Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TDH TẠI CHI NHÁNH NHCT KHU VỰC CHƯƠNG DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.98 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TDH TẠI CHI NHÁNH NHCT KHU
VỰC CHƯƠNG DƯƠNG.
1.KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHCT KHU VỰC CHƯƠNG DƯƠNG:
1.1.Giới thiệu chung:
Tháng 8.1988 chi nhánh NHCT KV Chương dương được thành lập trên
cơ sở tách.Ngân hàng nông nghiệp huyện Gia Lâm thành chi nhánh NHCT khu
vực Chương Dương và chi nhánh ngân hàng nông nghiệp huyện Gia Lâm, là
chi nhánh trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội, đến năm 1993 được nâng cấp
thành chi nhánh trực thuộc NHCT VN.
Từ một chi nhánh có quy mô hoạt động nhỏ, nguồn vốn huy động khi
thành lập chỉ có 13 tỷ, nhưng cùng với sự phát triển nền kinh tế trong những
năm qua, đến nay vốn huy động của ngân hàng đã lên đến 1.212 tỷ đồng. Tổng
dư nợ năm thành lập là 57 tỷ nay đã lên tới 982 tỷ. Địa bàn cũng được mở
rộng so với ban đầu chỉ nhằm phục vụ phát triển kinh tế huyện, ngày nay đã có
nhiều địa bàn như Đông Anh, Từ Sơn, khu vực nội thành, tuy nhiên địa bàn
chính vẫn là huyện Gia Lâm.
Đây là một cửa ngõ quan trọng của thủ đô nối liền tam giác kinh tế lớn
của miền Bắc: Hà Nội- Hải phòng- Quảng Ninh, là nơi đặt trụ sở của các doanh
nghiệp thuộc các bộ, tổng công ty lớn của Nhà nước nên có nhiều tiềm năng
phát triển công thương nghiệp.
Đến nay chi nhánh NHCT CD đã và đang thực hiện chức năng của một
ngân hàng đa năng với việc mở rộng các hình thức kinh doanh như mở L/C
xuất nhập khẩu, bảo lãnh dự thầu, dịch vụ chuyển tiền
Trong đợt tổng kết hệ thống NHCT VN vừa qua, chi nhánh NHCT
Chương Dương đã được xếp loại thi đua giỏi và được NHCT VN tặng bằng
khen.Tuy nhiên cũng phải công nhận rằng huyện Gia Lâm là một huyện nghèo,
có tới 70-80% dân cư sống ở nông thôn, trình độ dân trí thấp, còn là một khó
khăn lớn cho chi nhánh trong công tác huy động vốn.
1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh:
1.2.1.Tình hình huy động vốn
NHCT Chương Dương đang cố gắng phấn đấu thực hiện tốt chức năng


này trên cơ sở tự lực tự cường, chủ động tập trung khai thác mọi nguồn vốn
trong nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn để phục vụ cho đầu tư
phát triển.
Qua phân tích bảng1 ta thấy:
Nguồn vốn huy động của chi nhánh có xu hướng tăng, đồng thời tăng
nhanh trong hai năm 2000 và 2001. Năm 1999 tổng nguồn vốn huy động chỉ
đạt 552562 triệu đồng, tăng 29% so với năm 1998, năm 2000 tăng đạt mức
36%so với năm 1999 và đến năm 2001 tổng nguồn vốn huy động đã là
1212000 triệu đồng tăng 61% so với năm 2000 và tăng 5 lần so với năm
1998. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do ngân hàng chi nhánh đã tập
trung làm tốt chính sách khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng một
cách linh hoạt, mềm dẻo, áp dụng luật ưu đãi tiền gửi với các doanh nghiệp,
có số dư gửi lớn, kết hợp với sự năng động, sáng tạo, khéo léo và sự tận tình
phục vụ khách hàng của đội ngũ cán bộ ngân hàng và sự phối kết hợp chặt
chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban tạo nên sức mạnh tổng hợp trong công
tác huy động vốn. Cụ thể trong năm 1999, mặc dù đã bốn lần chỉnh giảm lãi
suất huy động nhưng chi nhánh không những đã đáp ứng kịp thời nhu cầu về
vốn trên địa bàn mà còn thưỡng xuyên gửi vốn về NHCT hàng trăm tỷ đồng.
Năm 2001, lãi suất huy động bình quân giảm xuống 0,26% so với năm 2000,
vì vậy tăng thêm lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng trong công tác huy động
vốn.
Bảng 1: tình hình huy động vốn Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001
Tổng vốn huy động 428.000 552.562 752.991 1.212.000
Tiền gửi dân cư 273.389 305.660 399.923 466.740
Tỷ trọng 6,4% 5,5% 5,3% 3,9%
1. Phân theo thời hạn.
+ Dưới một năm 428.000 552.562 752.991 1.211.970
Tỷ trọng 100% 100% 100% 99,997%
+Trên một năm 0 0 0 30

Tỷ trọng 0% 0% 0% 0,003%
2. Phân theo đơn vị tiền tệ
VND 374.689 475.203 635.602 1.056.120
Tỷ trọng 88% 86% 84% 87%
Ngoại tệ USD quy ra VND 53/311 77.359 17.389 155.880
Tỷ trọng 12% 14% 16% 13%
(nguồn tổng hợp thông tin phòng kinh doanh)
-Nguồn vốn dân cư mặc dù về tuyệt đối thì liên tục tăng nhưng chiếm tỷ
trọng ngày càng nhỏ, giảm liên tục từ 64% năm 1998 còn 38% năm 2001.
Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực Đông Nam Á
cuối năm 1998 đã ảnh hưởng trực tiếp đến đồng nội tệ của Việt Nam. Năm
2001 lại có nhiều diễn biến xấu về tỷ giá các ngoại tệ mạnh đặc biệt là đồng
Đôla, sự lên giá của đồng Đôla gây tâm lý cất giữ ngoại tệ của các doanh
nghiệp và trong dân cư khiến nguồn tiền gửi ngoại tệ còn hạn chế. Tuy nhiên,
do giữ được lòng tin đối với khách hàng trong những năm qua nên lượng tiền
gửi trong dân cư tại ngân hàng vẫn không bị giảm sút.
-Mặc dù nguồn huy động có tăng trưởng song trong 3 năm từ 1998-
2000 ngân hàng không huy động được vốn trung dài hạn. Năm 2001, con số về
vốn huy động trung dài hạn còn rất hạn chế. Chi nhánh sẽ khó có thể mở rộng
cho vay trung dài hạn với mức huy động như hiện nay.
Song hoạt động trên một địa bàn như Gia Lâm có tới 70% dân cư sống
ở khu vực nông thôn trình độ dân cư còn hạn chế, mức thu nhập bình quân
thấp(mặc dù năm 2001 số hộ giàu đã tăng 36%, số hộ nghèo giảm xuống còn
dưới 10%) thì đạt được kết quả như trên thiết nghĩ đã là một sự cố gắng rất
lớn của chi nhánh trong công tác huy động vốn.
1.1.2. Tình hình sử dụng vốn
Cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động, hoạt động sử dụng
vốn của chi nhánh cũng không ngừng phát triển và mở rộng trong những năm
qua.Tuy nhiên cũng có những vấn đề cần phải hoàn thiện.Phân tích bảng 2 ta
thấy:

- Doanh số cho vay tăng trưởng liên tục tốc độ tăng qua các năm khá
nhanh, cụ thể là trong năm 1999 doanh số cho vay đạt 562.836 triệu tăng 10%
so với năm 1998. Năm 2000 doanh số cho vay đạt 880.309 triệu tăng 56% so
với năm 1999. Năm 2001 doanh số cho vay đạt 1.607.678 triệu tăng 83% so
với năm 2000, và tăng 185% so với năm 1999.
Tuy nhiên, mặc dù doanh số cho vay tăng cao nhưng cho vay ngắn hạn
vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn, mức thấp nhất trong mấy năm qua cũng đạt tới
87% trên tổng doanh số cho vay.Trong khi đó doanh số cho vay trung dài hạn
có xu hướng tăng nhưng chiếm tỷ trọng còn thấp. Điều này cho thấy vai trò
của cho vay trung dài hạn đối với chi nhánh là còn rất hạn chế.
- Doanh số thu nợ, nhìn chung, có chiều hướng ngày càng tốt. Doanh số
thu nợ tăng nhanh trong 2 năm 2000-2001.Tuy có giảm trong năm 1999
nhưng mức giảm không đáng kể. Cụ thể, năm 2000 doanh số thu nợ đạt
717.318 triệu tăng 40% so với năm 1999, năm 2001 doanh số đạt 1.235.574
triệu, tăng 72% so với năm 2000, và tăng 140% so với năm 1999.
Bảng 2:Tình hình sử dụng vốn Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu Năm1998 Năm1999 Năm2000 Năm2001
1.Doanh số cho vay 510.306 562.836 880.309 1.607.678
- Ngắn hạn 477.951 511.135 764.366 1.415.182
Tỷ trọng 93,7% 91% 87% 88%
-Trung dài hạn 32.355 51.701 115.943 192.496
Tỷ trọng 6,3% 9% 13% 12%
2.Doanh số thu nợ 558.666 510.875 717.318 1.235.574
-Ngắn hạn 511.277 47.960 647.243 1.195.347
Tỷ trọng 91,5% 93,5% 90% 97%
-Trung dài hạn 47.389 32.915 70.084 40.227
Tỷ trọng 8,5% 6,5% 10% 3%
3.Dư nợ 394.746 446.707 609.698 981.802
- Ngắn hạn 260.742 296.631 411.422 631.257
Tỷ trọng 66% 66% 67% 64%

- Trung dài hạn 134.004 150.076 198.276 350.545
Tỷ trọng 34% 34% 33% 36%
( nguồn tổng hợp thông tin phòng kinh doanh)
Tuy nhiên mặc dù doanh số thu nợ tăng khá nhanh song công tác thu nợ
tập trung chủ yếu vào nguồn vốn ngắn hạn.Tỷ trọng vốn thu nợ từ nguồn này
chiếm từ 90% đến 97%.Trong khi đó, doanh số thu nợ trung dài hạn tăng giảm
không ổn định và có xu hướng giảm (mặc dù tăng mạnh về số tuyệt đối trong
năm 2000). Điều này phản ánh đúng thực tế cho vay trung dài hạn của chi
nhánh ở trên.
- Xem xét mức độ tăng trưởng giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ
ở trên ta thấy: Doanh số cho vay có gía trị lớn hơn doanh số thu nợ về số tuyệt
đối qua các năm. Hơn thế nữa, tốc độ tăng (tính theo phần trăm) của doanh số
cho vay cũng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ theo các năm.Thậm
chí doanh số thu nợ còn giảm trong năm 1999. Điều này dẫn đến dư nợ sẽ
tăng lên, và thực tế cho thấy dư nợ tăng khá nhanh: Dư nợ năm 1999 đạt
446.707 triệu tăng 13% so với năm 1998. Dư nợ năm 2000 đạt 609.698 triệu
tăng 36% so với năm 2000. Dư nợ năm 2001 đạt 981.802 triệu tăng 61% so
với năm 2000.
Tuy nhiên,về cơ cấu ta thấy, dư nợ ngắn hạn tăng trưởng ổn định và
mức độ gia tăng phù hợp với tốc độ tăng của doanh số cho vay và doanh số thu
nợ .Trong khi đó đối với tín dụng TDH mặc dù doanh số cho vay và doanh số
thu nợ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nếu không nói là thấp thì dư nợ TDH lại chiếm tỷ
trọng khá cao đạt mức trung bình trên 30%, mức cao nhất là 36% trong năm
2001 vừa qua và cũng tăng nhanh về chỉ số tuyệt đối.Đây không hẳn là một
biểu hiện tốt mà là một vấn đề cần phải quan tâm đối với chi nhánh. Để tìm
hiểu rõ vấn đề này cần tìm hiểu tình hình sủ dụng vốn của chi nhánh theo các
thành phần kinh tế trong bảng 3
Qua phân tích bảng 3 ta thấy:
- Cơ cấu cho vay có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần cho vay đối với
KTQD và giảm dần cho vay đối với KTNQD, xét cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng.

Cụ thể là doanh số cho vay đối KTQD tăng khá nhanh và chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng số cho vay cho vay của chi nhánh đặc biệt là trong 2 năm 2000-
2001 doanh số cho vay chiếm tỷ trọng tới 91% rồi lên đến 95%.Trong khi đó,
doanh số cho vay đối với KTNQD tăng giảm không ổn định và có xu hướng
giảm dần, đạt tỷ trọng cao nhất là 19.4% vào năm 1998, năm 1999 là 11%,
năm 2000 là 9% và năm 2001 chỉ còn 5%.
Bảng 3:Tình hình sử dụng vốn theo TPKT đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm2001
1.Doanh số cho vay 510.306 562.836 880.309 1.607.678
- KTQD 411.517 505.285 800.309 1.534.000
Tỷ trọng 80,6% 89% 91% 95%
- KTNQD 98.789 57.551 80.000 73.678
Tỷ trọng 19,4% 11% 9% 5%
2.Doanh số thu nợ 558.666 510.875 717.318 1.235.574
- KTQD 419.396 413.966 634.964 1.135.409
Tỷ trọng 75% 81% 87% 92%
- KTNQD 139.270 96.909 89.301 100.165
Tỷ trọng 24,9% 19% 13% 8%
3.Dư nợ 394.746 446.707 609.698 981.802
-KTQD 217.996 312.694 442.031 814.648
Tỷ trọng 55% 70% 72,5% 83%
-KTNQD 176.750 134.013 167.667 167.154
Tỷ trọng 45% 30% 27,5% 17%
( nguồn tổng hợp phòng kinh doanh)
Điều này cho thấy chi nhánh đang hạn chế cho vay đối với KTNQD.
Nguyên nhân của sự việc này qua tìm hiểu là do những năm trước, chi nhánh
đã cho vay một khối lượng vốn lớn cho các thành phần KTNQD theo trào lưu
cả hệ thống NHCT VN. Nhưng sau một thời gian hoạt động các dự án vay vốn
của các doanh nghiệp này đã không có hiệu quả, không trả được nợ cho chi
nhánh và gây ra rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh cuả chi nhánh

.
- Tình hình thu nợ cho thấy:
Doanh số thu nợ đối với KTQD tăng trưởng nhanh,tuy có giảm xuống
trong năm 1999 nhưng mức giảm không đáng kể. Cụ thể chỉ số thu nợ đối với
thành phần này qua các năm là: 419.396 triệu; 413966 triệu; 634.964 triệu; và
1.135.409 triệu.Tỷ trọng cũng có chiều hướng gia tăng và chiếm mức cao, thể
hiện các chỉ số theo các năm là: 75%; 81%; 87%; và 92%. Trong khi đó doanh
số thu nợ đối với KTNQD có chiều hướng giảm cả về số tuyệt đỗi lẫn tỷ
trọng( tuy có nhích lên về số tuyệt đối trong năm 2001). Cụ thể các chỉ số thu
nợ theo các năm là: 139.270 triệu; 96.909 triệu; 89.301 triệu; và 100.165 triệu.
Các chỉ số về tỷ trọng theo các năm là: 24,9%; 19%; 13%; và 8%.
Kết quả này phản ánh thực tế sự hoạt động kém hiệu quả của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và cho thấy rằng trong thời gian qua việc cho vay đối
với thành phần KTNQD là rất hạn chế. Chính vì vậy mà dư nợ đối với thành
phần này không giảm hoặc giảm không đáng kể.Thêm vào đó sự yếu kém của
các doanh nghiệp KTNQD có thể là nguyên nhân chính dẫn đến việc dư nợ TDH
chiếm tỷ trọng cao, mà không có chiều hướng giảm xuống, bởi qua tìm hiểu
cho thấy rủi ro tập trung chủ yếu vào một số các dự án lớn của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh như công ty THHH Thành Đạt, công ty THHH Ngọc
Lâm..dự án Tái Thiết Đức..
Như vậy, sự tăng trưởng dư nợ tập trung chủ yếu vào thành phần KTQD.
Điều này cũng cho thấy các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động có hiệu quả
hơn và đang được chi nhánh mở rộng cho vay.
1.2.3.Tình hình nợ quá hạn
Nợ quá hạn luôn là vấn đề được các NHTM đặt nhiều quan tâm bởi lẽ
đây là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc đánh giá chất lượng khoản tín
dụng.Vừa qua NHCT VN đã đề ra mục tiêu phấn trong năm năm từ 2002-2005
là phải lành mạnh hoá tài chính, giảm tỷ lệ nợ quá hạn thực chất của NHCT VN
xuống dưới 5% tổng dư nợ. Đối với chi nhánh NHCT Chương Dương, vấn đề
này đang còn rất khả quan.Cụ thể qua phân tích bảng 4 ta thấy.

Bảng 4.Tình hình nợ quá hạn Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001
Tổng dư nợ 394.746 446.707 609.698 981.802
Tổng nợ quá hạn 35.659 76.525 37.123 36.725
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 9,o% 17% 6,1% 3,7%
Trong đó: +Ngắn hạn 18.849 40.226 15.805 26.614
Tỷ trọng 53% 53% 43% 73%
+Trung dài hạn 16.810 36.299 21.318 10.111
Tỷ trọng 47% 47% 57% 27%
( nguồn tổng hợp thông tin phòng kinh doanh)
Trong 2 năm 1998-1999 do việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh gặp nhiều khó khăn, việc không trả được nợ gốc và lãi vay cho ngân
hàng của các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã đẩy nợ quá hạn của chi nhánh
lên cao, đạt 9,0% năm 1998 và 17% năm 1999. Đây là sự gia tăng lớn .Tuy
nhiên chỉ trong 2 năm sau đó, nợ quá hạn của chi nhánh đã giảm xuống 6,1%
trong năm 2000 và chỉ còn 3,7% trong năm 2001. Một kết quả rất tốt, thể hiện
được bản lãnh kinh doanh của chi nhánh thời gian qua, và hoàn toàn xứng
đáng với danh hiệu mà NHCT VN đã trao tặng. Mục tiêu của chi nhánh trong
năm tới là giảm tỷ lệ này xuống dưới 3%.
Tuy nhiên, nợ quá hạn trung dài hạn mặc dù đã giảm xuống rất nhiều
trong năm 2001 và chỉ còn chiếm tỷ trọng 27% trên tổng dư nợ. Nhưng đây
vẫn là tỷ lệ khá cao so với tỷ trọng cho vay trung dài hạn tại chi nhánh. Điều
này cho thấy những tồn tại về hoạt động tín dụng trung dài hạn trước đây vẫn
còn nhiều và đòi hòi chi nhánh phải có biện pháp giải quyết, góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng trung dài hạn trong những năm tới.
1.2.4.Kết quả kinh doanh
Lợi nhuận hạch toán năm 1998 chỉ đạt 3.287 triệu, chỉ bằng 43% so với
năm 1997. Năm 1999, lợi nhuận giảm xuống chỉ còn 1.511 triệu,và bằng 47%
so với năm 1998.Tuy nhiên bằng sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu của tập thể đội
ngũ lãnh đạo,cán bộ, chi nhánh NHCT KV Chương Dương đã khắc phục phần

lớn những tồn tại yếu kếm, hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề
ra,đẩy mạnh nhịp độ kinh doanh.Và kết quả là trong 2 năm 2000-2001 lợi
nhuận hach toán đã tăng lên trông thấy. Lợi nhụân năm 2000 đạt 7.091 triệu
tăng 370% so với năm 1999. Năm 2001 lợi nhuận đạt 7.200 triệu tăng 1,5% so
với năm 2000.
Bảng 5.Lợi nhuận hạch toán Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Lợi nhuận hạch toán 3.287 1.511 7.091 7.200
( nguồn tổng hợp thông tin phòng kinh doanh)
Đây chính là động cơ thúc đẩy chi nhánh tiếp tục kinh doanh theo hướng
chiến lược vừa qua.
2.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TDH TẠI CHI NHÁNH NHCT KV
CHƯƠNG DƯƠNG.
Khi đánh giá chất lượng tín dụng TDH của chi nhánh, bài viết chỉ tập
trung phân tích một số nội dung cơ bản phản ánh bao quát về thực trạng tín
dụng TDH tại chi nhánh trong thời gian từ năm 1998 trở lại đây, đặt trong mối
tương quan giữa tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh với tình hình
hoạt động của hệ thống NHCT VN nói riêng và toàn cảnh nền kinh tế nói chung.
2.1.Tình hình cho vay trung dài hạn.
Tình hình cho vay trung dài hạn của chi nhánh trong thời gian qua
được thể hiện trong bảng dưới đây.Phân tích số liệu cho thấy:
2.1.1.Xét theo thành phần kinh tế
Bảng 6.1.Tình hình sử dụng vốn TDH theo TPKT Đơn vị: triệu
đồng
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1.Doanh số cho vay TDH 32.355 51.701 115.570 192.496
- KTQD 24.003 39.756 112.103 144.372
Tỷ trọng 74% 77% 97% 75%
- KTNQD 8.325 11.945 3.467 48.124
Tỷ trọng 26% 23% 3,0% 25%

2.Doanh số thu nợ TDH 47.389 32.915 70.084 40.227
- KTQD 34.537 29.047 50.031 31.344
Tỷ trọng 73% 88% 71% 78%
- KTNQD 12.852 3.868 20.053 8.883
Tỷ trọng 27% 12% 29% 22%

×