thi gian ti
3.1.1 nh hng phỏt trin.
Nhim v ca Ngõn hng ụng .
Ngõn hng ụng xỏc nh nhim v ca mỡnh trong thi gian ti - khi nn
kinh t Vit nam ang trờn l trỡnh phỏt trin v hi nhp kinh t Quc t - l phc v
khỏch hng gúp phn vo phỏt trin kinh t xó hi ca t nc bng cỏch cung ng
cho cỏc cụng dõn v cỏc doanh nghip cỏc dch v Ngõn hng cú cht lng cao, c
bit l trong cụng tỏc thanh toỏn quc t thụng qua hot ng xut nhp khu,
m bo s an ton cho khỏch hng trong quan h thng mi Quc t.
Phng hng phỏt trin ca Ngõn hng ụng
Chớnh t nhim v ca Ngõn hng v xut phỏt t tỡnh hỡnh thc t, trin vng
phỏt trin trong tng lai m Ngõn hng ụng ó ra phng hng phỏt trin
nh sau:
Phng hng phỏt trin trc mt:
- Cng c gi vng tt quan h lõu di vi cỏc Ngõn hng i lý ang cú quan
h tt p vi Ngõn hng ụng .
- Mở rộng mng li giao dch vi cỏc Ngõn hng nc ngoi m Ngõn hng
ụng cha thit lp c mi quan h.
- Tp trung thc hin a dng hoỏ dch v Ngõn hng c bit l dch v thanh
toỏn Quc t, kinh doanh ngoi t. Trong dch v thanh toỏn quc t, c bit chỳ
trng n mng khỏch hng xut khu gúp phn cõn i ngun cung cp ngoi t
giỏ thp cho Ngõn hng.
- Tip tc thc hin tt chớnh sỏch khỏch hng nhm xõy dng mt i ng
khỏch hng mnh thuc cỏc thnh thnh phn kinh t then cht, gn bú cht chẽ với
Ngân hàng.
- Quan tâm tới công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, kết hợp với nghiên cứu
khoa học và tuyển dụng bổ sung đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
tốt, nâng cao độ tín nhiệm đối với khách hàng phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ


trong thời kỳ mới để đảm bảo sự an toàn trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế tránh
những sai lầm đáng tiếc xảy ra.
Ph¬ng híng ph¸t triÓn trong trung vµ dµi h¹n.
- Thúc đẩy mạnh quan hệ song phương với những Ngân hàng nước ngoài
nhằm giảm thiểu được việc ký quỹ tại các ngân hàng này và nâng cao uy tín của
Ngân hàng nhằm dần xoá bỏ việc mở các L/C xác nhận.
- Tập trung chuẩn bị các điều kiện cần thiết về tổ chức nhân sự, công nghệ
thông tin, trang thiết bị, quy trình nghiệp vụ mới... để triển khai xây dựng quy trình
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Á nhanh chóng, hiện đại, an toàn và hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nói chung cũng như chất lượng thanh
toán quốc tế nói riêng để không phải giảm giá mà vẫn có thể có ưu thế cạnh tranh.
3.1.2 Yêu cầu đổi mới.
Hiện nay, khi đất nước đang đi vào quá trình hội nhập nền kinh tế với Thế giới,
quan hệ ngoại thương được mở rộng, nền kinh tế đã có tích luỹ và đạt được tốc độ
tăng trưởng cao, điều này đã tạo nên một cơ hội rất lớn cho Ngân hàng Đông Á trong
hoạt động kinh doanh nói chung cũng như trong hoạt động thanh toán quốc tế nói
riêng - đặc biệt là thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Nhưng
bên cạnh đó, Ngân hàng Đông Á cũng phải đối đầu với rất nhiều khó khăn về nội lực
cũng như phải đối mặt với sự cạnh tranh găy gắt với các Ngân hàng khác trên toàn
nước Việt Nam. Hiện nay, có rất nhiều Ngân hàng quốc doanh, các chi nhánh Ngân
hàng nước ngoài, các Ngân hàng thương mại cổ phần là đối thủ cạnh tranh của Ngân
hàng Đông Á. Với các Ngân hàng quốc doanh thì họ có rất nhiều ưu thế như vốn lớn,
hoạt động lâu năm, có nhiều mối quan hệ uy tín, lâu dài với các ngân hàng nước
ngoài, giá cả các dịch vụ tương đối thấp. Các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài có vốn
lớn, có tiếng tăm, uy tín trên toàn Thế giới, cán bộ nhân viên có trình độ cao, phong
cách làm việc lịch sự, khoa học, các Ngân hàng thương mại cổ phần thì ngày càng lớn
mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt đó, để tồn tại
và phát triển được, để có thể tận dụng được các cơ hội cũng như khắc phục được các
hạn chế, thách thức mới trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ thì đòi hỏi
Ngân hàng Đông Á phải có sự đổi mới cả trong chiến lược lẫn trong tổ chức thực

hiện.
3.2 giải pháp hoàn thiện thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng đông á.
Thanh toán quốc tế và cụ thể là thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ là một lĩnh vực hoạt động rất phong phú, đa dạng, hấp dẫn nhưng cũng đầy
phức tạp. Đây là một hoạt động không chỉ liên quan đến các đối tượng trong nước
mà còn liên quan đến các đối tượng nước ngoài. Trong những năm qua, công tác
thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đông Á có nhiều tiến bộ rõ rệt, cả về
doanh số, lợi nhuận lẫn chất lượng của dịch vụ. Nó đã đóng góp một phần không nhỏ
vào kết quả chung của toàn Ngân hàng. Tuy nhiên, để hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ đạt kết quả cao trong cơ chế thị trường, dưới sự tác động của các quy lật
cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh...thì Ngân hàng Đông Á cần phải tận
dụng mọi khả năng, cơ hội, tự đổi mới và hoàn thiện để đủ sức cạnh tranh trong cơ
chế thị trường và từng bước hội nhập vào hệ thống Ngân hàng trong khu vực và trên
Thế giới.
3.2.1 Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ.
Ngày nay, quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ đã được chuẩn hoá
bằng “ quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ “ viết tắt là UCP 500 do
phòng thương mại quốc tế Paris xuất bản và sửa đổi năm 1993. Tuy nhiên, việc áp
dụng UCP 500 tại từng Ngân hàng, ở từng quốc gia cụ thể khác nhau lại có những
điểm khác nhau. Cụ thể, Ngân hàng Đông Á vừa phải tuân thủ UCP 500 vừa phải tuân
theo những văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước và tuân theo
luật pháp của quốc gia.
Một quy trình nghiệp vụ được mong đợi là một quy trình giảm thiểu những
phiền hà cho khách hàng, rút ngắn thời gian làm thủ tục mở thư tín dụng, thủ tục
xuất trình chứng từ và Ngân hàng đối mặt với ít rủi ro nhất. Để đạt được yêu cầu
trên, trước hết thanh toán viên của Ngân hàng Đông Á cần phải nắm vững UCP 500,
các quy định, công văn hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước cũng như luật pháp của
Việt nam có liên quan đến thanh toán tín dụng chứng từ. Thêm vào đó, các thanh
toán viên cũng cần phải nhanh nhạy, quyết đoán để xử lý linh hoạt các tình huống.
Nếu tình huống nào nảy sinh cũng đòi hỏi trưởng phòng hay tổng giám đốc can thiệp

thì chắc chắn sẽ dẫn tới sự chậm chễ trong thanh toán và việc chậm chễ đó có thể bị
đối tác quy lỗi, gây ra những thiệt hại cho Ngân hàng.
Hiện nay, để mở được một thư tín dụng tại Ngân hàng Đông Á khách hàng phải
làm nhiều thủ tục, tốn nhiều thời gian. Có rất nhiều phòng ban tham gia vào quá
trình thanh toán tín dụng chứng từ như phòng thanh toán quốc tế, phòng kinh
doanh, phòng tín dụng, phòng kế toán... và quyết định cuối cùng thuộc về Tổng giám
đốc và Chủ tịch hội đồng quản trị, do đó các phòng có liên quan đến quá trình thanh
toán tín dụng chứng từ cũng như ban lãnh đạo của Ngân hàng cần phải giữ được
mối quan hệ tốt, phối hợp công việc nhịp nhàng và phải nỗ lực hết mình trong công
việc để quá trình thanh toán diễn ra tốt đẹp, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.
Hiện nay, tại Ngân hàng Đông Á hầu hết các bộ chứng từ xuất trình sau khi kiểm
tra nếu hoàn toàn phù hợp với các điều khoản của thư tín dụng thì thanh toán viên sẽ
lập điện hoặc lập thư đòi tiền Ngân hàng mở thư tín dụng hoặc Ngân hàng trả tiền
được chỉ định. Chỉ khi nào Ngân hàng mở thư tín dụng hoặc Ngân hàng trả tiền báo
có cho Ngân hàng Đông Á thì người xuất khẩu mới được ghi có. Nếu người xuất
khẩu có yêu cầu xin vay chiết khấu bộ chứng từ thì Ngân hàng Đông Á sau khi xem
xét một cách cẩn thận mới cho vay chiết khấu với giá trị không vượt quá 80% giá trị
của bộ chứng từ, đồng thời có những điều kiện thanh toán có bảo lưu nghĩa là nếu
Ngân hàng mở thư tín dụng hoặc Ngân hàng trả tiền từ chối thanh toán cho bộ
chứng từ thì người xuất khẩu phải hoàn trả lại số tiền đã xin vay chiết khấu.
Như vậy, người xuất khẩu sau khi xuất trình bộ chứng từ chỉ nhận được tiền
trong hai trường hợp:
 Nhận tiền sau khi đã được Ngân hàng mở hoặc Ngân hàng trả tiền thanh toán,
trong trường hợp này, người xuất khẩu phải chờ trong một thời gian khá dài.
 Nhận tiền trước nhưng với giá trị không vượt quá 80% giá trị của bộ chứng từ và
vẫn phải có trách nhiệm bồi hoàn khi nảy sinh những tranh chấp trong quá trình
thanh toán sau này.
Trong cả hai trường hợp trên, người xuất khẩu đều chịu thiệt thòi vì thu hồi vốn
chậm, không đủ, lại bị động về kế hoạch sử dụng vốn. Để tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho người xuất khẩu, Ngân hàng Đông Á nên cung cấp thêm dịch vụ mua đứt bộ

chứng từ để đáp ứng nhu cầu cần vốn nhanh và đủ cho khách hàng, giải thoát cho
khách hàng khỏi ràng buộc trách nhiệm với những tranh chấp về sau. Về phía Ngân
hàng, khi chọn mua bộ chứng từ phải luôn cẩn thận để vừa đảm bảo có lãi cao lại
vừa tránh được những rủi ro phát sinh. Để đảm bảo yêu cầu đó thì:
 Ngân hàng mở thư tín dụng phải là Ngân hàng có uy tín và có quan hệ tốt đẹp với
Ngân hàng Đông Á.
 Người nhập khẩu và người xuất khẩu có mối quan hệ lâu dài và có uy tín trong
quan hệ thanh toán với Ngân hàng Đông Á.
 Những điều khoản của thư tín dụng không quá chi tiết.
 Thư tín dụng có xác nhận của Ngân hàng lớn, uy tín và thư tín dụng cho phép đòi
tiền bằng điện.
 Bộ chứng từ xuất trình phải hoàn hảo.
Thực hiện được điều này, Ngân hàng Đông Á sẽ thu được mối lợi không nhỏ, góp
phần nâng cao uy tín của Ngân hàng trong thanh toán tín dụng chứng từ, tạo sức
hấp dẫn, thu hút thêm được nhiều khách hàng đến xin thanh toán bộ chứng từ, mở
rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cho Ngân hàng cũng như nâng cao trình
độ nghiệp vụ cho thanh toán viên.
3.2.2 Hoàn thiện và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật.
Để công tác thanh toán quốc tế đạt được hiệu quả và có chất lượng cao thì việc
trang bị, đầu tư một cơ sở vật chất hiện đại là rất cần thiết. Nhận thức được điều
này, Ngân hàng Đông Á luôn hoàn thiện và mở rộng cơ sở vật chất của mình. Hiện
nay, cán bộ phòng thanh toán quốc tế được làm việc trong một căn phòng rộng rãi,
thoáng mát, với hệ thống mạng SWIFT (Society for Worlwide Inter-Bank Financial
Telecommunication) - mạng viễn thông tài chính liên Ngân hàng quốc tế là vô cùng
cần thiết, máy vi tính, Telex, Fax... tương đối hiện đại. Khi tham gia vào mạng SWIFT,
Ngân hàng Đông Á đã mở rộng được thị trường thanh toán, giảm thủ tục, thời gian
cũng như mức phí trong thanh toán và đặc biệt là hạn chế được những rủi ro. Hiện
nay, hầu như tất cả các Ngân hàng lớn trên Thế giới và tại Việt nam đều thực hiện
thanh toán tín dụng chứng từ thông qua mạng SWIFT.
Ngân hàng Đông Á nên cố gắng thiết lập thêm các phòng giao dịch, các chi

nhánh tại nhiều tỉnh, thành phố khác để thu hút thêm khách hàng và tăng sức cạnh
tranh với các Ngân hàng khác. Chú ý đầu tư mạnh vào hệ thống trang thiết bị, hệ
thống máy vi tính tại các chi nhánh phải được nối mạng trực tiếp với hội sở chính
của Ngân hàng để tiện cho công việc chỉ đạo, theo dõi, liên lạc, nhờ đó đẩy nhanh
được tốc độ trong thanh toán tín dụng chứng từ. Ngân hàng Đông Á cũng nên phối
hợp với những nhà cung ứng dịch vụ Internet để triển khai dịch vụ thanh toán qua
mạng Internet.
3.2.3 Chủ động mở rộng mối quan hệ đại lý với các Ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng Đông Á đã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng quan hệ đại lý với
Ngân hàng nước ngoài nhưng cho đến nay vẫn có một số Ngân hàng lớn mà Ngân
hàng Đông Á chưa thiết lập được mối quan hệ hay quan hệ chưa chặt chẽ. Rồi sẽ đến
lúc quan hệ thương mại Việt-Mỹ chính thức bình thường hoá và phát triển mạnh,
thương mại Việt-Âu cũng tương tự. Lúc đó, việc thiết lập quan hệ với tất cả các Ngân
hàng ở cả 50 bang của nước Mỹ hay với các Ngân hàng lớn ở các nước trong cộng
đồng Châu Âu là hết sức cần thiết. Ngân hàng Đông Á cần phải nhìn thấy những xu
thế phát triển của thời đại để đón đầu những xu thế đó.
Việc mở rộng quan hệ đại lý với các Ngân hàng trên Thế giới sẽ giúp Ngân hàng
Đông Á giảm được chi phí thanh toán qua những Ngân hàng trung gian, thu hút
thêm nhiều khách hàng và từ đó tăng lợi nhuận thu được từ dịch vụ thanh toán tín
dụng chứng từ. Thực tế, có nhiều Ngân hàng mà Ngân hàng Đông Á có quan hệ thanh
toán nhưng chưa có quan hệ đại lý. Việc thanh toán thực hiện thông qua những Ngân
hàng trung gian đều tiêu tốn thời gian và tốn kém chi phí.
Ngân hàng Đông Á cũng cần phải lưu ý hơn nữa đến việc tiến hành thu thập
thông tin thường xuyên từ các Ngân hàng đại lý, Ngân hàng có quan hệ trong thanh
toán về các đối thủ cạnh tranh để đưa ra những đối sách thích hợp và có thể cung cấp
thông tin cho khách hàng của mình khi cần thiết. Ngân hàng Đông Á cần tham gia
vào những tổ chức tài chính quốc tế hay thiết lập quan hệ thường xuyên với các thiết
chế tài chính của Thế giới để vừa có thể học hỏi kiến thức, kinh nghiệm từ họ, vừa có
thể tận dụng uy tín và quan hệ của họ. Mặt khác, khi tham gia vào các thiết chế như
vậy, có thể giúp Ngân hàng Đông Á thoát khỏi vị thế bị chèn ép trong quan hệ thanh

toán.
Bên cạnh việc đẩy mạnh mối quan hệ với các Ngân hàng, các thể chế tài chính
nước ngoài thì Ngân hàng Đông Á cũng cần phải đẩy mạnh mối quan hệ đại lý, mối
quan hệ làm ăn với các Ngân hàng trong nước. Ngân hàng Đông Á phải nhận thức
được rằng, để đạt đạt được kết quả cao trong kinh doanh thì cùng với việc gia tăng
sức cạnh tranh cũng cần phải có những mối quan hệ tốt đẹp, có đồng minh trong thị
trường liên Ngân hàng.
3.2.4 Tiếp tục xây dựng chính sách khách hàng phù hợp, phân tích đối thủ
cạnh tranh và áp dụng mạnh Maketing Ngân hàng vào hoạt động thanh
toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
Để có thể tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh, Ngân hàng Đông Á phải duy
trì chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt và có hiệu quả. Ngân hàng phải coi
khách hàng là những ân nhân của mình và biết ơn họ khi họ đến giao dịch. Điều này
phải được nhận thức rõ và thực hiện triệt để trong công tác giao dịch của Ngân hàng
Đông Á. Đối với những khách hàng lớn, những khách hàng có tiềm lực kinh tế mạnh,
có uy tín trong kinh doanh, nếu cần, cán bộ của Ngân hàng có thể đến tận nơi làm
việc của khách hàng để giao dịch, cũng có thể gửi tặng khách hàng những món quà
đặc biệt trong các dịp lễ tết hoặc mời họ những bữa cơm thân mật.
Phân loại khách hàng cũng là một việc làm thường xuyên cần được tiến hành.
Để làm được điều đó Ngân hàng cần phải thu thập thông tin thường xuyên về khách
hàng, có thể là hàng tháng hay hàng quý. Những thông tin về khách hàng có thể bao
gồm những thông tin về hiệu quả sản xuất kinh doanh, thông tin về quan hệ tín dụng,
về tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng và những vướng mắc của khách hàng. Từ
việc phân loại khách hàng, Ngân hàng có thể tiến hành những chính sách khách hàng
khác nhau như chính sách về lãi suất cho vay xuất khẩu, cho vay nhập khẩu, mức ký
quỹ, mức phí thanh toán cũng như thủ tục thanh toán đối với từng khách hàng cụ
thể.
Mức phí của dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ, thủ tục và mức ký quỹ là
trung tâm trong chiến lược khách hàng mà Ngân hàng Đông Á cần thực hiện. Ngân
hàng nên định ra mức ký quỹ hợp lý và linh hoạt:

- Với những khách hàng có quan hệ lâu năm, đặc biệt thân thiết và có uy tín tuyệt
đối trong giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ thì Ngân hàng nên cấp cho họ mức
ký quỹ từ 5% ->10%.
- Những khách hàng giao dịch thường xuyên và có uy tín, mức ký quỹ có thể linh
động từ 10% ->50%.
- Những khách hàng giao dịch không thường xuyên có thể lựa chọn mức ký quỹ từ
50% đến 80%.
- Với những khách hàng mới giao dịch lần đầu hoặc không có uy tín trong giao dịch
thì nên áp dụng mức ký quỹ từ 80% ->100%.
Trong giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ, với những lô hàng lớn và có sự
ưu tiên nhập khẩu theo chính sách của Nhà nước như máy móc công nghệ cao, thuốc
men trong nước không sản xuất được... Ngân hàng Đông Á có thể ưu tiên giảm phí
hay giảm mức ký quỹ. Ngân hàng cũng nên sử lý linh hoạt các thủ tục cho khách hàng
quen, không nên áp dụng cứng nhắc những thủ tục theo khung định sẵn.
Ngân hàng Đông Á nên tiến hành thương lượng với các Ngân hàng lớn trên Thế
giới để họ cấp cho một hạn ngạch ký quỹ xác nhận thấp hơn. Như chúng ta đã biết
việc phải ký quỹ xác nhận với tỷ lệ cao sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn của khách

×