Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.88 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNN TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng công thương Chương
Dương
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh ngân hàng công thương Chương là một chi nhánh trực thuộc
ngân hàng công thương Việt Nam, có trụ sở tại huyện Gia Lâm- Hà Nội. Tháng
8/1988 ngân hàng được thành lập và chính thức đi vào hoạt động. Ngân hàng
tiền thân là ngân hàng Nhà Nước huyện Gia Lâm với hoạt động chủ yếu là huy
động tiền gửi và cho vay ngắn-trung hạn.
NHCT Chương Dương với địa bàn kinh doanh chính tại huyện Gia Lâm.
Ngân hàng đã không ngừng đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng đồng thời phát triển kinh tế trên địa bàn. Ngoài nghiệp vụ nhận,
cho vay, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ cho thuê, cầm cố, bảo lãnh,
thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ,chi trả kiều hối, chuyển tiền qua
mạng…
Từ số lượng ít khách hàng ban đầu, ngân hàng đã mở rộng quan hệ với
nhiều các nhân tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau. Trong đó,
khách hàng chủ yếu là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp, xây
dựng, giao thông-vận tải, thương mại dịch vụ, bưu chính viễn thông... các cá
nhân, hộ gia đình gửi tiền hoặc có nhu cầu vay vốn trong lĩnh vực công thương
nghiệp nói chung.
Từ một chi nhánh có quy mô, nguồn vốn huy động khi mới thành lập chỉ
có 13 tỷ đồng, nay đã lên tới 2.513,2 tỷ đồng, tổng dư nợ năm thành lập là 5,7
tỷ đồng nay đã lên tới 1.481 tỷ. Lúc đầu, Ngân hàng chỉ có 334 khách hàng giao
dịch trong đó có 80 khách hàng vay vốn nay đã có 2.580 khách hàng giao dịch
trong đó có 1.890 khách hàng vay vốn.
Từ năm 2003 đến 2005 Ngân hàng công thương Chương Dương liên tục
được thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam tặng bằng khen và xếp loại giỏi
về thành tích hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tháng 5/ 2003, Ngân hàng


được nâng cấp từ Ngân hàng hạng 2 lên thành Ngân hàng hạng 1.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Để tiến hành hoạt động kinh có hiệu quả bộ máy tổ chức của ngân hàng
được phân thành các phòng ban, các quỹ tiết kiệm, các chi nhánh phụ thuộc.
Mỗi bộ phận lại có chức năng riêng và chịu sự quản lý của ban giám đốc.Cơ
cấu tổ chức của NHCT Chương dương được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCT Chương Dương
BAN GI M Á ĐỐC
KHỐI KINH DOANH
KHỐI T C NGHIÁ ỆP
KHỐI HỖ TRỢ
P.KHÁCH HÀNG DN LỚN
P.KHÁCH HÀNG DN VỪA VÀ NHỎ
P.KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
QUỸ TIẾT KIỆM & ĐIỂM GIAO DỊCH
P.KẾ TOÁN
P.TIỀN TỆ KHO QUỸ
P.THANH TOÁN XNK
P.TIẾP THỊ TỔNG HỢP
P.TỔ CHỨC HÀNH CH NHÍ
P.THÔNG TIN ĐIỆN TOÁN
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của NHCT Chương Dương
Qua hơn 10 năm đổi mới, kinh tế đã đạt được những thành tựu bước đầu,
tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 10%, sản xuất công nông nghiệp phát triển,
nhiều mặt hàng có giá trị được xuất khẩu. Nền kinh tế, chính trị ổn định là môi
trường thận lợi thu hút vốn được đầu tư nước ngoài. Cơ cấu kinh tế đang
chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng công nông nghiệp, tăng tỷ
trọng công nghiệp.
Với mục tiêu “phát triển an toàn hiệu quả” ngân hàng đã từng bước đẩy
mạng hoạt động, mở thêm quỹ tiết kiệm, tìm kiếm khách hàng, tăng dư nợ tín

dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng.
Trên địa bàn có nhiều chi nhánh ngân hàng khác nhau cùng hoạt động. Do
đó cạnh tranh ngày càng găy gắt về lãi suất huy động, lãi suất cho vay, các loại
hình dịch vụ. Đây là khó khăn , trở ngại đối với ngân hàng , đồng thời cũng là
thách thức để ngân hàng vươn lên, tự hoàn thiện chính mình.
2.1.2.1. Công tác huy động vốn
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì huy động vốn được xem là
một trong những khâu trọng yếu. Với phương châm “ nhận gửi để cho vay”
Nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình
thức đa dạng như nhận gửi tiết kiệm của các cá nhân, tổ chức với nhiều kỳ
hạn: 3 tháng,6 tháng , 12 tháng được trả lãi trước hoặc trả lãi sau. Ngoài ra,
ngân hàng còn phát hành kỳ phiếu bằng đồng nội tệ để tăng thêm nguồn vốn
dài hạn cho ngân hàng.
Sử dụng nhiều biện pháp huy động vốn, trong những năm qua ngân
hàng đạt được kết quả sau:
Bảng 1. Tình hình huy động vốn tại NHCT Chương Dương
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
%
tăng
Số tiền
Tỷ
trọng
%

tăng
Tổng vốn huy động 2513,2 100 2834,4 100 12,7 3128 100 10,35
1. Theo khách hàng
gửi
Tiền gửi doanh nghiệp 2037,3 81 1880,70 66 -9,4 2095 66,9 11,3
Tiền gửi dân cư 475,9 19 963,7 34 102 1033 33,1 7,1
2. Phân theo thời gian
Không kỳ hạn 760,4 30 794,4 28 4,4 1000,9 31,9 25,9
Có kỳ hạn 1748,8 70 2040,4 72 16,6 2127,1 68,1 4,2
3. Phân theo đơn vị
tiền tệ
VNĐ 2117,95 84 2154,1 75,9 1,7 2202,4 70,4 2,2
USD quy ra VNĐ 395,25 16 680,3 24,1 72,1 625,6 29,6 -8
Qua số liệu ta thấy nguồn vốn của ngân hàng có sự tăng trưởng ổn định
qua các năm.
Đến 31/12/2004 tổng nguồn vốn huy động đạt 2834.4 tỷ đồng tăng so với
năm 2003 là 321.2 tỷ đồng , tốc độ tăng là 13%.
Trong đó: Tiền gửi không kì hạn: 832,6 tỷ đồng, chiếm 29,33% tổng
nguồn. Tiền gửi có kì hạn: 2.005,8 tỷ đồng, chiếm 70,67% tổng nguồn.
Nguồn vốn huy động tăng trưởng khá, cơ cấu nguồn vốn từng bước có sự
thay đổi hợp lý, đa dạng các nguồn tiền gửi, đảm bảo tính ổn định lâu dài. Tuy
nhiên, năm 2003- 2004 nguồn vốn huy động về tốc độ tăng có dấu hiệu giảm so
với tốc độ tăng của năm 2002- 2003, vì trong năm chỉ số giá cả tăng liên tục đã
ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng gửi tiền, muốn đầu tư vốn vào các hình thức
khác sinh lời hơn. Việc đấu giá đất đai đã thu hút một lượng tiền lớn vào ngân
sách không qua kênh ngân hàng, chương trình phần mềm cho các sản phẩm
huy động vốn chưa hoàn chỉnh kịp thời theo nhu cầu thị trường.
Đối với nguồn tiền gửi Doanh nghiệp: Chiếm tỷ trọng lớn đạt 66,67% tổng
nguồn vốn, đây là nguồn vốn có chi phí rẻ nhưng thường xuyên không ổn định.
Đối với nguồn tiền gửi dân cư: Đây là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định

và lâu dài, nhưng hiện nay tại Chi nhánh nguồn vốn này đang bị mất thị phần
do chính sách lãi suất của NHCT Việt nam trong một thời gian dài chưa sát với
thị trường. Tại địa bàn của Chi nhánh có rất nhiều NHTM mở Chi nhánh và
điểm giao dịch mới có nhiều chính sách cạnh tranh hơn, có nhiều sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hấp dẫn, và nhiều hình thức khuyến mại phong phú bên
cạnh đó địa điểm các ngân quĩ tiết kiệm của Chi nhánh hầu hết thuê của nhà
dân, chưa được khang trang, hiện đại chưa hấp dẫn được mọi đối tượng
khách hàng.
Đến 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 3128 tỷ đồng tăng 293.6
tỷ đồng( tăng 10%) so với năm trước.
Qua cơ cấu nguồn vốn huy động cho thấy tiển gửi doanh nghiệp tại ngân
hàng chiếm tỉ trọng lớn, tuy nhiên từ năm 2003 đến năm 2005 thì tỉ lệ tăng
không đáng kể, thậm chí năm 2004 tỉ lệ tiền gửi còn giảm 7%. Một phần do
nguồn vốn của chi nhánh được tăng trưởng mạnh qua các năm, phần khác do
trong năm chỉ số giá cả tăng liên tục đã ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng gửi
tiền, muốn đầu tư vào các hình thức khác sinh lời hơn… Đây là nguồn vốn có
chi phí rẻ nhưng không ổn định, chính sách cạnh tranh và tiếp thị cũng hết sức
khó khăn. Nguồn tiền gửi dân cư tăng mạnh đáng kể. Năm 2004 tỉ lệ tăng là
98.5% so với năm 2003. Và năm 2005 tỉ lệ tăng là 10%. Tuy tốc độ tiền gửi của
dân cư năm 2004 tăng đáng kể tuy nhiên sang năm 2005 có sự chững lại.
Nguyên nhân do địa bàn của Chi nhánh có rất nhiều NHTM mở Chi nhánh và
điểm giao dịch mới, có nhiều chính sách cạnh tranh hơn, có nhiều sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hấp dẫn, và có nhiều hình thức khuyến mại phong phú bên
cạnh đó địa điểm các quỹ tiết kiệm của chi nhánh hầu hết thuê của nhà dân,
chưa được khang trang, hiện đại chưa hấp dẫn được mọi đối tượng khách
hàng. Có thể thấy tình trạng này qua các năm vẫn chưa giải quyết triệt để cho
nên Chi nhánh cần có nhiều biện pháp nhằm khắc phục tình trạng này.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay của NHCT Chương Dương.
Sử dụng vốn “an toàn- hiệu quả” là phương châm hoạt động của NHCT
Chương Dương. Ngân hàng thực hiện đầu tư tín dụng cho mọi thành phần

kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và vốn cố định cho khách hàng. Trong
những năm qua quan hệ tín dụng của ngân hàng được mở rộng. Việc tập hợp
thông tin, đánh giá, phân loại khách hàng được thực hiện thường xuyên đã
tạo ra sự gắn bó giữa ngân hàng với khách hàng. Nhờ đó dư nợ tín dụng liên
tục tăng trưởng lành mạnh qua các năm.
Bảng 2 Tình hình tín dụng theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
A. Doanh số cho vay 1739,942 1949,839 2154,761
I. CV ngắn hạn.
1388,335 1795,623 1788,032
1. CV = VNĐ 1211,762 1185,446 1332,042
2. CV = ngoại tệ qui VNĐ 176,573 610,177 455,99
II. CV trung- dài hạn 349,191 154,150 366,729
1. CV= VNĐ 187,531 152,502
366,559
2. CV= ngoại tệ qui VNĐ 161,660 1,648 0,17
III. CV tài trợ uỷ thác đầu tư. 2,416 0,066 0
1. CV = VNĐ 0 0 0
2. CV = ngoại tệ 2,416 0,066 0
B. Doanh số thu nợ. 1420,737 1892,436 1579,176
I. Thu nợ ngắn hạn. 1276,063 1702,797 1369,381
1. Thu nợ = VNĐ 1128,351 1206,234 1368,918
2. Thu nợ = ngoại tệ 147,712 498,563 0,463
II. Thu nợ trung- dài hạn 134,418 183,208 209,795
1. Thu nợ = VNĐ 94,682 142,403 209,769
2. Thu nợ = ngoại tệ 39,736 40,805 0,026
III. Thu nợ = VTTUTĐT 10,256 4,431 0
1. Thu nợ = VNĐ 0,929 0,025 0
2. Thu nợ = ngoại tệ 9,327 4,406 0

C. Dư nợ 1480,839 1538,242 1649
I. Dư nợ ngắn hạn 678,772 769,598 769,395
1. Dư nợ = VNĐ 628,937 608185 569,695
2. Dư nợ = ngoại tệ 49,799 161,413 199,7
II. Dư nợ trung- dài hạn 790,920 764,983 878,888
1. Dư nợ = VNĐ 521,199 531,597 687,388
2. Dư nợ = ngoại tệ 269,721 233,386 191,5
III. Dư nợ CV= TTUTĐT 111,47 3,661 0
1. Dư nợ = VNĐ 0,324 0 0
2. Dư nợ = ngoại tệ 10,823 3,661 0
Qua bảng thống kê trên có thể thấy dư nợ cho vay nền kinh tế đến
31/12/2004 đạt 1.539 tỷ đồng, tăng 59 tỷ đồng so với năm 2003 ( nếu tính cả
giảm dư nợ một số khách hàng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, dư nợ tăng
trên 100 tỷ đồng). Dư nợ bình quân đạt 1.600 tỷ.
Năm 2004, tiếp tục thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam về nâng cao
chất lượng tín dụng. Ngay từ đầu năm, Chi nhánh đã xây dựng chiến lược định
hướng hoạt động tín dụng và đề ra các giải pháp cụ thể trong điều hành hoạt
động tín dụng. Thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá, phân loại khách
hàng, nắm bắt thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính,
năng lực quản lý điều hành của từng khách hàng, đưa ra hội đồng tín dụng xét
duyệt hạn mức tín dụng của từng khách hàng vay vốn. Giữ vững và từng bước
tăng thị phần đối với ngành hàng, khách hàng có tình hình tài chính sản xuất
kinh doanh ổn định, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tình hình tài chính lành
mạnh, vay trả sòng phẳng, được xác định là khách hàng chiến lược.
Năm 2004 dư nợ bình quân đạt 1.600 tỷ đồng, đạt chỉ tiêu kế hoạch giao
và định hướng của Chi nhánh, nợ quá hạn không phát sinh, dư nợ luôn nằm
trong tầm quản lý và kiểm soát của Chi nhánh.
- Cho vay Ngắn hạn: Dư nợ đạt 770 tỷ đồng, tăng so với năm 2003 là 92
tỷ đồng, tốc độ tăng 14%, tỷ trọng chiếm 50% trên tổng số dư nợ.
- Cho vay Trung và dài hạn: Dư nợ đạt 764 tỷ đồng, giảm 26 tỷ đồng so

với năm 2003, tỷ trọng 50% trên tổng dư nợ.
Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2005 đạt 1.649 tỷ đồng trong đó dư
nợ cho vay VNĐ là 1.257 tỷ đồng, dư nơ cho vay ngoại tệ là 391 tỷ đồng. So với
năm 2004, tốc độ tăng 13,9%. Dư nợ bình quân đạt 1.577 tỷ đồng.
Năm 2005, ngân hàng nâng cao chất lượng công tác thẩm định, tăng
cường kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản vay, tuân thủ đúng quy trình tín
dụng. Các khoản vay hội tụ đầy đủ các điều kiện tín dụng theo qui định của
NHNN và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Vì vậy trong 3 năm 2003, 2004,
2005 Chi nhánh không phải chuyển nợ quá hạn một món vay mới nào.
Thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu dư nợ NHCT Việt Nam giao, Chi nhánh
kiềm chế tăng trưởng dư nợ nóng, tập trung chú trọng vào chất lượng tín
dụng và xử lý nợ tồn đọng. Năm 2005 dư nợ bình quân đạt 1.577 tỷ đồng, tuy
chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch giao và định hướng của Chi nhánh, nhưng nợ quá
hạn không phát sinh, nợ gia hạn giảm dần, dư nợ luôn nằm trong tầm quản lý
và kiểm soát của Chi nhánh. Cơ cấu dư nợ đã có chuyển dịch tích cực, chú trọng
mở rộng tín dụng ngắn hạn đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có
quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các hộ tư
nhân cá thể, có khả năng cạnh tranh cao, có tài sản bảo đảm, có phương án
khả thi.
Dư nợ cho vay trung và dài hạn được tập trung đầu tư chủ yếu vào 3 tổng
công ty lớn đó là Tổng công ty bưu chính viễn thông, tổng công ty điện lực và
tổng công ty dầu khí, đây là những khách hàng có năng lực tài chính mạnh, giữ
vị trí then chốt trong nền kinh tế có khách hàng chiến lược với sức cạnh tranh
cao.
2.1.2.3. Về chất lượng tín dụng:
Trong năm 2005 một mặt vừa làm tốt công tác thẩm định các khoản vay
mới đúng quy trình và nguyên tắc, mặt khác Chi nhánh đã thành lập Ban thu
hồi công nợ do đ/c giám đốc làm trưởng ban, đ/c phó giám đốc phụ trách kinh
doanh làm phó ban cùng các đ/c trưởng phòng kinh doanh và các cán bộ tín
dụng có kinh nghiệm, luôn tích cực, bám sát trong việc thu hồi các khoản nợ

quá hạn, nợ khó đòi, xử lý các khoản nợ xấu và thu hồi nợ đã xử lý rủi ro cụ
thể:
Thu hồi nợ tồn đọng: 3.998 triệu đồng
Trong đó: thu nợ nội bảng là 321 triệu đồng
Thu nợ ngoại bảng là 3.677 triệu đồng
Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ là 0%.
2.1.2.4. Hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Những biến động chính trị và kinh tế thế giới nêu trên đã tác động
không nhỏ đến hoạt động kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế của
NHCT Chương Dương. Với những cố gắng, nỗ lực làm tốt chính sách khách
hàng, sự vận dụng uyển chuyển và điều hành tốt quy định của NHCT Việt Nam,
nên hoạt động kinh doanh đối ngoại đạt được kết quả tốt. Cụ thể:
a) Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ:
Doanh số mua bán các loại ngoại tệ chủ yếu năm 2005:
- Mua đồng USD: 78,9 triệu USD, bán đồng USD 78,4 triệu bằng 110%
so với năm 2004.
- Mua đồng Yên Nhật: 972 triệu JPY, bán đồng JPY 972 triệu bằng
150% so với năm 2004
- Mua, bán đồng EUR: 6 triệu EUR.
Ngoài việc kinh doanh ngoại tệ đáp ứng cho thanh toán XNK, Chi
nhánh còn kinh doanh một số loại ngoại tệ khác như Bảng Anh, Dollả úc...
mang lại lợi nhuận là 738 triệu đồng tăng 29% so với năm 2004
b) Nghiệp vụ thanh toán quốc tế năm 2005.
- Mở được 533 L/C nhập khẩu với trị giá 65,6 triệu USD, thực hiện 86
L/C xuất khẩu với trị giá 3,74 triệu USD.
- Nhờ thu nhập khẩu 212 bộ chứng từ, trị giá 6,4 triệu USD.
- Phát hành 384 thư bảo lãnh trong và ngoài nước với trị giá 103 tỷ
VND và 2 triệu USD.
- Tổng phí dịch vụ thu được năm 2005 đạt 5.882 triệu đồng. Trong đó
chi nhánh thu phí dịch vụ từ TTTM và phí bảo lãnh đạt 4.184 triệu đồng.

2.1.2.5. Kết quả kinh doanh
Nhờ mức tăng trưởng nhanh về vốn huy động, cho vay và các khoản thu
dịch vụ phí nên lợi nhận trong năm 2005 đạt 37,4 tỷ đồng tăng 16,079 tỷ đồng
so với năm 2004. Năm 2005 Chi nhánh luôn chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế
toán thống kê, đảm bảo tính trung thực, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ.
Nghiệp vụ kế toán được thực hiện tốt, các giao dịch được xử lý chính xác,
nhanh chóng, an toàn không để xảy ra sai sót, nhầm lẫn.

×