Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.79 KB, 26 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
2.1 MỘT VÀI NÉT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và nhiệm vụ của Ngân
hàng Đông Á
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đông Á
Ng©n hµng §«ng Á lµ Ngân hàng Thương mại cổ phần được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng 7 năm 1992 với mức vốn điều lệ ban
đầu là 20 tỷ đồng. Tháng 7/2003, Ng©n hµng §«ng Á đã tiến hành tăng vốn điều lệ
lên 253 tỷ đồng, trong đó 35% thuộc vốn sở hữu của Nhà Nước, 65% thuộc sở hữu
của các tổ chức công đoàn và tư nhân. Cổ đông lớn nhất của Ngân hàng Đông Á là
Ban Quản trị Tài chính Thành ủy và Công ty Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ)
Tên giao dịch quốc tế của Ngân hàng là Eastern Asia Commercial Bank
Tên viết tắt là EAB
Tên giao dịch là: EABANK hay Ng©n hµng §«ng Á
Trụ sở chính đặt tại số 130 Phan Đăng Lưu - Quận Phú Nhuận - TP.Hồ Chí Minh
Tel: (848) 844 3659
Fax: (848) 844 3550
Chi nhánh Hà Nội đặt tại số 11 Nguyễn Biểu - Quận Ba Đình - Hà Nội
Tel: (844) 823 2989
Fax: (844) 823 6091
Qua hơn 11 năm hoạt động, Ngân hàng Đông Á đã khẳng định được vị trí của
mình trong hệ thống các Ngân hàng Thương mại của Việt Nam. Với chỉ một trụ sở
chính vào năm 1992, hiện nay Ngân hàng Đông Á đã có 1 hội sở, 29 chi nhánh và
điểm giao dịch tại khắp các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước và có 2 công ty trực
thuộc là Công ty Kiều hối Đông Á và Công ty Chứng khoán Đông Á.
Lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng Đông Á :
- Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân.
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Hỗ trợ vốn cho khách hàng cá nhân để kinh doanh, tiêu dùng, xây dựng, sửa chữa


nhà cửa.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và những chứng từ có giá.
- Kinh doanh ngoại hối, vàng bạc.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, bảo lãnh, cho vay đồng tài trợ.
- Được phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện kinh doanh ngoại tệ
và thanh toán quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ cho các đối tượng du học nước ngoài : chọn trường, xác
nhận khả năng tài chính, cho vay, bán ngoại tệ và chuyển ngoại tệ thanh toán.
- Thực hiện dịch vụ khác như : thu hộ, chi trả lương hộ cho các doanh nghiệp; xác
nhận số dư tài khoản, cho thuê kho, bảo lãnh ngân hàng, quản lý hộ tài sản, đầu tư
liên doanh và ủy thác đầu tư, thanh toán Séc du lịch....
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Đông Á :
Ngân hàng Đông Á được thành lập để kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ tổng hợp, đa năng của Ngân hàng thương mại.
• Chức năng trung gian tín dụng.
Ngân hàng Đông Á hoạt động như một trung gian tài chính với khả năng thu
hút mọi khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của người tiết kiệm và đáp ứng nhu cầu đa
dạng của người đi vay. Nhờ chuyên môn hoá, Ngân hàng Đông Á có thể giảm được
chi phí giao dịch, giảm được mức độ rủi ro... xuống mức thấp, góp phần đẩy mạnh
tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng hiệu quả của đồng vốn lưu thông trên thị trường.
• Chức năng thủ quỹ của các doanh nghiệp.
Đại bộ phận các khoản chi trả về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, các cá
nhân được chuyển giao cho Ngân hàng thực hiện. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong
việc thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, tiết kiệm chi phí giao dịch, tạo cơ sở cho
Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đồng thời kiểm soát được lượng tiền cần
cung ứng trên thị trường.
Qua thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, Ngân hàng Đông Á đã trở thành người
thủ quỹ của các doanh nghiệp. Các giao dịch thanh toán giữa các doanh nghiệp, cá
nhân chỉ cần thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng mà không cần
trực tiếp thanh toán bằng tiền mặt nữa. Doanh nghiệp, cá nhân thông qua Ngân

hàng để thực hiện các khoản chi trả, đồng thời uỷ nhiệm cho Ngân hàng thu nhận các
khoản tiền.
• Chức năng tạo tiền.
Tạo tiền là chức năng quan trọng của Ngân hàng Thương mại nói chung và của
Ngân hàng Đông Á nói riêng, chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động
tín dụng và đầu tư của Ngân hàng trong mối quan hệ với Ngân hàng Nhà nước, đặc
biệt là trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ.
Cung tiền cần được đảm bảo bình thường cho lưu thông, nếu cung tiền tăng quá
nhanh sẽ gây tác động tiêu cực cho nền kinh tế. Mục đích của chính sách tiền tệ là
thông qua các Ngân hàng thương mại, đưa ra khối lượng tiền cung ứng phù hợp với
chính sách ổn định giá cả, thực hiện sự tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều công ăn việc
làm.
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của các phòng ban trong Ngân hàng Đông Á :
Ngân hàng Đông Á hoạt động theo đúng pháp luật nhà nước, Pháp lệnh Ngân
hàng, luật các tổ chức tín dụng của nước CHXHCN Việt nam, điều lệ và nghị quyết của
Đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông của Ngân hàng Đông Á là cơ quan quyết định cao
nhất bao gồm: Đại hội cổ đông đầu tiên, Đại hội cổ đông thường niên, Đại hội cổ
đông bất thường. Đại hội cổ đông đầu tiên bầu ra Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm
soát. Hội đồng Quản trị bổ nhiệm Ban điều hành. Trong Ban điều hành có 1 Tổng
Giám đốc và 5 Phó Tổng Giám đốc. Giúp việc cho Ban điều hành là các phòng ban.
• Đại hội cổ đông
• Hội đồng quản trị
• Ban kiểm soát
• Ban Tổng giám đốc
• Phòng Tín dụng
• Phòng Thanh toán Quốc tế
• Phòng Kinh doanh Đầu tư
• Phòng Nghiên cứu - Phát triển
• Phòng Quan hệ khách hàng
• Phòng Kế toán

• Phòng Kiểm soát nội bộ
• Phòng Ngân quỹ
• Phòng Vi tính
• Văn phòng Ban Tổng Giám đốc
• Phòng Nhân sự và Đào tạo
• Phòng Hành chính
• Trung tâm thẻ thanh toán
• Chi nhánh cấp I - chi nhánh cấp II
• Phòng Giao dịch và điểm Giao dịch
• Công ty trực thuộc
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đông ¸ :
Năm 2002 và 2003, nền kinh tế Việt Nam phát triển tích cực. Số lượng doanh
nghiệp ngày càng tăng với chất lượng hoạt động ngày càng cao nên đã tạo nguồn
khách hàng dồi dào cho hoạt động của ngành ngân hàng.
Trong lĩnh vực ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục ban hành
nhiều quy định mới, giúp các ngân hàng thương mại chủ động hơn trong hoạt động
kinh doanh như cho phép các ngân hàng thương mại cấp tín dụng theo lãi suất thỏa
thuận, giảm tỷ lệ kết hối, nới rộng biên độ tỷ giá ngoại tệ...
Tuy vậy, nền kinh tế thế giới và Việt Nam vẫn gặp không ít các khó khăn. Trong
nước, đầu tư nước ngoài giảm, xuất khẩu gặp nhiều khó khăn trước sự cạnh tranh
mạnh về giá cả, chất lượng... Sự cạnh tranh giữ các ngân hàng thương mại cũng diễn
ra ngày càng gay gắt hơn.
Trước những thuận lợi và khó khăn chung, Ngân hàng Đông Á vẫn giữ được tốc
độ tăng trưởng, phát triển ổn định và hiệu quả. Bên cạnh việc hoàn thành tốt kế
hoạch kinh doanh, trong năm 2002 và 2003, Ngân hàng Đông Á tiếp tục xây dựng và
áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 trên toàn hệ thống
với quyết tâm ngày càng nâng cao chất lượng quản lý và điều hành.
2.1.2.1 Tình hình kinh doanh về sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối và xúc
tiến thương mại của Ngân hàng Đông Á :
• Về sản phẩm:

Sản phẩm của Ngân hàng thực chất là các dịch vụ Ngân hàng. Khách hàng mua
sản phẩm của Ngân hàng thực chất là mua khả năng thỏa mãn một nhu cầu nào đó
của mình. Các dịch vụ của Ngân hàng bao gồm: dịch vụ tiền gửi, dịch vụ tín dụng,
nghiệp vụ đầu tư và các dịch vụ khác. Trong đó, tiền gửi là dịch vụ tạo nguồn chủ yếu
cho Ngân hàng, còn cho vay là hoạt động quan trọng nhất, là nguồn thu chủ yếu của
Ngân hàng. Ngoài hai nghiệp vụ trên, để sử dụng số vốn nhàn rỗi thì Ngân hàng tiến
hành nghiệp vụ đầu tư vào các giấy tờ có giá nhằm mục đích tạo thu nhập và tăng
khả năng thanh khoản cho Ngân hàng. Để bổ sung cho lợi nhuận và mở rộng hoạt
động kinh doanh thì Ngân hàng Đông Á còn thực hiện các dịch vụ khác như: thanh
toán trong nước và quốc tế, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, cho thuê kho, quản lý hộ
tài sản, đầu tư liên doanh và ủy thác đầu tư... Trong những năm qua, để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, Ngân hàng Đông Á đã không ngừng nâng cao chất lượng của
các các sản phẩm và dịch vụ sẵn có và luôn tích cực, chủ động đưa ra các dịch vụ mới.
• Về giá cả:
Giá của dịch vụ Ngân hàng chính là số tiền mà khách hàng phải bỏ ra khi được
Ngân hàng cung cấp cho một dịch vụ nào đó. Nhìn chung, Ngân hàng Đông Á luôn có
một biểu giá hợp lý và linh hoạt, nó vừa bảo đảm cho Ngân hàng thu được lãi, vừa
đảm bảo sự cạnh tranh với các Ngân hàng khác và được khách hàng chấp nhận. Khi
đưa ra mức giá cho các dịch vụ của mình, Ngân hàng Đông Á không chỉ căn cứ vào
tổng chi phí bỏ ra mà còn đặt trong mối quan hệ với biểu giá chung của thị trường
liên Ngân hàng và còn dựa vào mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng, với
những khách hàng lớn, có mối quan hệ truyền thống thì Ngân hàng Đông Á luôn
giành cho họ mức giá ưu đãi.
• Về hệ thống phân phối:
Để đáp ứng nhu cầu về tiền gửi, tín dụng cũng như nhu cầu về các dịch vụ
thanh toán quốc tế, bảo lãnh, ngoại hối, tư vấn... của khách hàng, Ngân hàng Đông Á
đã không ngừng hoàn thiện và mở rộng hệ thống phòng giao dịch cũng như mối
quan hệ đại lý với các Ngân hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, ngoài hội sở chính
đặt tại Số 130 Phan Đăng Lưu - Quận Phú nhận - TP.HCM, Ngân hàng Đông Á còn có
29 chi nhánh và điểm giao dịch tại khắp các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước.

• Về xúc tiến thương mại:
Ngày nay, với sự tham gia của rất nhiều Ngân hàng quốc doanh, Ngân hàng cổ
phần, Ngân hàng liên doanh cũng như chi nhánh của các Ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam nên sự cạnh tranh trong trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng
trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Trong những năm qua, Ngân hàng Đông Á đã nhiều
lần mở chiến dịch phát tờ rơi, quảng cáo trên đài truyền hình, tổ chức hội nghị khách
hàng... Bộ phận Quan hệ Khách hàng luôn đóng vai trò quan trọng và dẫn đầu trong
việc xác định khách hàng mục tiêu, xác định mục đích của việc xúc tiến, lựa chọn
kênh thông tin, chuẩn bị nội dung, kế hoạch hoá sử dụng các phương pháp truyền
thông tin, lập ngân sách kích thích và phân tích thông tin phản hồi... Chính nhờ
những chiến dịch xúc tiến hợp lý mà Ngân hàng Đông Á đã nâng cao được hình ảnh,
địa vị của mình trên thương trường, thu hút được ngày càng đông khách hàng đến
giao dịch.
2.1.2.2 Tình hình về thị trường khách hàng :
Từ đặc thù về lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng mà khách hàng của Ngân
hàng Đông Á chủ yếu là những cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có
nguồn vốn nhàn rỗi muốn gửi tại Ngân hàng và các cá nhân, tổ chức có nhu cầu về
vốn muốn thông qua Ngân hàng để được cấp tín dụng. Bên cạnh đó, khách hàng của
Ngân hàng Đông Á còn là những người muốn thông qua Ngân hàng để thực hiện các
dịch vụ về bảo lãnh, thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác.
2.1.2.3 Tình hình hoạt động của Ngân hàng Đông Á :
* Nguồn vốn hoạt động :
Nhằm nâng cao năng lực tài chính, vào tháng 7/2003, Ngân hàng Đông Á đã
thực hiện việc tăng vốn điều lệ lên 253 tỷ đồng.
Với lãi suất linh hoạt, loại hình huy động đa dạng, mạng lưới chi nhánh không
ngừng được mở rộng, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Đông Á năm 2002 và
2003 vẫn đạt mức tăng trưởng cao. Năm 2002, số dư huy động vốn bình quân (tiền
gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán) đạt 1.638, 5 tỷ đồng, tăng 49% so với năm 2001.
Tổng tài sản của Ngân hàng Đông Á đến cuối năm 2002 đạt 3.125,4 tỷ đồng,
tăng 54,3% so với năm 2001.Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản đạt 6,9%

* Tín dụng :
Việc ban hành các nghị định, quyết định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước,
những khó khăn, vướng mắc về cơ chế cho vay được tháo gỡ, hoạt động tín dụng của
các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Đông Á nói riêng phát triển khá
mạnh trong năm 2002.
Ngân hàng Đông Á rất chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ
lệ nợ quá hạn, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, đơn giản hóa thủ tục cho vay. Đặc
biệt, sản phẩm mới "Tín dụng Du học" ra đời nhằm hỗ trợ tài chính cho các phụ
huynh du học sinh đã tạo tiền đề cho việc cung cấp sản phẩm "Du học trọn gói" của
ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đông Á đã đáp ứng được yêu cầu ngày càng
đa dạng của khách hàng. Tổng dư nợ cho vay bình quân đạt 1.712,4 tỷ đồng, tăng
43,6% so với năm 2001. Dư nợ cho vay đến 31/12/2002 đạt 2.575 tỷ đồng, tăng
102% so với năm 2001. Tỷ lệ nợ xấu đến 31/12/2002 giảm mạnh so với năm 2001,
chiếm tỷ trọng 0,4% trên tổng dư nợ cho vay.
* Thanh toán Quốc tế :
Với định hướng xem hoạt động thanh toán quốc tế là nghiệp vụ trọng tâm, là
đòn bẩy thúc đẩy các hoạt động khác, Ngân hàng Đông Á luôn đảm bảo đáp ứng đầy
đủ ngoại tệ cho khách hàng, tài trợ ưu đãi cho doanh nghiệp xuất - nhập khẩu, giảm
phí thanh toán, phí gửi chứng từ, đơn giản hóa thủ tục...
Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Đông Á năm 2002 tăng 24,2% so
với năm 2001. Tổng doanh số cả năm đạt 611,4 triệu USD.
* Kinh doanh ngoại tệ :
Trong năm 2002 và 2003, thị trường tiền tệ thế giới diễn biến hết sức phức tạp.
Giá vàng thế giới tăng cao, đô la Mỹ giảm giá so với đồng EURO, Cục Dự trữ Liên
bang Mỹ (FED) cắt giảm lãi suất. Tất các yếu tố đó đã ảng hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
Tuy giá vàng trong nước có biến động do ảnh hưởng của giá vàng thế giới,
nhưng nhờ các chính sách điều hành quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước, thị
trường ngoại hối trong nước tương đối ổn định, tỷ giá biến động không nhiều. Với

chính sách giả cả linh hoạt, mạng lưới rộng khắp, Ngân hàng Đông Á đã thu hút được
nguồn ngoại tệ từ dân cư, các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính để đáp ứng đủ
nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu và chi trả kiều hối. Tổng doanh số mua bán ngoại
tệ năm 2002 đạt 1.225,6 triệu USD, tăng 16,2% so với năm 2001, trong đó doanh số
bán ngọai tệ chiếm 49,8%.
* Quan hệ Đối ngoại :
Ngân hàng Đông Á rất chú trọng đến việc tăng cường mối quan hệ đối ngoại
thông qua việc đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế và mở rộng mạng lưới ngân
hàng đại lý.
Ngân hàng Đông Á đã được Tổ chức Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển
(SIDA) và Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) chọn tham gia chương trình
tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Với dự án "Tài chính Phát triển Nông thôn" của Ngân hàng Thế giới sau khi
triển khai thành công giai đoạn 1 từ năm 1997, Ngân hàng Đông Á tiếp tục được
chọn để triển khai giai đoạn 2 từ năm 2002. Dự án này ngoại việc góp phần phát
triển kinh tế xã hội cho khu vực nông thôn, còn giúp Ngân hàng Đông Á nâng cao
năng lực tài chính, trình độ nhân viên, công nghệ thông tin và ứng dụng của chính
ngân hàng.
Về quan hệ ngân hàng đại lý, đến cuối năm 2002, Ngân hàng Đông Á đã có quan
hệ đại lý với 1026 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng thuộc 95 nước trên thế giới.
* Nghiệp vụ thẻ thanh toán :
Nhằm từng bước thực hiện chủ trương khuyến khích thanh toán không dùng
tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đông Á đã triển khai thử nghiệm dịch
vụ thẻ thanh toán. Thẻ thanh toán Đông Á là thẻ ghi nợ (Debit Card), được bảo mật
bằng pincode, đem lại cho khách hàng nhiều tiện ích như : rút tiền mặt tại nhiều điểm
trên toàn quốc, thanh toán chi phí hàng hóa dịch vụ tại các siêu thị, trung tâm
thương mại, thanh toán tiền điện, nước, điện thọai...chuyển khoản thanh toán từ tài
khoản thẻ sang các tài khoản khác.
* Chuyển tiền nhanh :
Mạng lưới Ngân hàng Đông Á mở rộng đã tạo điều kiện phát triển dịch vụ

chuyển tiền nhanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng tại nhiều địa bàn
trong cả nước. Tổng số lượt chuyển tiền năm 2002 tăng 4.831 lượt so với năm 2001.
Tuy nhiên, do nhu cầu thanh toán của khách hàng giảm nên doanh số chuyển tiền
giảm nhẹ so với năm 2001, đạt 4.344 tỷ đồng.
* Thu - Chi hộ :
Nhờ mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ, Ngân hàng
Đông Á ngày càng thu hút nhiều công ty, tổ chức sử dụng dịch vụ thu - chi hộ, đặc biệt
là dịch vụ chi lương hộ. Tổng doanh số thu - chi hộ năm 2002 đạt 3.540,5 tỷ đồng,
tăng 75% so với năm 2001.
* Hoạt động đầu tư - liên doanh :
Ngân hàng Đông Á tham gia đầu tư - liên doanh vào các lĩnh vực hoạt động có
hiệu quả. Vốn đầu tư - liên doanh của Ngân hàng luôn đảm bảo tuân thủ quy định
của Ngân hàng Nhà Nước. Tổng thu nhập của Ngân hàng Đông Á từ hoạt động đầu
tư - liên doanh là 2,8 tỷ đồng.
* Hoạt động nghiên cứu - phát triển :
Ngân hàng Đông Á tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu - phát triển, tập
trung vào thiết kế sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm dịch vụ hiện có. Ngân hàng
Đông Á đã nghiên cứu và đưa vào sử dụng hệ thống Xếp hàng điện tử hỗ trợ cho mô
hình dịch vụ "một cửa" tại Hội sở để rút ngắn thời gian giao dịch. Bên cạnh đó, Ngân
hàng Đông Á cũng đang triển khai một số đề tài nghiên cứu khác nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động và mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích ngân hàng hiện đại.
* Hoạt động Đổi mới Công nghệ Thông tin :
Là một doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ ở trình độ cao nên Ngân hàng
Đông Á đã chú trọng xây dựng chương trình hiện đại hoá công nghệ thông tin để
phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ban Quản lý Dự án đổi mới công nghệ
thông tin đã được thành lập nhằm xây dựng kế hoạch triển khai Dự án đổi mới hệ
thống tin học, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng trong tiến trình hội nhập với khu
vực và thế giới.
Sự đổi mới về công nghệ thông tin trong thời gian qua đã đóng góp đáng kể vào
kết quả đổi mới các lĩnh vực nghiệp vụ Ngân hàng cũng như nâng cao hiệu suất công

việc.
* Công tác Đào tạo và Phát triển Nguồn Nhân lực :
Với quy mô, mạng lưới hoạt động phát triển ngày càng mạnh, công tác tuyển
dụng - đào tạo nhân sự đặc biệt được chú trọng. Năm 2002, ngân hàng Đông á đã
tuyển dụng thêm gần 200 cán bộ nhân viên cho các chi nhánh và các bộ phận có yêu
cầu, nâng số nhân sự của hệ thống Ngân Hàng Đông á lên 537 người.
Trong năm, Đông Á đã tổ chức 57 khoá đào tạo, hội thảo để nâng cao trình độ
nghiệp vụ, nâng cao kiến thức chính trị - xã hội cho cán bộ nhân viên.
* Hoạt động của các Chi nhánh :
Hiện tại Ngân hàng Đông á có 29 chi nhánh và điểm Giao dịch. Mạng lưới hoạt
động của Ngân hàng Đông á đã phủ khắp các khu vực kinh tế trọng điểm.

×