Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHĐT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.97 KB, 20 trang )

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHĐT&PT HÀ NỘI
3.1. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.1.1. Giải pháp về mặt nghiệp vụ
Hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ sao cho thủ tục được
đơn giản, nhanh gọn nhưng vẫn chính xác, chặt chẽ và có tính hấp dẫn cao thu
hút được khách hàng. Đồng thời giảm được chi phí càng nhiều càng tốt, trên
cơ sở đó giảm mức phí dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ đáp ứng khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng.
- Đơn giản hoá các khâu nghiệp vụ, chỉ tiến hành những khâu thật cần
thiết
- Đảm bảo tính pháp lý cho mọi giao dịch giữa ngân hàng với khách
hàng cũng như giữa các cán bộ, nhân viên, phòng ban trong ngân hàng với
nhau. Mọi thoả thuận đều phải thể hiện bằng văn bản, rõ ràng chi tiết.
- Cần đa dạng hoá các loại thư tín dụng được sử dụng. Mặc dù việc lựa
chọn là do khách hàng nhưng cán bộ nghiệp vụ cũng có thể tư vấn cho khách
hàng chọn loại hình phù hợp nhất. Càng có phong phú các loại thư tín dụng thì
việc sử dụng càng linh hoạt và hiệu quả hơn.
3.1.2. Nhóm giải pháp trong quản lý điều hành của NHĐT&PT Hà Nội
Một là, Hoàn thiện cơ cấu tổ chức:
+ Trong thời gian tới NHĐT&PT Hà Nội cần sớm hoàn thiện cơ cấu
phòng ban, đảm bảo xây dựng được bộ máy quản lý điều hành gọn nhẹ, chặt
chẽ, phân định rõ ràng từ HSC đến chi nhánh, thường xuyên có liên lạc, thông
tin giữa trung ương và chi nhánh (tránh trường hợp có chi nhánh làm sai
thông lệ thanh toán quốc tế mà tới khi nước ngoài khiếu nại HSC mới biết).
+ Nâng cao công tác quản trị và điều hành, thực hiện phối hợp nhịp
nhàng giữa phòng Thanh toán quốc tế và các phòng ban khác, đặc biệt là
phòng tín dụng, đồng thời phân định rõ chức năng và quyền hạn của từng
phòng để tránh bị chồng chéo.
+ Cần sớm thành lập một phòng Marketing riêng, chuyên môn thực hiện
công tác Marketing đối với khách hàng, thu thập thông tin thị trường đồng


thời thực hiện tư vấn cho khách hàng khi cần thiết. Như người ta nói “tạo ra
một thương hiệu Ngân hàng đã khó song vấn đề giữ được thương hiệu ấy còn
khó hơn”
+ Ngân hàng cần xây dựng một trung tâm chuyên thu thập và xử lý
thông tin các việc tranh chấp và quản lý rủi ro. Thực hiện cập nhật những điều
khoản mới của UCP, các vụ tranh chấp đã xảy ra, từ đó phổ biến kinh nghiệm
cho toàn cơ quan, đặc biệt cho các Thanh toán viên ở cơ sở, chi nhánh.
Hai là, Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn
+ HSC cần tập hợp tài liệu văn bản có liên quan đến nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói chung và
tín dụng chứng từ nói riêng chuyển cho các chi nhánh nghiên cứu và vận dụng.
+ Việc phân loại khách hàng cũng như quy định biểu phí, mức ký quỹ
không nên cố định mà phải thay đổi theo từng thời kỳ tuỳ theo tình hình biến
động của thị trường, tình trạng kinh doanh tài chính của khách hàng cũng như
của Ngân hàng:
Trước mắt cần quy định lại tỷ lệ ký quỹ và hạn mức mở L/C nhập khẩu
bằng vốn tự có nhằm tạo điều kiện cho NH thu hút khách hàng , mức ký quỹ chỉ
nên ở mức 5 - 20%. Không nên phân biệt tỷ lệ ký quỹ giữa L/C mở bằng vốn tự
có và L/C mở bằng vốn vay Ngân hàng.
Theo biểu phí hiện nay, do NHĐT&PT Việt Nam ban hành chung cho toàn
hệ thống:
+ Khách hàng ký quỹ từ 50% trở lên phí thanh toán 0,05% trị giá L/C tối
thiểu là 5 USD và tối đa là 200 USD.
+ Khách hàng ký quỹ dưới 50% hoặc mở L/C bằng vốn NHĐT cho vay, bảo
lãnh thì phí thanh toán là 0,1% trị giá L/C tối thiểu là 5 USD tối đa là 300 USD.
Chúng ta đều biết rằng trách nhiệm của Ngân hàng mở L/C là phải kiểm
tra bộ chứng từ và phải thanh toán nếu bộ chứng từ phù hợp với điều kiện và
điều khoản của L/C, nếu kiểm tra sai sót sau đó người Mua phát hiện từ chối
thanh toán thì Ngân hàng phải chấp nhận rủi ro.
Ngoài ra với một L/C có giá trị lớn người Bán và người Mua luôn cẩn
trọng với chứng từ cần xuất trình, chắc chắn chứng từ sẽ nhiều hơn, chi tiết

phức tạp hơn, như vậy tỉ lệ chứng từ bất hợp lệ gia tăng kéo theo rủi ro trong
quá trình kiểm tra của Ngân hàng cũng tăng theo. Đồng thời với L/C có giá trị
lớn đồng nghĩa nếu có sai sót Ngân hàng phải chi trả nhiều hơn.
Bởi vậy cách tính phí như hiện nay chưa hẳn là hợp lý. Theo tôi : Ngân
hàng nên khống chế mức thu phí tối thiểu vì với một L/C có giá trị thấp đến
đâu thì những thao tác thực hiện cho một L/C đều phải như vậy. Và không nên
khống chế mức tối đa khi thu phí thanh toán L/C mà phí sẽ tăng theo trị giá
L/C.( Đối với phương thức nhờ thu thì Ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung
gian thu tiền hộ, nên rủi ro cho Ngân hàng là hầu như không có nên có thể đặt
ra mức phí tối đa cho hình thức thanh toán quốc tế này).
Ba là: Hoàn thiện mô hình quản lý điều hành trong thanh toán quốc tế
mang tính tập trung và giao quyền chủ động
3.1.3. Những giải pháp về nguồn ngoại tệ để thanh toán L/C
Cần thường xuyên củng cố mạng lưới kinh doanh, tăng trưởng nguồn
vốn đặc biệt là vốn ngoại tệ để có đủ khả năng tài trợ cho các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu và đảm bảo nguồn vốn thanh toán L/C đã phát
hành:
Chủ động hơn trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, kích thích đẩy mạnh
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, mang lại lợi nhuận và tạo ra nguồn vốn cho
Ngân hàng. Tạo các mối quan hệ để khi có nhu cầu cấp bách về nguồn vốn thanh
toán L/C thì có thể mua hoặc vay được từ những Ngân hàng này.
Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, phát triển các bàn thu đổi
ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch, phát triển dịch vụ chi trả kiều hối nhằm
tăng nguồn ngoại tệ mua vào của Ngân hàng. Quản lý việc sử dụng ngoại tệ,
đảm bảo khả năng tái tạo ngoại tệ để phục vụ hoạt động thanh toán hàng
xuất nhập khẩu.
Nguồn thanh toán L/C xuất khẩu chính là một nguồn vốn ổn định và chủ
động để thanh toán L/C nhập khẩu, vì vậy phải quan tâm trong việc phát triển
nghiệp vụ này bằng cách mở rộng hơn nữa hình thức cho vay thu mua và sản
xuất hàng xuất khẩu, đối với những đơn vị cam kết thông báo L/C xuất khẩu

và gửi bộ chứng từ thanh toán qua NHĐT&PT Hà Nội sẽ được áp dụng lãi suất
vay ưu đãi, NHĐT&PT Hà Nội cần có chính sách ưu đãi đối với những khách
hàng có tiềm năng xuất khẩu như: tư vấn miễn phí ngay từ khi ký hợp đồng,
nhận L/C hoặc khi có những vướng mắc xảy ra, hướng dẫn họ cách lập bộ
chứng từ xin thanh toán... tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng tin
tưởng và đến giao dịch tại NHĐT&PT Hà Nội.
Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. NHĐT&PT Hà Nội
cần có giải pháp huy động vốn ngoại tệ, khai thác nguồn vốn tài trợ của nước
ngoài, đồng thời nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thẩm định và xét
duyệt tín dụng / bảo lãnh.
3.1.4. Những giải pháp trong công tác tổ chức, đào tạo cán bộ
- Tổ chức các lớp học nghiệp vụ ngắn và dài hạn để đào tạo sâu hơn về
chuyên môn thanh toán quốc tế trong đó quan trọng nhất là thanh toán tín
dụng chứng từ. Những khoá học này cần mở rộng cho mọi nhân viên đều có
điều kiện tham gia. Mời các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy để các nhân
viên Ngân hàng có điều kiện trau dồi cả nghiệp vụ cũng như ngoại ngữ.
- Cử người tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên môn về thanh
toán quốc tế trong nước cũng như nước ngoài để tiếp cận với các kiến thức
hiện đại.
- Cử cán bộ đi học ở nước ngoài để tiếp thu, học hỏi những kiến thức
nghiệp vụ sâu rộng của họ.
- Tổ chức các chuyến đi tham quan các ngân hàng khác có thể ở trong
nước hoặc nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm, nét hay, thế mạnh của họ.
- Có các giải pháp để bố trí sắp xếp các Thanh toán viên vào các công
việc thích hợp với khả năng của từng người, nhằm phát huy thế mạnh của họ.
Muốn vậy phải thường xuyên theo dõi sát sao để nhận định đánh giá được đặc
điểm của từng người.
- Phát huy vai trò chủ động sáng tạo của các Thanh toán viên, tích cực
lắng nghe ý kiến của họ, khuyến khích họ nêu ra các sáng kiến mới.
3.1.5. Những giải pháp về mặt công nghệ

Cho đến nay Ngân hàng đã chú trọng trang bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho
TTQT. Tuy nhiên cần hoàn thiện mạng thanh toán quốc tế nội bộ (IBS) để sử
dụng tối đa các bưu điện chuẩn của hệ thống thanh toán SWIFT. Đồng thời
nâng cao tốc độ của đường truyền.
Thuê đường truyền riêng cho việc truyền tin TTQT. Việc này có thể làm
tăng chi phí cho NH nhưng nó sẽ đem lại một khoản thu lớn hơn từ việc đẩy
nhanh các tốc độ giao dịch, tránh lãng phí thời gian và nâng cao uy tín của
NHĐT&PT Hà Nội đối với khách hàng trong nước và quốc tế. Ngân hàng cần nắm
được nhu cầu về máy vi tính và các trang thiết bị khác của các chi nhánh để
đáp ứng một cách hợp lý.
Khai thác triệt để chuyển tiền và thanh toán qua mạng SWIFT, phấn đấu
đẩy nhanh tốc độ hơn nữa, đảm bảo giao dịch nhanh chóng, chính xác, an
toàn, hiệu quả. Thường xuyên cập nhật các kỹ thuật hiện đại về SWIFT. Sớm
triển khai công nghệ Ngân hàng ảo (Virtual banking). Trên cơ sở pháp lý về giá
trị vật mang điện tử, phát triển dịch vụ ngân hàng tại nhà (Homebanking),
trước mắt là đối với các khách hàng lớn trong giao dịch tín dụng chứng từ.
3.1.6. Nhóm giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng
Đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì khách hàng là một yếu
tốc cực kỳ quan trọng quyết định khối lượng và quy mô hoạt động của doanh
nghiệp, đặc biệt là trong cơ chế thị trường: "Khách hàng là thượng đế". Muốn
mở rộng hoạt động TTQT nói chung và thanh toán L/C xuất nhập khẩu nói
riêng, NHĐT&PT Hà Nội cần phải xây dựng chiến lược khách hàng dài hạn, tích
cực và hấp dẫn vì lợi ích của khách hàng cũng như lợi ích của Ngân hàng.
Thứ nhất, Thực hiện đa phương hoá khách hàng theo hướng:
Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống (các doanh nghiệp Nhà nước, các tổng công ty
90, 91): phát triển các khách hàng mới (các công ty liên doanh, văn phòng đại diện, tổ chức quốc tế, và
một số thành phần kinh tế ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả): mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác
với các ngân hàng bạn trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính quốc tế...
Thứ hai, Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng
+ Đổi mới phong cách phục vụ, giao tiếp văn minh lịch sự, luôn sẵn sàng hướng dẫn và giúp đỡ

khách hàng làm thủ tục nhanh chóng, chính xác. Sẵn sàng tư vấn giúp khách hàng là một trong những
biện pháp quan trọng để thu hút và giữ được khách hàng.
Thứ ba, Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt
Để khuyến khích khách hàng, NH cần có biện pháp ưu đãi đối với những
khách hàng có giao dịch lớn và thường xuyên với NH. Thủ tục phí tuy có quy
định thống nhất nhưng giám đốc các chi nhánh được quyền điều chỉnh khi cần
thiết.
Thứ tư, Tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng
* Đối với các đơn vị xuất khẩu
Các đơn vị xuất khẩu thường gây ra rủi ro cho NH thương lượng chứng
từ khi họ lập một bộ chứng từ không hoàn hảo và bị từ chối thanh toán. Để
tránh những rủi ro đó NH có thể cố vấn cho họ những vấn đề sau:
+ Yêu cầu bên mua mở cho mình một L/C đảm bảo nhất - tức là có điều
khoản thuận lợi và chứng từ yêu cầu thì dễ thực hiện. Ví dụ L/C xác nhận, cho
phép đòi tiền bằng điện... tuy nhiên, không nhất thiết trường hợp nào cũng
phải mở L/C xác nhận vì có thể sẽ phải chịu phí xác nhận và vì phí này thường
rất cao sẽ gây khó khăn cho nhà nhập khẩu.
+ Tư vấn cho đơn vị trong việc chọn NH mở L/C và NH thanh toán.
Những NH càng lớn, càng có uy tín, quan hệ tốt và thường xuyên thanh toán
sòng phẳng thì việc thanh toán sẽ dễ dàng thuận lợi hơn. Tư vấn cho đơn vị
cách thức đòi tiền. Nếu cho phép đòi tiền bằng điện thì có lợi hơn cả bởi vì tiền
thu được nhanh hơn, tạo điều kiện tăng nhanh vòng quay của vốn.Tư vấn cho
đơn vị cân nhắc các điều khoản về thanh toán, điều khoản quy định về chứng
từ. Ví dụ: chứng từ do người mua lập, chứng từ có xác nhận của người mua...
thì không nên đưa vào số chứng từ yêu cầu.
+ NH cũng nên tư vấn cho khách hàng cách giải quyết khi bộ chứng từ có sai sót.
◊ Trường hợp sai sót có thể thay thế hoặc sửa chữa được, đề nghị khách hàng thay thế hoặc sửa
chữa
◊ Trường hợp sai sót không thể sửa chữa hay thay thế được, đề nghị khách hàng xin tu chỉnh
L/C(nếu có thể) hoặc thông báo cho NHPH nêu rõ các sai sót, xin chấp nhận thanh toán.

◊ Trường hợp sai sót không được chấp nhận, đề nghị khách hàng chuyển sang hình thức thanh toán
nhờ thu hoặc trả lại chứng từ cho họ.
* Đối với các đơn vị nhập khẩu
Người nhập khẩu gây ra rủi ro cho NH mở khi họ mất khả năng thanh
toán hoặc cố tình vi phạm cam kết của mình. Để đem lại lợi ích cho nhà xuất
khẩu và bảo vệ quyền lợi của NH cần cố vấn cho họ những điểm sau:
+ Tư vấn cho nhà nhập khẩu nên mở L/C loại nào, cố vấn trong việc đưa
các điều khoản vào L/C. Không nên đưa quá nhiều điều khoản vào L/C để dẫn
đến sai sót. Tư vấn cho đơn vị trong việc chấp nhận các yêu cầu của bên bán
khi mở L/C sao cho không làm tổn hại đến lợi ích của mình. Tránh tình huống
bên nước ngoài đòi ghi vào L/C trường “ may add” để sau này họ lợi dụng bắt
người Mua phải sử dụng L/C “confirmed”
+ Trong thanh toán nhập khẩu, việc quy định các điều khoản của Hợp
đồng là rất quan trọng. Cán bộ NH không thể chỉ ngồi đợi đến khi khách hàng
mang đơn đến xin vay tiền và mở L/C mới chỉ ra những bất lợi mà cần phải
quan tâm đến khách hàng, tư vấn cho họ những điều cần thiết liên quan đến
điều khoản thanh toán trước khi ký hợp đồng. Ví dụ khi hợp đồng quy định
người nhập khẩu phải chuyển một phần tiền đặt cọc cho người xuất khẩu thì
NH cần khuyên khách hàng yêu cầu một thư bảo lãnh tiền đặt cọc do NH người
bán phát hành, trước khi chuyển tiền đi. Với những hợp đồng có giá trị lớn,
mặt hàng hiếm hoặc người mua đã ký hợp đồng bán hàng ở trong nước, cán
bộ NH có thể khuyên người mua yêu cầu NH người bán phát hành thư bảo
lãnh thực hiện hợp đồng...Hoặc các vấn đề liên quan đến vận đơn, Ngân hàng
nên tư vấn cho khách hàng hình thức vận tải nào là phù hợp, ví dụ đối với vận
tải bằng container thì việc hàng hoá bị chuyển tải là đương nhiên(tuy nhiên
không phải nhà nhập khẩu Việt Nam nào cũng hiểu biết điều đó), hoặc chẳng
hạn đối với các loại hàng hoá có tính thời vụ, tính chất mau hỏng cao... như
gạo,cà phê,...thì khách hàng nên thực hiện thuê tàu chuyến là thích hợp nhất.
Tuy cước phí vận tải có đắt song khách hàng có thể an tâm về chất lượng hàng

×