Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.49 KB, 105 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại (NHTM), thanh toán quốc tế (TTQT) ra đời và phát triển không
ngừng như là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động
của mình, TTQT không chỉ đơn thuần mang lại những lợi ích kinh tế mà còn
phát sinh những nguy cơ có thể gây ra rủi ro, tổn thất trực tiếpcho đất nước,
cho ngân hàng (NH), cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ ( TDCT) là
phương thức hay được sử dụng nhất trong TTQT bởi tính tiện lợi và những lợi
ích nó mang lại hơn hẳn những phương thức khác. Song không vì thế mà
phương thức này có ít hơn rủi ro so với các phương thức khác. Hiểu biết về
những rủi ro trong TTQT bằng phương thức TDCT là một đòi hỏi cấp thiết
trong hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu hiện nay.
Sau thời gian dài thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội, em đã có
cơ hội tìm hiểu thêm về hoạt động TTQT, mà cụ thể hơn là hoạt động TTQT
theo phương thức TDCT tại đây. Vì vậy, trong chuyên đề thực tập của mình,
em xin viết về đề tài “Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong thanh
toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
*Mục đích:
Mục đích của đề tài là đưa ra một cái nhìn về rủi ro trong thanh toán
quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hà Nội và đề xuất một số giải pháp để nhằm hạn chế và
phòng ngừa những rủi ro đó xảy ra.
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
1
Luận văn tốt nghiệp
*Nhiệm vụ:


- Tập hợp những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài như Thanh toán
quốc tế, phương thức Tín dụng chứng từ, những rủi ro… cũng như
tình hình TTQT tại ngân hàng NHNo Hà Nội trong những năm qua,
đặc biệt là những năm gần đây.
- Phân tích thực trạng của hoạt động TTQT của chi nhánh ngân hàng
NHNo Hà Nội thông qua những tài liệu tìm được và những lí luận về
những vấn đề liên quan. Từ đó tìm ra những ưu, nhược điểm, những
mặt mạnh, yếu của hoạt động TTQT nói chung và TTQT bằng
phương thức TDCT nói riêng.
- Từ việc phân tích thực trạng của hoạt động TTQT của NHNo Hà Nội,
nhìn thấy những ưu nhược điểm, đưa ra một số giải pháp cho tình
hình hoạt động TTQT bằng phương thức TDCT của NHNo Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng
Với mục đích nói trên, đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động TTQT
bằng phương thức TDCT của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu
Do chỉ nghiên cứu một phương thức trong 5 phương thức TTQT tại
NHNo Hà Nội nên phạm vi nghiên cứu của chuyên đề cũng khá hẹp:Hoạt
động TTQT bằng phương thức TDCT tại các ngân hàng thương mại trên lãnh
thổ Việt Nam nói chung và ngân hàng NHNo Hà Nội nói riêng trong thời gian
3 năm 2006-2008. Địa điểm cụ thể mà chuyên đề này nghiên cứu là phòng
Kinh doanh ngoại hối của NHNo Hà Nội.
4. Kết cấu
Chuyên đề kết cấu tất cả 3 chương
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
2
Luận văn tốt nghiệp
- Chương 1.Tổng quan về thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại

- Chương 2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ tại ngân hàng No&PTNT Hà Nội và những rủi ro
tiềm ẩn.
- Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn
chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng
No&PTNT Hà Nội
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Thanh toán quốc tế và hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân
hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ hoạt
động mậu dịch và phi mậu dịch giữa các cá nhân, tổ chức tại quốc gia này với
cá nhân và tổ chức ở quốc gia khác hoặc giữ một quốc gia với tổ chức quốc tế
thông qua hệ thống ngân hàng.
Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế ở các quốc gia khác
nhau. Mỗi giao dịch thanh toán quốc tế liên quan tối thiểu đến 2 quốc gia,
thông thường là ba quốc gia.
Hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến hệ thống pháp luật của các
quốc gia khác nhau, thậm chí đối nghịch nhau. Do tính phức tạp đó các bên
tham gia thường lựa chọn các quy phạm pháp luật mang tính thông nhất và
theo thông lệ quốc tế…
Đồng tiền dùng trong thanh toán quốc tế thông thường tồn tại dưới hình
thức các phương tiện thanh toán( Hối phiếu,séc, thẻ, chuyển khoản…), có thể
là đồng tiền của nước người mua hoặc nước người bán, hoặc có thể là đồng
tiền của nước thứ 3, nhưng thường là ngoại ngoại tệ được tự do chuyển đổi.

Ngôn ngữ sử dụng trong thanh toán quốc tế thông thường phổ biến là
tiếng Anh.
Thanh toán quốc tế đòi hỏi trình độ chuyển môn cao, trình độ công nghệ
tương xứng với trình độ quốc tế.
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
4
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2. Điều kiện và vai trò của thanh toán quốc tế.
1.1.2.1. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế
Để thực hiện TTQT, điều khoản thanh toán quy định trong hợp đồng
ngoại thương các bên tham gia phải và thanh toán bộ chứng từ thanh toán.
1.1.2.1.1. Điều kiện về tiền tệ
Hầu hết các quốc gia trên Thế giới đều có đồng tiền riêng của đất nước
mình.Tỷ lệ trao đổi giữa các đồng tiền có thể thay đổi làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của các bên liên quan. Vì vậy, trong kinh doanh quốc tế các nhà
xuất nhập khẩu đặc biệt lưu ý đến điều kiện về tiền tệ. Trong thương mại quốc
tế thường xuất hiện hai loại tiền tệ: tiền tệ dùng để tính toán hợp đồng và tiền
tệ dùng để thanh toán hợp đồng. Hai loại tiền tệ này có thể giống nhau hoặc
khác nhau, có thể là tiền tệ của nước xuất khẩu, tiền tệ của nước nhập khẩu
hoặc tiền tệ củan một nước thứ ba.
1.1.2.1.2. Điều kiện về thời gian thanh toán
Thời gian thanh toán có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và gây ra rủi ro cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.Vì vậy, điều kiện về thời gian thanh toán
đặc biệt được lưu ý trong kinh doanh quốc tế để cân đối giữa rủi ro và lợi
nhuận. Thông thường các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thỏa thuận thanh toán
trước khi giao hàng, ngay khi giao hàng hoặc sau khi giao hàng.
1.1.2.1.3. Điều kiện về phương thức thanh toán
PTTT là cách thức hai bên trong quan hệ hợp đồng ngoại thương thực
hiện chuyển tiền và nhận tiền. Hiện nay, các NHTM cung cấp nhiều PTTT
tiện ích, đa dạng cho khách hàng như: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng

từ,…. Mỗi PTTT đều có đặc điểm riêng và có thể gây rủi ro, bất lợi hoặc tạo
thuận lợi cho các bên. Vì vậy, các bên cần phải lưu ý khi lựa chọn PTTT trong
kinh doanh quốc tế
1.1.2.1.4. Điều kiện về bộ chứng từ thanh toán
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
5
Luận văn tốt nghiệp
Bộ chứng từ mô tả hàng hóa, dịch vụ và toàn bộ quá trình thực hiện hợp
đồng. Nhà xuất khẩu phải lập bộ chứng từ xuất trình để chứng minh việc giao
hàng của mình. Nhà nhập khẩu sẽ nhận hàng dựa trên bộ chứng từ nhà xuất
khẩu lập. Trong một số phương thức, việc quyết định thanh toán chỉ dựa vào
bộ chứng từ nhà xuất khẩu xuất trình. Với mong muốn hạn chế rủi ro trong
thương mại, nhà nhập khẩu thường đòi hỏi chứng từ đầy đủ về số lượng, nội
dung, hoàn hảo đến từng chi tiết và đôi khi cả đơn vị phát hành chứng từ.
Điều này có thể làm gia tăng chi phí, tốn thời gian cho nhà xuất khẩu, thậm
chí đôi khi nhà xuất khẩu không thể thực hiện được. Vì vậy, ngay từ thời điểm
ký hợp đồng, các bên cần phải quy định rõ ràng về bộ chứng từ thanh toán để
tạo thuận lợi cho quá trình mua bán.
1.1.2.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế đối với hoạt động của
NHTM.
Ngày nay, ngoại trừ những hoạt động mua bán nhỏ, một số giao dịch hạn
chế tại biên giới được chi trả bằng tiền mặt; hầu như các hoạt động kinh doanh
hợp pháp trên Thế giới đều được thực hiện thông qua các định chế tài chính
trung gian. Với chức năng trung tâm , hoạt động TTQT của NHTM đã trở
thành một dịch vụ không thể thiếu và đóng một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế hàng hóa.
1.1.2.2.1. Thanh toán quốc tế tạo điều kiện thu hút khách hàng, mở rộng
thị phần kinh doanh cuả NHTM.
NHTM là trung gian tài chính, thực hiện chức năng kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng và cung ứng dịch vụ ngân hàng. Thông qua hoạt động

kinh doanh đa năng , NHTM đã thiết lập nên mối quan hệ không chỉ với các
tổ chức, khách hang trong nước, mà còn thiết lập quan hệ với các tổ chức kinh
tế quốc tế khác và đã trở thành một chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán
quốc tế. TTQT là chức năng ngân hang quốc tế của NHTM.
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
6
Luận văn tốt nghiệp
Trong TTQT, ngân hàng không chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán mà
còn tư vấn khách hàng về điều kiện thanh toán, hướng dẫn về kĩ thuật TTQT
nhằm giảm rủi ro, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, tạo sự an tâm cho khách
hàng trong giao dịch ngoại thương.
Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng, đặc biệt là với các ngân
hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngày càng gay gắt và xu
hướng phát triển ngoại thương, đầu tư tài chính mang tính quốc tế như hiện nay,
TTQT là một nghiệp vụ không thể thiếu để NHTM có thể ít nhất là giữ được các
khách hàng hiện có, đồng thời tạo cơ hội thu hút thêm khách hàng mới.
1.1.2.2.2. Thanh toán quốc tế góp phần làm tăng thu nhập cho NHTM.
Ngoài việc nguồn vốn huy động tăng, tạo điều kiện mở rộng hoạt động
tín dụng, thông qua TTQT, ngân hàng còn tạo ra nguồn thu đáng kể từ thu phí
dịch vụ thanh toán, tài trợ xuất khẩu, mua bán ngoại tệ…
1.1.2.2.3. Thanh toán quốc tế làm giảm rủi ro trong kinh doanh.
Thông qua hoạt động TTQT,ngân hàng có thể quản lí việc sử dụng vốn
vay và giám sát được tình hình kinh doanh của khách hàng, tạo điều kiện quản
lí và nâng cao hiệu quả đầu tư. Mặt khác, việc kinh doanh đa năng là phương
sách hiệu quả để phân tán rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2.2.4. Thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản của NHTM.
Nghiệp vụ TTQT không tạo điều kiện thu hút khách hàng, làm tăng số
dư tiền gửi thanh toán , mà trong quá trình thực hiện các phương thức TTQT,
đặc biệt là phương thức tín dụng chứng từ, những khoản tiền kí quỹ mở thư
tín dụng của khách hàng tạo ra nguồn vốn rẻ và tương đối ổn định. Ngoài ra

các khoản khách hàng nộp để giải chấp lô hàng nhập khẩu do ngân hàng quản
lí khi chưa đến hạn thanh toán cũng là một nguồn tạo thanh khoản cho ngân
hàng dưới hình thức tiền tập trung chờ thanh toán.
1.1.2.2.5. Thanh toán quốc tế làm tăng cường quan hệ đối ngoại.
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
7
Luận văn tốt nghiệp
TTQT giúp cho quy mô hoạt động của ngân hàng vượt ra khỏi biên giới
quốc gia, hòa nhập với các ngân hàng trên thế giới, góp phần nâng cao uy tín
trên trường quốc tế. Trên cơ sở đó, ngân hàng có điều kiện phát triển quan hệ
đại lí, khai thác nguồn tài trợ trên thị trường tài chính quốc tế, nguồn tài trợ từ
ngân hàng nước ngoài để đáp ứng vốn phát triển kinh tế- xã hội…
1.1.3. Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn các ngân hàng thương mại.
1.1.3.1. Ngân hàng mở L/C
Quyền hạn
- Xem xét các điều kiện, điều khoản của L/C sẽ được phát hành, hoặc
nội dung sẽ sửa đổi.
- Chỉ định ngân hàng xác nhận, ngân hàng thông báo L/C.
- Định đoạt chứng từ bất hợp lệ.
- Yêu cầu người xin mở L/C thanh toán.
- Thu phí dịch vụ ngân hàng.
Trách nhiệm
- Thanh toán bộ chứng từ phù hợp với quy định của thư tín dụng
- Thực thi đúng quy định của UCP 600
1.1.3.2. Ngân hàng thông báo L/C
Quyền hạn
- Xem xét ( đồng ý hoặc không đồng ý) thông báo L/C của ngân hàng
mở cho người thụ hưởng
- Thu phí dịch vụ
Trách nhiệm

- Kiểm tra tính xác thực của thư tín dụng
- Thông báo cho ngân hàng mở nếu từ chối thông báo L/C
- Thực thi đúng quy định của UCP 600
1.1.3.3. Ngân hàng xác nhận L/C
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
8
Luận văn tốt nghiệp
Quyền hạn
- Xem xét các điều khoản, điều kiện của thư tín dụng sẽ xác nhận kể cả
các sửa đổi liên quan nếu có
- Yêu cầu ngân hàng phát hành thanh toán toàn bộ chứng từ phù hợp
- Thu phí dịch vụ
Trách nhiệm
- Thanh toán miễn truy đòi cho người thụ hưởng trên cơ sở bộ chứng từ
hợp lệ
- Thực thi đúng quy định của UCP 600
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu.
1.2.1. Phương thức chuyển tiền:
Khi có một khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ( người thụ hưởng) ở một
địa điểm nhất định thì gọi là chuyển tiền của ngân hàng.
Để thực hiện việc chuyển tiền thì ngân hàng chuyển tiền phải thông qua
đại lý của mình ở nước người thụ hưởng.
Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách:
- Chuyển tiền bằng điện
- Chuyển tiền bằng thư
Hai cách chuyển tiền trên chỉ khác nhau ở chỗ là: chuyển tiền bằng điện
nhanh hơn chuyển tiền bằng thư, nhưng chi phí chuyển tiền bằng điện cao hơn.
Tiền chuyển đi có thể là tiền của nước người thụ hưởng hoặc là tiền của
nước người trả hoặc là tiền của nước thứ ba. Nếu là tiền của nước người thụ

hưởng và tiền của nước thứ ba thì gọi là thanh toán bằng ngoại tệ. Trong
trường hợp thanh toán bằng ngoại tệ thì người chuyển tiền phải mua ngoại tệ
theo tỷ giá hối đoái của nước đó.
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
9
Luận văn tốt nghiệp
Phương thức chuyển tiền ít được sử dụng trong thanh toán thương mại
quốc tế. Nó được sử dụng chủ yếu trong thanh toán phi mậu dịch, cũng như
các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như cước vận tải, bảo
hiểm, bồi thường…
1.2.2. Phương thức bảo lãnh (letter of guarantee - L/G) là bất cứ một sự
bảo lãnh nào cam kết thanh toán của trung gian tài chính hoặc của pháp nhân
hay thể nhân bằng văn bản là sẽ bồi thường một số tiền nhất định, nếu đến hạn
mà người được bảo lãnh không hoàn thành nghĩa vụ như quy định trên thư
bảo lãnh.
1.2.3. Phương thức nhờ thu:
Người xuất khẩu sau khi hoàn thành nhiệm vụ xuất chuyển hàng hoá cho
người nhập khẩu thì uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở
người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
Các thành phần chủ yếu tham gia phương thức thanh toán này như sau:
- Người xuất khẩu
- Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (đó là ngân
hàng quốc gia của người nhập khẩu)
- Người nhập khẩu
Phương thức nhờ thu được phân ra làm hai loại như sau:
- Nhờ thu phiếu trơn: Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá,
lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua ngân
hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên cơ sở
hối phiếu do mình lập ra.

Phương thức thanh toán này ít được sử dụng trong thanh toán thương mại
quốc tế vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
10
Luận văn tốt nghiệp
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứ
vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với điều
kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn, thì ngân
hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng.
Theo phương thức này ngân hàng không chỉ là người thu hộ tiền mà còn
là người khống chế bộ chứng từ hàng hoá. Với cách khống chế này quyền lợi
của người xuất khẩu được đảm bảo hơn.
1.2.4.Phương thức tín dụng chứng từ:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoã thuận mà trong đó một
ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một
người thứ 3 hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phát trong phạm vi
số tiền đó, khi người thứ 3 này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Như vậy, để tiến hành thanh toán bằng phương thức này, bắt buộc phải hình
thành một thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức
thanh toán này, vì nếu không có thư tín dụng thì xuất khẩu sẽ không giao hàng và
như vậy phương thức tín dụng chứng từ cũng sẽ không hình thành được.
Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là
phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm thủ
tục yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở, thư tín
dụng lại hoàn toàn độc lập với hoạt động thương mại đó. Điều đó có nghĩa là
khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào nội dung thư tín dụng mà thôi.
1.3. Khái niệm, trình tự tiến hành và nội dung của phương thức Tín
dụng chứng từ.

1.31. Khái niệm Phương thức Tín dụng chứng từ.
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
11
Luận văn tốt nghiệp
Là một sự thoả thuận trong đó ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng)
theo yêu cầu của khách hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi
người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ phù hợp với những quy
định đề ra trong thư tín dụng.
Các chức năng cơ bản của thư tín dụng chứng từ (L/C)
(i). Chức năng thanh toán: L/C là một phương thức thanh toán rất thông
dụng trong mua bán quốc tế. L/C thường được sử dụng như là một công
cụ thanh toán không dùng tiền mặt.
(ii). Chức năng bảo đảm: L/C là một cam kết thanh toán có điều kiện và
độc lập của ngân hàng phát hành, bảo đảm là người thụ hưởng sẽ không
còn bị phụ thuộc vào thiện chí thanh toán của người mua.
(iii). Chức năng tín dụng: Trong một giao dịch L/C, ngân hàng có thể
chiết khấu chứng từ hàng xuất của người xuất khẩu với điều kiện là
những chứng từ đó hoàn toàn hợp lệ.
1.3.2. Ý nghĩa của phương thức Tín dụng chứng từ.
1.3.2.1. Đối với nhà xuất khẩu.
Nếu lựa chọn và sử dụng đúng, L/C có thể đem lại nhiều lợi ích và đặc
biệt là sự an toàn cần thiết cho người xuất khẩu – đảm bảo là người nhập khẩu
sẽ phải thanh toán tiền. Tuy nhiên, để có được các lợi ích này, người xuất
khẩu nhất thiết phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc và các qui định.
- Ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín
dụng bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không
- Người mua không được từ chối thanh toán vì bất cứ lý do gì
- Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa
- Thanh toán bằng thư tín dụng được thực hiện nhanh hơn so với nhờ thu

SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
12
Luận văn tốt nghiệp
- Khi chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành, việc thanh toán
được tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).
- Khách hàng có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho
việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng.
1.3.2.2. Đối với nhà nhập khẩu.
Nếu lựa chọn và sử đúng, L/C có thể đem lại nhiều lợi ích và đặc biệt là
sự an toàn cần thiết cho người nhập khẩu – đảm bảo là người xuất khẩu sẽ
phải thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, để có được các lợi ích này, người nhập
khẩu nhất thiết phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc và các qui định.
- Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền.
- Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả
những gì theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được
thanh toán tiền (nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền).
1.3.2.3. Đối với ngân hàng thương mại.
Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ đòi hỏi chuyên môn cao do tính
phức tạp của phương thức này tuy nó đem lại thu nhập cao cho ngân hàng và
tạo điều kiện nâng cao uy tín của ngân hàng . Đây là nghiệp vụ chứa đựng rủi
ro ở tất cả các khâu nghiệp vụ, do vậy nó đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ tính cẩn
trọng và thực thi nghiêm chỉnh quy trình thanh toán đã đề ra.
1.3.3. Cơ sở pháp lí của thanh toán Tín dụng chứng từ.
1.3.3.1. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
Quy tắc và Thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ (tiếng Anh: The
Uniform Customs and Practice for Documentary Credits (viết tắt là UCP) là
một bộ các quy định về việc ban hành và sử dụng thư tín dụng (hay L/C),
được xem như Luật quốc tế trong giao dịch Tín dụng thư. UCP được các ngân
hàng và các bên tham gia thương mại áp dụng ở trên 175 quốc gia. Khoảng
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A

13
Luận văn tốt nghiệp
11-15% thương mại quốc tế sử dụng thư tín dụng với tổng giá trị hơn 1.000 tỷ
USD mỗi năm.
Về mặt lịch sử, các bên tham gia thương mại, đặc biệt là các ngân hàng,
đã phát triển các kỹ thuật nghiệp vụ và các phương pháp sử dụng thư tín dụng
trong tài chính-thương mại quốc tế. Các thông lệ này đã được Phòng thương
mại quốc tế (ICC) tiêu chuẩn hóa thông qua việc xuất bản UCP năm 1933 và
tiếp theo đó là cập nhật nó qua các năm. ICC đã phát triển và đưa vào khuôn
khổ UCP bằng các bản sửa đổi thường xuyên, bản trước đây là UCP500. Kết
quả là nỗ lực quốc tế thành công nhất trong việc thống nhất các quy định từ
trước đến nay, khi UCP đã có hiệu lực thực tế trên toàn thế giới. Bản sửa đổi
mới nhất đã được Ủy ban Ngân hàng của ICC phê chuẩn tại cuộc họp ở Paris
vào ngày 25 tháng 10 năm 2006. Bản sửa đổi mới này, gọi là UCP600, đã
chính thức bắt đầu hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2007.
1.3.3.2. Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng theo Tín dụng
chứng từ ( URR 525)
Tuy không thiết thực và thông dụng bằng UCP 600 nhưng với sự phát
triển của TTQT với tính chuyên môn hóa ngày càng cao, URR525 đang có xu
hướng được áp dụng rỗng rãi. URR525 chính là sự mở rộng và chi tiết hóa
của điều khoản 19 trong UCP 600.
1.3.3.3. Quy tắc thực hành Tín dụng dự phòng quốc tế ( ISP 98)
ISP 98 – viết tắt của International Standby Letter of Credit, là một tài
liệu do phòng thương mại quốc tế ban hành, quy định các quy tắc về thực
hành về Thư tín dụng dự phòng, được xuất bản năm 1998 và có hiệu lực từ
1/1/1999. ISP được phát triển từ UCP500. Do UCP chủ yếu áp dụng cho
thư tín dụng thương mại nên khi áp dụng cho thư tín dụng dự phòng- một
loại L/C có nhiều đặc thù riêng nên UCP 500 bộc lộ nhiều hạn chế trong
khi thực hành.
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A

14
Luận văn tốt nghiệp
1.3.3.4 ISBP
Tiêu chuẩn quốc tế về nghiệp vụ ngân hàng dùng cho việc kiểm tra chứng từ
trong Tín dụng chứng từ của phòng Thương Mại Quốc Tế, số xuất bản 681 năm
2007 - International Standard Banking Practice for the Examination of
Documents under Documentary Credit (ISBP681). Đây là tài liệu bổ sung mang
tính thực tiễn cho UCP600. ISBP không sửa đổi UCP mà chỉ giải thích chi tiết
rõ ràng làm thế nào những quy tắc này được áp dụng trong giao dịch hằng ngày.
Thông qua việc sử dụng ISBP, những người làm việc kiểm tra chứng từ có
thể thực hành công việc cho phù hợp với các tập quán mà các đồng nghiệp của họ
đang sử dụng trên thế giới. Do vậy, ISBP ra đời góp phần làm giảm đáng kể số
lượng chứng từ bị từ chối thanh toán do bất hợp lệ khi xuất trình lần đầu tiên.
1.3.3.5 Incoterms 2000
Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều
khoản thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được
công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những
quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên
mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế.
Incoterm quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm
của các bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải
quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của
hàng hoá trong quá trình vận chuyển..., thời điểm chuyển giao trách nhiệm về
hàng hoá.
Incoterm 2000 được Phòng thương mại Quốc tế (ICC) ở Paris, Pháp
chỉnh lý và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2000.
Incoterms 2000 bao gồm có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4
nhóm: C, D, E, F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện (EXW), nhóm F gồm 3
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
15

Luận văn tốt nghiệp
điều kiện (FCA, FAS, FOB), nhóm C gồm 4 điều kiện (CFR, CIF, CPT, CIP)
và nhóm D gồm 5 điều kiện (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP).
1.3.3.6 Các điều kiện bảo hiểm ICC clauses 1982.
ICC ( viết tắt của Institute Cargo Clause) 1982 do ILU ( viết tắt của
Institute London Underwritters) ban hành năm 1982 thay cho ICC 1963, quy
định các điều kiện bảo hiểm về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển của
Anh. Hiện nay trên thị trường bảo hiểm quốc tế, ICC 1982 được sử dụng rất
rộng rãi.
1.3.3.7 Quy định về cấm vận của Hoa Kỳ:
Các khoản thanh toán bằng USD qua các nước sau dây không thể
thực hiện: Balkans, Burma (Myanmar), Cuba, Iran, Iraq, Liberia, Libya,
North Korea, Sudan, Syria, Zimbabwe.
1.3.3.8 Các văn bản pháp luật trong nước:
- Quyết định số 711/2001/QĐ- NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà
Nước về quy chế mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm
- Quyết định số 1233/2001/QĐ- NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà
Nước sửa đổi điều 15 của Quyết định số 711/2001/QĐ-NHNN của Thống
Đốc Ngân Hàng Nhà Nước về quy chế mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm
- Thông tư 08/2003/TT-NHNN hướng dẫn thi hành về nghĩa vụ bán
ngoại tệ đối với giao dịch vãng lai của người cư trú là tổ chức.
- Thông tư 09/2004/TT- NHNN quy định các khoản vay trả nợ
nước ngoài của doanh nghiệp.
- Nghị định số 12/2006/NĐ- CP ngày 23/01/2006 về hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua bán gia công và quá cảnh hàng hóa
với nước ngoài quy định danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu
theo giấy phép của Bộ Thương Mại và bộ quản lý chuyên ngành.
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
16
Luận văn tốt nghiệp

- Pháp lệnh ngoại hối của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội số
28/2005/PL- UBTVQH11 ngày 13/12/2005 quy định về các hoạt động ngoại
hối tại nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
- Nghị định 160/2006/NĐ- CP ngày 28/12/2006 quy định chi tiết thi hành
pháp lệnh ngoại hối.
1.3.4. Nội dung của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
1.3.4.1. Thư tín dụng thương mại(Letter of Credit- L/C).
1.3.4.1.1. Khái niệm.
Tín dụng thư (hay còn gọi là thư tín dụng) là một văn bản pháp lý được
phát hành bởi một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng), nhằm cung
cấp một sự bảo đảm trả tiền cho một người thụ hưởng trên cơ sở người thụ
hưởng phải đáp ứng các điều khoản trong thư tín dụng. Điều này có nghĩa là:
Khi một người thụ hưởng hoặc một ngân hàng xuất trình (đại diện của người
thụ hưởng) thỏa mãn ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận trong
khoảng thời gian có hiệu lực của LC (nếu có) những điều kiện sau đây:
- Các chứng từ cần thiết thỏa mãn điều khoản và điều kiện của LC.
Chẳng hạn như: vận đơn (bản gốc và nhiều bản sao), hóa đơn lãnh sự, hối
phiếu, hợp đồng bảo hiểm...v.v
- Các thông lệ trong UCP và hoạt động ngân hàng quốc tế.
- Các thông lệ của ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận (nếu có).
Nói một cách ngắn gọn, một thư tín dụng là:
- Một loại chứng từ thanh toán
- Do bên mua (hoặc bên nhập khẩu) yêu cầu mở.
- Liên lạc thông qua các kênh ngân hàng.
- Được trả bởi ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận thông
qua ngân hàng thông báo (advising bank tại nước người thụ hưởng)
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
17
Luận văn tốt nghiệp
trong một khoảng thời gian xác định nếu đã xuất trình các loại chứng

từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều khoản.
Các tổ chức tài chính không phải là ngân hàng cũng có thể phát hành LC.
Tín dụng thư cũng có thể là nguồn thanh toán cho một giao dịch, nghĩa là
một nhà xuất khẩu sẽ được trả tiền bằng cách mua lại LC. LC được sử dụng
chủ yếu trong giao dịch thương mại quốc tế có giá trị lớn. LC cũng được dùng
trong quá trình phát triển điền sản để bảo đảm rằng những cơ sở hạ tầng công
cộng đã được phê duyệt (như đường xá, vỉa hè, kè chắn sóng ..v.v) sẽ được
xây dựng.
1.3.4.1.2. Nội dung
Những nội dung chủ yếu của một thư tín dụng thương mại bao gồm
những điều khoản sau:
- Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C (No of L/C, place and date of issuing)
Tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng, nhằm để trao đổi thư
từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng.
- Địa điểm mở (Place of issuing): Là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam
kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa khi chọn luật áp
dụng nếu xảy ra tranh chấp có xung đột về pháp luật.
- Ngày mở (Issuing date): Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân
hàng mở với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C
và là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc
mở L/C có đúng hạn như đã quy định trong hợp đồng không.
- Tên địa chỉ của người thụ hưởng (Beneficiary) có liên quan đến phương
thức tín dụng chứng từ:
- Ngân hàng mở L/C (opening bank; issuing bank): là ngân hàng thường
được hai bên xuất khẩu và nhập khẩu thoả thuận lựa chọn và quy định trong
hợp đồng, nếu chưa có quy định trước người nhập khẩu có quyền lựa chọn.
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
18
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào đơn xin mở L/C của người nhập khẩu ngân hàng phát hành L/C và

tìm cách thông báo L/C đó cho người xuất khẩu.
- Ngân hàng thông báo (advising bank): thường là ngân hàng đại lý của
ngân hàng mở L/C ở nước người xuất khẩu. Khi nhận đựoc điện thông báo L/
C của ngân hàng mở L/C ngân hàng này sẽ chuyển toàn bộ nội dung L/C đã
nhận được cho người xuất khẩu dưới hình thức văn bản. Ngân hàng thông báo
chỉ chịu trách nhiệm chuyển nguyên văn bức điện đó, chứ không chịu trách
nhiệm phải dịch, diễn giải các từ chuyên môn ra tiếng địa phương.
- Ngân hàng trả tiền (negotiating bank or paying bank): là ngân hàng mở
L/C và có thể là một ngân hàng khác do ngân hàng mở L/C uỷ nhiệm. Ngân
hàng mở L/C có thể chỉ định ngân hàng trả tiền là chi nhánh của mình, nhưng
với điều kiện ngân hàng chi nhánh đó ở nước khác (điều 2 UCP 500)
- Ngân hàng xác nhận (confirming bank): là ngân hàng đứng ra xác nhận
cho ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của nó. Ngân hàng xác nhận thường là
ngân hàng lớn có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế.
- Số tiền của thư tín dụng (Amount of money): Số tiền của L/C vừa ghi
bằng số, vừa ghi bằng chữ và thống nhất với nhau họăc có thể chỉ cần số tiền
bằng số. Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng. Cách ghi số tiền tốt nhất là ghi
một số giới hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được. Những từ “khoảng
chừng, độ khoảng hoặc những từ ngữ tương tự được dùng đê chỉ biên độ số
tiền của L/C cho phép xê dịch hơn kém không quá 10% của tổng số tiền đó.
- Thời hạn hiệu lực (Expiry date): là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam
kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ
trong thời hạn đó và phù hợp với L/C.
- Thời hạn trả tiền của L/C (Latest payment date): là thời hạn trả tiền
ngay hay trả tiền về sau. Điều này có thể nhận dạng ở hối phiếu của người
xuất khẩu ký phát. Thời hạn về giao hàng cũng được ghi trong L/C và do hợp
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
19
Luận văn tốt nghiệp
đồng mua bán quy định như đã phân tích ở trên, thời hạn giao hàng có thể có

quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
-Thời hạn giao hàng:
Ðược ghi trong thư tín dụng và cũng do hợp đồng mua bán ngoại thương
quy định. Ðây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao xong hàng cho
bên mua, kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực.
Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của thư tín
dụng. Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời gian giao hàng thêm một số ngày
thì ngân hàng mở thư tín dụng cũng sẽ hiểu rằng thời hạn hiệu lực của thư tín
dụng cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng.
- Những nội dung về hàng hoá (Description of goods): tên hàng, số
lượng, trọng lượng (có cả sai lệch cho phép) , giá cả, quy cách phẩm chất, bao
bì, ký mã hiệu..cũng được ghi vào thư tín dụng.
- Những nội dung về vận tải (Shipment term): giao nhận hàng hoá như
điều kiện có sở giao hàng, nơi gửi, giao hàng từng phần..nơi giao hàng cũng
được ghi vào thư tín dụng.
- Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình (Documents for
payment): là nội dung then chốt của thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định
trong thư tín dụng là môt bằng chứng của người xuất khẩu chứng mình rằng mình
đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những quy định của thư tín dụng.
- Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: là nội dung cuối cùng của
thư tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.
- Chữ ký của ngân hàng mở L/C : L/C thực chất là một khế ước dân sự,
do vậy người ký nó cũng phải là người có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực
pháp lý để tham gia và thực hiện quan hệ dân luật. L/C mở bằng thư phải
được ký bằng chữ ký đã được lưu ký tại ngân hàng đại lý. L/C mở bằng điện
phải có sự đồng ý của ngân hàng mở L/C) .
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
20
Luận văn tốt nghiệp
1.3.4.1.3. Các loại tín dụng thư.

- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ: là loại L/C sau khi mở ra và người xuất
khẩu thừa nhận thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung.. trong
thời hạn hiệu lực của nó. Một L/C không ghi IRRECOCABLE thì vẫn được
coi là không huỷ bỏ được.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận : là loại thư tín dụng không
thể huỷ bỏ được một ngân hàng xác nhận đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của
ngân hàng mở L/C.
- Thư tín dụng không thể hủy bỏ, miễn truy đòi : là loại L/C mà sau khi
người xuất khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng không còn quyền đòi lại tiền
dù trong bất ký trường hợp nào.
- Thư tín dụng chuyển nhượng : là L/C không thể huỷ bỏ, trong đó quy định
người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển nhượng toàn
bộ hay một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều người khác.
- Thư tín dụng tuần hoàn: là loại L/C không thể huỷ bỏ sau khi sử dụng
xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ
như vậy cho đến khi nào tổng giá trị L/C được thực hiện.
- Thư tín dụng giáp lưng: người xuất khẩu dùng L/C này để thế chấp mở
một L/C khác cho người hưởng lợi khác hưởng với nội dung gần giống như L/
C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng.
- Thư tín dụng đối ứng là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư
tín dụng kia đối ứng với nó đã mở. Loại L/C này được sử dụng trong phương
thức hàng đổi hàng, phương thức gia công
1.3.4.2. Quy trình tiến hành thanh toán tín dụng chứng từ.
1.3.4.2.1. Các bên tham gia trong thanh toán bằng L/C.
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
21
Luận văn tốt nghiệp
- Người xin mở thư tín dụng ( the applicant for the credit): là người mua,
người nhập khẩu hàng hóa, người mở thư tín dụng.
-Ngân hàng mở thư tín dụng ( issuing bank): là ngân hang đại diện cho

người nhập khẩu, còn gọi là ngân hàng phát hành.
- Người hưởng lợi ( beneficiary) là người bán, người xuất khẩu hay bất kì
người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo (advising bank) là ngân hàng được ngân hàng
phát hành yêu cầu thông báo cho nhà xuất khẩu về việc mở thư tín dụng.
Ngoài ra còn có thể cho một số ngân hàng khác tham gia vào phương
thức thanh toán này như:
- Ngân hàng xác nhận ( confirming bank) là ngân hàng nhận trách nhiệm
thanh toán cuối cùng nếu ngân hàng phát hành không thể thanh toán chứng từ
phù hợp với điều khoản của L/C. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân
hàng thông báo L/C hay là một ngân hàng khác do bên xuất khẩu yêu cầu.
- Ngân hàng được chỉ định ( nominated bank) là ngân hàng được ngân
hàng phát hành chỉ định để thực hiện việc thương lượng, chiết khấu hay thanh
toán L/C. Lúc đó ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng chiết khấu ( negotiating
bank) hay ngân hàng thanh toán ( paying bank)
- Ngân hàng hoàn trả ( reimbursing bank) là một ngân hàng được ngân
hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận chỉ định thay mình trả tiền.
- Ngân hàng chiết khấu ( negotiating bank) là ngân hàng được ngân hang
mở L/C cho phép mua hối phiếu hay thương lượng chứng từ do người bán kí
phát cho ngân hang. Tùy theo quy định của L/C mà ngân hàng chiết khấu
thường là ngân hàng thông báo hoặc một ngân hàng thứ ba nào đó do ngân
hàng mở L/C quy định.
- Người được chuyển nhượng là người nhận các quyền và nghĩa vụ do
người hưởng lợi chuyển.
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
22
Luận văn tốt nghiệp
Trong thực tế nghiệp vụ tín dụng chứng từ không nhất thiết phải có các
bên như đã nêu ở trên.
1.3.4.2.2. Quy trình nghiệp vụ trong thanh toán bằng L/C.

Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C được minh họa qua hình 1 và quy trình
này được chia làm 8 bước.
Hình 1: Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
B1: Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng
của mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
B2:Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ
lập một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ỏ nước người
xuất khẩu thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người
xuất khẩu.
B3:Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, và
khi nhận được bản gốc thư tín dụng, thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
B4: Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng,
nếu không thì tiến hành đề nghị người mua yêu cầu ngân hàng mở L/C sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp đồng (tu chỉnh L/C).
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
Ngân hàng thông báo
Người xuất khẩu Người nhập khẩu
Ngân hàng phát hành
6
2
871
4
Hợp đồng
35
23
Luận văn tốt nghiệp
B5:Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư
tín dụng xin thanh toán.

B6: Ngân hàng mở L/C kiểm tra chứng từ không quá 7 ngày làm việc kể
từ sau ngày nhận chứng từ và thông báo kết quả kiểm tra cho người nhập khẩu
bằng văn bản, yêu cầu người nhập khẩu trả lời trong vòng 2 ngày làm việc.
B7: Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ và quyết định chấp nhập hay từ
chối thanh toán.
B8: Căn cứ vào ý kiến của người nhập khẩu, Ngân hàng mở L/C quyết
định nhận chứng từ và trả tiền hoặc quyết định từ chối nhận chứng từ và từ
chối trả tiền. Nếu quyết định từ chối nhận chứng từ thì ngân hàng mở L/C
phải chuyển trả chứng từ lại cho ngân hàng xuất trình.
1.4. Tín dụng chứng từ- một phương thức thanh toán quốc tế ẩn chứa
nhiều rủi ro.
1.4.1. Khái niệm rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động TTQT của NHTM là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn
trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của NHTM, trong đó có phương thức tín dụng chứng từ. Trong
quá trình tiến hành hoạt động TTQT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một bên
tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng
từ không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng ra là bất kỳ một sự chậm trễ
nào trong các khâu của quá trình TTQT. Rủi ro có thể xảy ra với tất cả các bên
tham gia: Với người bán, rủi ro xảy ra khi bán hàng không thu được tiền hoặc
chậm thu được tiền, rủi ro về thị trường, rủi ro không nhận hàng, rủi ro không
thanh toán…; với người mua, rủi ro xảy ra khi người bán giao hàng không
đúng với các điều kiện của hợp đồng (không đúng số lượng, chủng loại…), rủi
ro không giao hàng, rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hoá…; với NH có
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
24
Luận văn tốt nghiệp
liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua hoặc người bán thiếu trung thực, không
thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, do tỷ giá biến động…
Trong phương thức tín dụng chứng từ (L/C :Letter of Credit), việc ngân

hàng chỉ căn cứ vào bề mặt chứng từ là thanh toán (miễn hỏi người mua nhé)
mà không cần biết chất lượng của hàng, cũng như số lượng của hàng có đúng
theo hợp đồng hay không miễn sao bộ chứng từ thanh toán đáp ứng đúng yêu
cầu trong L/C không chỉ tạo thuận lợi trong việc thực hiện theo phương thức
này mà còn dẫn đến không ít rủi ro. Dưới đây là một số rủi ro thường gặp phải
đối với các bên tham gia trong phương thức TDCT.
1.4.1.1. Rủi ro đối với bên xuất khẩu.
Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi
khoản thanh toán (chấp nhận) đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ
phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi
vấn đề được giải quyết hoặc phải chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu
phải trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo
hiểm hàng hoá… trong khi không biết nhà nhập khẩu có đồng ý nhận
hàng hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót. Nếu NH phát
hành hoặc NH xác nhận mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ chứng từ
xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán. Cũng tương tự như
vậy, nếu NH chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu
đến hạn thì hối phiếu cũng không được trả tiền. Trừ khi L/C được xác
nhận bởi một NH hạng nhất trong nước, còn lại nhà xuất khẩu sẽ phải
chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của NH phát hành cũng như rủi ro chính trị
hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi.
Thêm nữa, nhà xuất khẩu muốn đòi được tiền của khách hàng thì phải có
bộ chứng từ thanh toán hoàn hảo gửi cho ngân hàng đúng thời hạn quy
định trong L/C.Mà việc lập chứng từ này nếu không có kinh nghiệm thì
SV: Lê Thị Mai Chi KDQT 47A
25

×