Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Tiểu luận cao học, quản lý báo chí, ưu điểm và hạn chế của các phương pháp thu thập thông tin về thực trạng hoạt động gái mại dâm trên địa bàn phường trung hòa quận cầu giấy hà nội,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.49 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
PHẦN 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN.................................................................................1
1.1. Tổng quan về mại dâm............................................................................1
1.1.1. Khái niệm về mại dâm.........................................................................1
1.1.2. Nhận diện vấn đề................................................................................1
1.2. Nguyên nhân của mại dâm......................................................................1
1.2.1. Nguyên nhân chủ quan........................................................................1
1.2.2. Nguyên nhân khách quan....................................................................1
1.3. Hậu quả của mại dâm..............................................................................1
1.3.1. Đối với bản thân.................................................................................1
1.3.2. Đối với gia đình..................................................................................1
1.3.3. Đối với xã hội.....................................................................................1
1.4. Giải pháp..................................................................................................1
1.4.1. Phòng tệ nạn mại dâm........................................................................1
1.4.2. Chống tệ nạn mại dâm........................................................................1
1.4.3. Duy trì các giải pháp phòng, chống để đẩy lùi nạn mại dâm..............1
PHẦN 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GÁI MẠI DÂM TRÊN
ĐỊA BÀN PHƯỜNG TRUNG HÒA – QUẬN CẦU GIẤY- HÀ NỘI......................1
2.1. Tổng quan về phường Trung Hòa – quận Cầu Giấy- Hà Nội...............1
2.2. Thực trạng nạn mại dâm ở phường Trung Hịa....................................1
2.3. Cơng tác quản lí mại dâm của phường Trung Hịa...............................1
2.4. Cơng tác xã hội về mại dâm phường Trung Hòa...................................1
PHẦN 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GÁI MẠI
DÂM TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG TRUNG HÓA- QUẬN CẦU GIẤY- HÀ NỘI.1
3.1. Hậu quả....................................................................................................1
3.2. Một vài ý kiến đóng góp về vấn đề này..................................................1
KẾT LUẬN.........................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................1

0




LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mại dâm là một hiện tượng xã hội được coi là lâu đời nhất. Ở Việt Nam,
theo tài liệu lưu trữ năm 2005 ở Hà Nội có 11800 gái mại dâm chuyên nghiệp, ở
Miền Nam trước ngày giải phóng là 200.000 (trong đó riêng Sài Gòn là
100.000). Hiện nay, nạn mại dâm diễn ra phổ biến, công khai nhiều nơi rất phức
tạp, đặc biệt ở các thành phố lớn khu thương mại, công nghiệp tập trung. Con số
gái mại dâm bao nhiêu chưa thống kê được nhưng biết rằng nó lên đến hàng
vạn...
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều cuộc hội thảo của nhiều cơ quan
ban ngành đoàn thể địa phương, các nhà khoa học nghiên cứu tâm huyết …hỗ
trợ tích cực cho các cơ quan chức năng tham mưu cho chính phủ tim giải pháp
khắc phục vấn đề trên nhưng còn hạn chế. Tệ nạn xã hội cứ phơi bày, cứ tiếp tục
với nạn xã hội đó lạ là tầng lớp thanh nthiếu niên - thế hệ kế tục phát triển của
đất nước. Cho nên mại dâm đang ngày càng trở thành vấn nạn của toàn cầu, là
cái ung nhọt cần được chữa trị nhanh chóng và kịp thời.
Có thể nói mại dâm không phải là vấn đề mới nhưng cũng không bao
giờ là cũ đối với xã hội đặc biệt là xã hội Việt Nam. Trong tình hình hiện nay,
đất nước ta đang trong thời mở cửa hội nhập thế giới thì để giải quyết vấn nạn
này thật khơng hề đơn giản. Sự du nhập của những luồng văn hóa từ bên ngồi
vào thơng qua nhiều con đường phổ biến nhất là mạng internet với những clip
đồi trụy khiêu dâm có tác động khơng tốt đến tâm sinh lí giới trẻ ngày nay. Sự
thay đổi về quan niệm sống, lí tưởng sống thể hệ bây giờ khác với lúc trước, sự
tha hóa về phẩm chất đạo đức suy đồi về lối sống của một số lớp người trong xã
hội đã tạo điều kiện tệ nạn xã hội ngày càng bùng phát hơn trong đó có mại dâm.
Nó đã và đang trở thành một căn bệnh khó chữa của xã hội.
2. Mục đích và đối tượng hướng đến của đề tài
2.1. Mục đích

1


Mục đích của đề tài này nhằm tìm hiểu thêm về thực trạng hoạt
động gái mại dâm trên địa bàn phường Trung Hịa - quận Cầu Giấy - Hà Nội,
tình hình phát triển hiện nay của vấn đề này và xu hướng trong tương lai có hạn
chế được vấn đề này không hay phát triển càng thêm mạnh mẽ. Đồng thời qua
đề tài em cũng muốn xem những người cán sự lại nghĩ gì về mại dâm và những
người làm nghề này, ý kiến của các ban quản lí nhằm giải quyết vấn nạn mại
dâm.
2.2. Đối tượng
Với mục đích như trên, đối tượng mà em hướng đến chính đến trong đề tài
nghiên cứu này là người đã và đang hành nghề như nghề mại dâm.Và những
người dân công tác xã hội mà cụ thể trong đề tài này là phường Trung Hòa trong
vấn đề này.
3. Nội dung sơ lược của đề tài
Đề tài em nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu thực trạng của vấn đề
mại dâm hiện nay hoạt động gái mại dâm trên địa bàn phường Trung Hòa - quận
Cầu Giấy - Hà Nội, những xu thế biến động và những nguyên nhân khách quan
cũng như chủ quan làm cho tình trạng này vẫn chưa có nhiều thay đổi. Qua đó,
xem xét thái độ cũng như nhận thức của những người dân phường Trung Hịa
ngành Quản lý cơng về vấn đề mại dâm ra sao. Từ đó có một vài kiến nhỏ từng
bước giảm thiểu vấn nạn này
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thu thập tư liệu thơng qua các phương tiện tiện sẵn có
như sách vở, qua các bài báo viết về vấn đề mại dâm trên mạng internet.
Trong q trình làm đề tài em có thực hiện một cuộc khảo sát nhỏ
phát phiếu điều tra trong phạm vi khoa công tác xã hội phường Trung Hòa- quận
Cầu Giấy- Hà Nội, thu thập ý kiến của người dân phường Trung Hòa về vấn đề
maị dâm.

2


5. Phương pháp xử lí thơng tin
Đề tài nghiên cứu khoa học được thực hiên thơng qua bảng hỏi với
hình thức vừa đóng vừa mở. Đề tài sử dụng cả hai loại câu hỏi nhằm thu thập
được nhiều thông tin từ nhiều khía cạnh, có cái nhìn chung đày đủ hơn.Từ đó
đưa ra những kết luận chính xác nhất.
6. Kết cấu của đề tài
Phần 1: Cơ sở lí luận
Phần 2: Thực trạng quản lý hoạt động gái mại dâm trên địa bàn
phường Trung Hòa - quận Cầu Giấy - Hà Nợi
Phần 3: Nâng cao hiệu quả quản lí hoạt đợng gái mại dâm trên địa
bàn phường Trung Hòa - quận Cầu Giấy - Hà Nội

3


PHẦN 1:

CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Tổng quan về mại dâm
1.1.1. Khái niệm về mại dâm
Mại dâm được định nghĩa một cách ngắn gọn là “sự trao đổi tình dục có thu
tiền” 1 hay đầy đủ hơn là “sự cung ứng tình dục bởi một người cho một người
khác như giao hợp hay thủ dâm có thu tiền hay một phần thưởng khác”.
Mại dâm hay bán dâm là dịch vụ ngoài hôn nhân để trao đổi với
tiền bạc vật chất hay quyền lợi. Đây là hành động bất hợp pháp ở nhiều nơi trên
thế giới cả Việt Nam.
Tại một số nước Hồi Giáo, mại dâm có thể là tội tử hình trong khi ở

Hà Lan, Đức , Newzealand và hai tiểu bang ở Hoa Kì (Nevada và Rhode
Island)nó hợp pháp (riêng tại Hà Lan các "lầu xanh" được phép quảng cáo và
những người hành nghề mại dâm có quyền gia nhập cơng đồn và trả thuế).Dĩ
nhiên người theo nghề mại dâm phải thõa mãn một số điều kiện kiểm soát
nghiêm ngặt về sức khỏe và bệnh xã hội mà luật pháp quy định .Cụ thể :
- Đức: tại Đức, có khỏang 100000 người hành nghề mại dâm.
Thêm vào đó là nhiều người mại dâm cơ hội, số lượng những người này khác
nhau trong đó ước chừng 95% nữ và 5% nam. Phần lớn mại dâm ở Đức đến từ
Đông Âu, Thái Lan, Columbia, Châu Phi … Nhưng ở Đức sau một thời gian đã
công nhận là một nghề một phần của cuộc sống kinh tế cộng đồng.
- Hàn Quốc: Mại dâm là nghề bất hợp pháp. Tuy nhiên, mại dâm
đã đóng góp 4% vào GDP quốc gia, có khoảng 1,2 triệu phụ nữ hành nghề mại
dâm ở Hàn Quốc. Trong đó có 20% là từ 18 tuổi – 29 tuổi gần 500000.
- Nhật Bản: Mại dâm tương đối ít và bị cấm ở đây. Tuy nhiên sau
các cuộc họp bàn kí kết hợp đồng thì những người đàn ơng ở Nhật vẫn rủ nhau
đến các quán ba nhậu nhẹt tiệc tùng.
4


- Thụy Điển: Mại dâm là bị cấm nhưng người mãi dâm vi phạm
pháp luật chứ không phải là người hành nghề mại dâm.
- Những nước Hồi Giáo thì mại dâm bị cấm hoàn toàn.
1.1.2. Nhận diện vấn đề
Mại dâm là việc đem bán khă năng hoạt động tình dục cho mơt ai đó có nhu
cầu nhằm thỏa mãn nhu cầu tình dục ngồi hơn nhân, được trả tiền hoặc hưởng
các lợi ích vật chất khác.
1.1.2.1. Các yếu tớ hình thành mại dâm
- Bán dâm: là hành vi giao cấu của người này với người khác để được trả
tiền hoặc các giá trị vật chất khác.
- Mua dâm: Dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác để trả cho người bán dâm

nhằm thỏa mãn nhu cầu về mặt tình dục của mình.
- Tổ chức mại dâm: tổ chức, sắp xếp, thực hiện việc mua dâm hoặc bán
dâm.
- Người môi giới: dẫn dắt, giới thiệu người mua dâm và bán dâm bằng
nhiều hình thức.
- Chứa chấp mại dâm: là hành vi sử dụng, thuê hoặc cho thuê, cho mượn
địa điểm, phương tiện để mua dâm hoặc bán dâm.
1.1.2.2. Các hình thức mại dâm
Loại hình trực tiếp, cơng khai đứng đường bắt khách. Đây là loại hình rõ rệt
và lộ liễu nhất nên thường được gọi bằng những tên gọi trực tiếp như gái gọi, gái
đứng đường, đĩ, điếm,gái làm tiền,...
Loại hình bán công khai chủ yếu trong các hoạt động dịch vụ như tiếp viên
nhà hàng, quán ba, khách sạn, nhà nghỉ, quán karaoke, sàn nhảy,vũ trường, nhân
viên massage, gội đầu, tẩm quất...
1.1.2.3. Đối tượng mại dâm
Đối tượng hành nghề mại dâm bao gồm đủ các độ tuổi và nghề nghiệp khác
nhau (người dân phường Trung Hòa, nhân viên văn phòng...)
5


1.1.2.4. Các loại mại dâm
Có mại dâm nam và mại dâm nữ.
Trong đó: Mại dâm nam hay được mơ tả là người đàn ơng đem bán khả
năng hoạt động tình dục cho một ai đó có nhu cầu, bất luận ngưới đó đồng giới
hay khác giới.
Gái mại dâm, gái làm tiền, gái điếm hay gái đứng đường là những người
phụ nữ phục vụ đàn ơng thỏa mãn nhu cầu tình dục ngồi hơn nhân để được trả
tiền, thưởng và được hưởng các lợi ích vật chất khác. Họ coi đó như một nghề
để kiếm sống hoạc tăng thêm thu nhập.
1.2. Nguyên nhân của mại dâm

Có khá nhiều nguyên nhân dẫn đối tượng đến con đường này, trong
quá trình tiến hành làm đề tài em tạm thời phân thành hai loại chính là
Nguyên nhân khách quan: đề cập đến nguyên nhân từ phía xã hội, ảnh
hưởng từ đời sống gia đình không hạnh phúc, cuộc sống nghèo khổ, di cư từ
nông thơn ra thành thị….
Ngun nhân chủ quan: từ phía bản thân (bị lôi cuốn, xúi giục, dụ dỗ hay tự
nguyện làm…..)
1.2.1. Ngun nhân chủ quan
Mơi trường văn hóa xã hội cũng là một yếu tố quan trọng thúc đẩy mại dâm
phát triển. Sống trong một xã hội xem chuyện ấy là bình thường chấp nhận cho
người đàn ơng đi chơi bời qua đêm với bất cứ cơ gái nào thì việc phịng chống
thật sự khó khăn. Hay như ở Thái Lan người ta xem đó như nét văn hóa để thu
hút khách du lịch đổ về đây. Theo thống kê mới đây của nhà khoa học thì 70%
khách du lịch đến đây chỉ để thõa mãn cái thú của mình
Nguyên nhân thâm sâu của mại dâm chính là quan diểm trọng nam
khinh nữ và xem phụ nữ như món hang, như một trị tiêu khiển. Những hình ảnh
6


quảng cáo những đoạn clip phơi bày thân xác phụ nữ thật ra kinh doanh trên
thân xác của con người xen thường nhân phẩm của người phụ nữ
Một sự bất công nữa đối với nữ giới là là sự phân công lao động.
Nam thường được ưu tiên đảm nhận những cơng việc tốt, cịn nữ nhất là những
phụ nữ nghèo phải chấp nhận những cơng việc với đồng lương ít ỏi rẻ mạt
những công việc mà nhân phẩm bị chà đạp. Do đó khi nào ma qun bình đẳng
nam nữ chưa được xác lập thì người dân mạ dâm vẫn tồn tại
Một số người thích được ăn chơi đua địi, thích được ăn trắng mặc trơn,
nhưng lạ khơng muốn lao động vì thế mà đi vào con đường mại dâm, hoặc có
những người ép buộc những người thân của mình làm mại dâm.
Tự nguyện làm mại dâm vì muốn được hưởng thụ, kiếm tiền nhanh, nhiều

mà không phải lao động vất vả. Có người thì mong muốn làm nghề này sẽ được
đổi đời nếu gặp được những người giàu có,…
Thỏa mãn nhu cầu tình dục ở những người có nhu cầu tình dục cao.
Trình độ nhận thức và sự hiểu biết về vấn đề mại dâm của nhiều người còn
hạn chế.
Có người thích thể hiện giá trị bản thân – thể hiện sắc đẹp của mình.
Một số học sinh, người dân phường Trung Hịa ăn chơi đua địi, lêu lổng,
thích những nơi dễ kích động nên sa ngã vào con đường mại dâm
1.2.2. Nguyên nhân khách quan
- Theo quy luật kinh tế, có “cầu” ắt phải có “cung”. Nó sẽ tạo thành thị
trường kinh doanh tình dục, một kỹ nghệ kinh doanh, khai thác tình dục, dựa
trên khả năng hoạt động tình dục có hiệu quả, một cái vốn tự có của người bán.
Một trong những nguyên nhân xuất phát từ nhu cầu thỏa mãn tình dục của một
số đàn ông, đặc biệt của một số người “ham của lạ”, muốn tìm “cảm giác mới”.
Mặt khác do nhu cầu thỏa mãn tình dục ngồi hơn nhân của một bộ phận nam
giới vẫn tồn tại trên thực tế nên gái mại dâm có điều kiện tồn tại và phát triển.
7


- Cùng với sự phát triển của các ngành giải trí khác (gội đầu, tẩm quất,
massage xơng hơi,…) và du lịch, nghề mại dâm cũng phát triển theo.
- Do hoàn cảnh gia đình:
+ Kinh tế cịn gặp khó khăn (thu nhập thấp, việc học tập của con cái tiêu
tốn nhiều tiền của, do ốm đau, bệnh tật mà hoàn cảnh gia đình ngày càng khó
khăn, rồi mắc các tệ nạn xã hội,...). từ đó mà dẫn đến mại dâm.
+ Do hồn cảnh gia đình mà một số trẻ em phải bươn trải kiếm sống đi lang
thang dẫn đến bị dụ dỗ, lôi kéo, hoặc ép buộc hành nghề mại dâm.
+ Quan hệ trong gia đình: giữa vợ – chồng, bố mẹ – con cái.
Trong quan hệ vợ chồng: Một số ít có chồng nhưng người chồng hoặc là có
vấn đề rắc rối về tình dục như bị bệnh liệt dương, suất tinh sớm, suy yếu sinh lý,

hoặc chồng không quan tâm đến vấn đề chăn gối với vợ, vợ chồng cưới nhau
khơng phải xuất phát từ tình u mà có sự trao đổi về kinh tế và tình dục...
+ Do mâu thuẫn trong gia đình.
- Tuy nhiên có những gia đình giàu có nhưng họ chỉ lo làm ăn kinh tế,
khơng quan tâm, chăm sóc con cái xem con mình cần gì (sự u thương hay tiền
bạc,...) hoặc q nng chiều con cái cũng là nguyên nhân dẫn đến mại dâm.
- Do người dân bè lôi kéo, rủ rê.
- Thất nghiệp cũng là nguyên nhân xô đẩy các cô gái trẻ đến với các quán
bar, karaoke, tiệm masage, nhà hàng – nơi các cô hành nghề mại dâm.
- Nhiều người ở nơng thơn có trình độ văn hóa thấp, khơng có tay nghề
chun mơn, mang nặng tâm lý muốn mau chóng thốt nghèo và có thể kiếm
tiền phụ giúp gia đình nên dễ bị dụ dỗ, lợi dụng lừa gạt, dẫn dắt vào các quán cà
phê ôm, khách sạn, nhà nghỉ,...hoạt động mại dâm.
- Nhiều phụ nữ yếu kém trong xã hội, khơng có cơ hội học tập, làm việc,
lập gia đình, càng trở lên nghèo hơn, bị gạt ra bên lề xã hội, bế tắc, không được
8


tơn trọng phẩm giá, dễ bị bóc lột lao động, lạm dụng tình dục, bị cưỡng hiếp
hoặc bắt bán dâm.
- Quan hệ tình dục sớm lại thiếu hiểu biết dẫn đến mang thai ngoài ý muốn
và mắc các bệnh lây nhiễm, bị bỏ rơi phá thai, bần cùng, nghèo túng từ đó mà
dẫn đến mại dâm.
- Có người thất bại trong tình u dẫn đến chán đời, sống bng thả rồi sa
ngã vào các tệ nạn như mại dâm, ma túy,...
- Do ảnh hưởng của văn hóa phẩm đồi trụy.
- Việc chứa chấp, bảo kê, môi giới mại dâm đem lại cho các chủ chứa, các
tú ông, tú bà lợi nhuận rất cao bởi vậy mà họ bất chấp pháp luật, tìm đủ mọi thủ
đoạn tinh vi, có tổ chức đường dây, địa điểm hoạt động được bảo vệ chặt chẽ,
ngụy trang để che mắt nhân dân và các cơ quan chức năng. Từ đó mại dâm có

điều kiện phát triển nhanh chóng.
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở nhận thức chưa đầy đủ về vấn đề
này, chưa thực sự coi trọng cơng tác phịng, chống tệ nạn mại dâm và có tư
tưởng trơng chờ, ỷ lại hoặc né tránh, coi đây là công việc của các ngành chức
năng, của cấp trên vì thế nạn mại dâm không được đẩy lùi.
- Sự phối hợp hoạt động, kiểm tra chưa đồng bộ. Mặt khác, cơ chế chính
sách dành cho hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm chưa thật sát với tình
hình thực tiến, cụ thể.
- Việc quản lý địa bàn, hộ khẩu tại các xã, phường, thị trấn còn chưa chặt
chẽ.
- Việc cấp phép kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ có nguy cơ
cao dẫn tới hoạt động mại dâm như: Gội đầu, tẩm quất, thư giãn, masage xơng
hơi, nhà nghỉ,...cịn chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên kiểm tra, dẫn tới dễ bị lợi
dụng hoạt động mại dâm trá hình.

9


- Hệ thống pháp luật cịn lỏng lẻo, khơng có hệ thống chế tài chặt chẽ, việc
xử lý các đối tượng vi phạm còn chưa nghiêm minh, nhất là đối tượng là khách
mua dâm.
1.3. Hậu quả của mại dâm
1.3.1. Đối với bản thân
- Mại dâm mang lại bệnh tật và hậu quả cho cơ thể
- Gây ra những tổn thương về mặt thể xác và tinh thần.
+ Tổn thương về thể xác: người bán dâm thường bị mắc các bệnh lây nhiễm
qua đường tình dục như HIV/AIDS, giang mai, lậu, các tổn thương về thể xác
khác như viêm khớp, dị dạng ở các cơ quan chuyển động như đầu gối, khớp
chân, hơng, lưng. Thêm vào đó là viêm bể thận, viêm bọng đái mãn tính thường
do cái lạnh tạo ra, các bệnh ở tử cung và nhiều bệnh khác.

+ Tổn thương về tinh thần: tổn thương tâm lý có thể là một hậu quả ở
những người bị cưỡng bức làm nghề mại dâm mà kết quả có thể là những bệnh
tật như: rối loạn nhân cách ranh giới, rối loạn thần kinh chức năng, tình dục
nặng đến mức hồn tồn mất khả năng cảm nhận bất kỳ một cảm hứng tình dục
cá nhân nào trong lĩnh vực riêng tư. Một phần những người bị tổn thương tâm
thần nặng đến mức khơng có thể xây dựng hay giữ gìn bất kỳ một mối quan hệ
nào về tình bạn lẫn tình cảm.
- Ảnh hưởng đến kết quả học tập.
- Ảnh hưởng đến sức khỏe và hạnh phúc sau này.
- Khó có thể xây dựng gia đình bởi sự định kiến và kì thị của xã hội.
- Tâm lý mặc cảm, hổ thẹn, day dứt khi nhận ra việc làm của bản thân là
trái với chuẩn mực đạo đức, bởi sự thiếu hiểu biết của mình.

10


- Với những đối tượng bị ép buộc làm mại dâm thì họ thấy tủi nhục, đắng
cay cho số phận của mình, họ sợ hãi, trở lên trầm cảm và mất đi niềm tin vào
tình u, cuộc sống.
- Làm xói mịn, suy thối đạo đức, giá trị nhân phẩm của bản thân.
- Vi phạm pháp luật.
1.3.2. Đối với gia đình
- Làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây ra tình trạng bạo lực trong
gia đình.
- Phá vỡ những mối quan hệ trong gia đình.
- Làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế cũng như tinh thần của gia đình.
- Những người làm nghề mại dâm còn mang đến cho những người thân
trong gia đình những căn bệnh lây nhiễm làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
thể chất và tinh thần của họ.
- Ảnh hưởng đến tâm lý, tình cảm của những người thân trong gia đình.

- Suy thối đạo đức trong gia đình.
- Suy thối giống nịi.
- Gia đình mất đi một người mẹ, người cha, người con bởi họ bỏ nhà đi làm
mại dâm hay mắc phải những căn bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
1.3.3. Đới với xã hội
- Người bán dâm thường lười lao động hoặc khơng lao động từ đó ảnh
hưởng tới nguồn lao động xã hội.
- Tệ nạn mại dâm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội, hàng năm
phải chi phí khơng ít cho việc khám, chữa bệnh, phục hồi nhân phẩm, tuyên
truyến, giáo dục, phát hiện, triệt phá...
- Tệ nạn mại dâm làm xói mịn đạo đức xã hội.
11


- Ảnh hưởng đến trật tự xã hội, là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội
khác như: nghiện hút, cờ bạc, phạm pháp hình sự...
- Làm lây truyền những căn bệnh thế kỷ AIDS.
- Mại dâm còn ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục, truyền thống đạo đức
của dân tộc.

1.4. Giải pháp
1.4.1. Phòng tệ nạn mại dâm
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về tệ nạn xã hội cho người
dân.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn, xử lý những hành vi vi
phạm.
- Tuyên truyền pháp luật về phòng, chống nạn mại dâm đến mỗi người dân,
các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, các cấp, các nghiệp đoàn lao động, các
cơ sở kinh doanh, dịch vụ và người quản lý, nhân viên, người phục vụ và ký
cam kết không vi phạm các tệ nạn xã hội.

12


- Tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho người nghiện ma túy, gái bán dâm
1.4.2. Chống tệ nạn mại dâm
- Quản lý chặt chẽ về thủ tục hành chính đối với cơ sớ kinh doanh dịch vụ,
người làm thuê, cấp phép kinh doanh, loại hình kinh doanh, thuế, giấy đăng ký
tạm trú tạm vắng, hợp đồng lao động với người lao động, các thủ tục khác (vào
sổ khách nhà nghỉ, quản lý chứng minh thư nhân dân)
- Để ngăn chặn nạn mại dâm ngay từ đầu, giữa các địa bàn giáp ranh phải
liên kết chặt chẽ với nhau trong cơng tác đấu tranh, phịng chống loại tệ nạn này.
- Đảng, nhà nước và chính quyền địa phương cần có những chính sách hỗ
trợ cho những người lầm lỡ. Bằng cách chủ động giới thiệu chị em đến các câu
lạc bộ như câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc,...sau đó hỗ trợ học nghề,
giải quyết việc làm.
- Xử lý nghiêm minh những đối tượng liên quan đến đường dây buôn bán
và chứa chấp mại dâm
1.4.3. Duy trì các giải pháp phòng, chống để đẩy lùi nạn mại dâm
- Duy trì hạnh phúc gia đình, giáo dục con cái sống có lý tưởng, có đạo đức,
hiểu biết pháp luật.
- Xây dựng lối sống lành mạnh, gìn giữ an ninh trật tự, góp phần phát triển
kinh tế – xã hội bền vững.
- Mỗi người phải biết chọn cho mình nghề nghiệp phù hợp.
- Đa dạng hóa các hình thức như phục hồi nhân phẩm, trại giáo dưỡng.
- Động viên, khuyến khích và thu hút thanh niên vào những hoạt động xã
hội lành mạnh, hạn chế lối sống thực dụng, buông thả, ăn chơi, đua đòi thiên về
hưởng thụ.

13



- Lồng ghép công tác chữa trị, quản lý giáo dục người mại dâm với thực hiện tốt
công tác xã hội thơng qua các chương trình kinh tế – xã hội khác hỗ trợ cho các đối
tượng này tái hòa nhập với cộng đồng, nhằm giảm thiểu tình trạng tái phạm trở lại.

14


PHẦN 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GÁI MẠI DÂM TRÊN ĐỊA
NGƯỜI DÂN PHƯỜNG TRUNG HÒA – QUẬN CẦU GIẤY- HÀ NỘI

2.1. Tổng quan về phường Trung Hòa – quận Cầu Giấy- Hà Nội
Phường Trung Hòa được thành lập theo Nghị định 74/CP ngày 22/11/1996
của Chính Phủ trên cơ sở một phường thuộc quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội,
Việt Nam, với diện tích tự nhiên là 2,46 km² ha và 22471 nhân khẩu. Từ đó đến
nay, phường diện tích tự nhiên như sau:
- Tọa độ: 21°0′37″B 105°47′56″Đ
- Tọa độ: 21°0′37″B 105°47′56″Đ
- Mật độ

5070 người/km²

- Quốc gia

Việt Nam

- Thành phố Hà Nội
- Quận Cầu Giấy

- Thành lập

1996

- Mã hành chính

175

Phường Trung Hịa có địa bàn rộng, đan xen giữa khu dân cư (KDC) làng
xóm cũ và các khu đơ thị mới (ĐTM) hiện đại nên việc quản lý nhân khẩu, hộ
khẩu, bảo đảm ANTT khu ĐTM, chung cư cao tầng... rất phức tạp. Song với sự
chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp, lồng ghép các phong trào thi đua,
phường Trung Hịa đã hồn thành tốt các nhiệm vụ, nhiều năm liền được UBND
TP tặng Cờ thi đua xuất sắc.
Khó khăn rő nhất của UBND phường Trung Hòa là quản lý một địa bàn khá
rộng (245,8ha), dân số tăng cơ học nhanh (10%/năm), thành phần dân cư đa dạng
và có nhiều khu ĐTM (Trung Hịa - Nhân Chính, Nam Trung n, Đơng Nam
Trần Duy Hưng) với 25 tịa chung cư từ 9 đến 34 tầng đã đưa vào sử dụng. Với
trọng trách quản lý địa bàn, UBND phường Trung Hòa đã xây dựng lực lượng tự
quản nòng cốt là 73 tổ dân phố. Định kỳ hằng tháng, tổ trưởng tổ dân phố họp,
báo cáo tình hình với chính quyền phường. Đồng thời, UBND phường còn phối
15


hợp chặt chẽ với lực lượng CA, tăng cường vai trị quản lý hành chính tại các
khu ĐTM. Trên địa bàn có 8 điểm CSKV duy trì trực hằng ngày để tiếp cận
thông tin kịp thời cũng như vận động nhân dân làm tốt cơng tác tự phịng, tự
quản. Một trong những chuyên đề đã và đang triển khai hiệu quả tại đây là "Xây
dựng nhà chung cư cao tầng an toàn", "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc". Qua
đó, vận động 100% hộ dân phải cam kết giữ gìn ANTT, 100% hộ dân phải biết

số điện thoại của ít nhất 2 hộ liền kề...
Phường Trung Hịa cịn có tới 14 tuyến đường lớn như Trần Duy Hưng, Lê
Văn Lương, Hoàng Đạo Thúy, Hoàng Minh Giám, Nguyễn Tuân... Trong đó,
đường Trần Duy Hưng là tuyến đường trọng điểm dẫn vào Trung tâm Hội nghị
quốc gia và sân vận động Mỹ Đình, thường xun có các đồn xe chính khách
chạy qua nên cơng tác bảo đảm ANCT, giữ gìn cảnh quan được đặt lên hàng đầu.
UBND phường đã tổ chức lực lượng bảo vệ dân phố gồm 67 thành viên là các
CCB, thanh niên thường xuyên phối hợp với lực lượng CA kiểm tra, xử lý vi
phạm.

Có thể nói, phường Trung Hịa đã đạt được thành tích dẫn đầu trên nhiều
lĩnh vực là do sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, đoàn thể cũng như thực
hiện hiệu quả các phong trào thi đua. Trên các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa - xã
16


hội, quản lý đơ thị, an ninh - quốc phịng... đều có các phong trào thi đua cụ thể.
Qua đó, lãnh đạo và nhân dân phường đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu, nhiệm
vụ chính trị của địa phương. Công tác thu thuế hằng năm đều vượt từ 18% đến
44% kế hoạch được giao. Số thu thuế ngoài quốc doanh lớn nhất so với các
phường thuộc quận Cầu Giấy (chiếm 40% tổng số thuế ngoài quốc doanh hằng
năm của quận). Thông qua các dự án cho vay vốn, phường đã giải quyết cho
hàng nghìn hộ gia đình vay, giải quyết việc làm cho trên 3.000 lao động. Hầu hết
các hộ trong phường có mức sống trung bình khá trở lên, nhiều hộ khá và giàu.
Từ việc tích cực triển khai sâu rộng các phong trào, phường Trung Hòa đã
trở thành đơn vị đi đầu của quận Cầu Giấy ở các lĩnh vực: cải cách hành chính,
quản lý đơ thị, giữ vững ANCT, TTATXH, quản lý nhà nước về kinh tế; văn hóa
- xã hội... Theo ơng Lai Mạnh Tiến, Chủ tịch UBND phường: Thời gian tới,
cùng với việc tập trung làm tốt công tác quản lý nhà nước về kinh tế, tạo điều
kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển, phường Trung Hịa sẽ tiếp tục duy trì

cơng tác xây dựng và quản lý đô thị, giải quyết hiệu quả các vấn đề dân sinh bức
xúc.
2.2. Thực trạng nạn mại dâm ở phường Trung Hịa
Đó là tình hình chung của Việt Nam về vấn đề mại dâm, còn riêng ở Hà
Nội theo thống kê chưa đầy đủ, đến nay cả nước mới chỉ có 3609 đối tượng gái
mại dâm có hồ sơ quản lí, nếu so với số ước tính 2000 gái mại dâm chuyên
nghiệp và 3 vạn bán chun nghiệp thì tỉ lệ qn lí chiếm rất nhỏ (khoảng
11,1%) . Trong đó số gái mại dâm ở Trung Hòa chiếm gần 5% số gái mại dâm
của Hà Nội. Đặc điểm chung của gái mại dâm ở nước ta là : tập trung củ yếu ở
lứa tuổi từ 18 tuổi đến 25 tuổi ( chiếm 57%) dưới 16 tuổi (chiếm 0,6%) từ 16
tuổi đến 17 tuổi(chiếm 13%) từ 26 tuổi đến 30 tuổi (chiếm 17,7%) từ 31 tuổi đến
40 tuổi (chiếm 9%) trên 40 tuổi(chiếm 2,7%).Và như vậy có thể thấy được
rằngở độ tuổi dưới 25 gái mại dân chiếm trên 70%.

17


Nơi hành nghề của họ chủ yếu tại các nhà hàng, khách sạn, cơ sở massage,
cắt tóc máy lạnh, cà phê đèn mờ, gái gọi và nay bị biến tướng mạnh tạo các vũ
trường karaoke hoạt động tự do. Ở phường Trung Hịa số gái mại dâm có đăng
kí thường trú tại phường là 5,6% . Đáng chú ý có tới 1,7% chủ chứa hiện nay là
cán bộ nhà nước. Đối tượng chủ chứa này hoạt động rất tinh vi vì họ lợi dụng
được mối quan hệ với một số người có chức quyền bão lãnh cho cở sở kinh
doanh của mình hoạt động mạo dâm dưới dạng nhà hàng khách sạn. Những chủ
chứa này đặc biệt nguy hiểm, chúng tìm mọi kẻ hở của luật pháp để luồn lách và
lợi dụng những mối quan hệ kinh tế để mua chuộc cán bộ thối hóa biến chất
mưu lợi cho bản thân mà làm mất đi bản lĩnh vai trò trách nhiệm với xã hội.
Nhóm chủ chứa thứ hai là loại trực tiếp "đầu tư" cho gái mại dâm bằng cách
nuôi 100% tại cơ sở . Mọi hành động đều bị qn lí dặt dưới tầm kiểm sốt của
chúng. Như tụ điểm mại dâm ở khách sạn Miss Kiki (đường dây mại dâm này đã

bị triệt phá vào năm 2009) có sự điều hành quản lí khá chặt chẽ khơng có kẽ hỡ
nào. Chúng phát cho cave các loại thẻ để đeo trước ngực từ số 101 đến số 700.
Thẻ có 3 màu: đỏ, xanh và trắng để phân biệt đẳng cấp và giá cả. Khách đến chỉ
cần ngồi trên sảnh rượ phía trên nhâm nhi ghé mắt xuống sàn nhảy phía dưới
chấm cơ nào thì chỉ cần nháy mắt bảo vệ sẽ tự ý dắt lên phịng theo một đường
bí mật. Chúng làm việc theo một hệ thống nhất định nếu có chuyện gì xảy ra thì
tín hiệu báo động lực lượng bảo vệ chốt chặt nội bất xuất ngoại bất nhập.Mọi
việc như được lập trình sẵn.
Hầu như các đối tượng mại dâm đều khơng đăng kí thường trú nên cơng
tác quản lí đối tượng này gặp nhiều khó khăn. Lợi dụng cơ hội này các tiếp viên
trong nhà hàng , khách sạn … làm nghề khi bị bắt giấu tên q qn gây khó
khăn cho cơng tác tái hịa nhập cộng đồng . Quản lí nhân khẩu lỏng lẻo là
nguyên nhân khiến yếu tố nguy cơ gia tăng , nhiều phụ nữ từ những vùng quê
khác nhau đã sa chân vào con đường này đòi hỏi nhà nước cần có những chính
sách biện pháp khắc phụ tình trạng trên.

18


Theo báo cáo của ban phòng chống tệ nạn xã hội phường Trung Hịa cho
biết, về cơng tác phịng, chống mại dâm, năm 2012, các tổ đã chữa trị cho 04 đối
tượng mại dâm , trong đó tại Trung tâm 97, tại cộng đồng 07 đối tượng. Số được
dạy nghề, tạo việc làm là 14 đối tượng, đạt 102% kế hoạch. Tuy nhiên, tệ nạn
mại dâm vẫn diễn biến phức tạp và tồn tại dưới nhiều hình thức, mại dâm nơi
công cộng xảy ra ở nhiều địa phương, mặc dù đã được cơ quan chức năng đấu
tranh xóa bỏ nhưng lại nhanh chóng tái diễn, hình thành các phố vẫy, tụ điểm
đón khách bình dân. Các yếu tố mơi trường dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm
vẫn diễn biến. Mặc dù, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo về việc tạm ngừng cấp
giấy phép đối với hoạt động vũ trường nhưng trên thực tế vẫn xuất hiện nhiều vũ
trường hoạt động với hình thức, quy mơ lớn. Năm 2013, cả nước có 104 cơ sở

thì năm 2013 đã tăng 59% với 165 cơ sở. Công tác kiểm tra, thanh tra các cơ sở
kinh doanh dịch vụ tuy đã được tăng cường nhưng vẫn cịn xử phạt vi phạm
hành chính ở mức thấp, cơng tác triệt phá ổ nhóm mại dâm thường chỉ chú ý đến
các tụ điểm ở khu vực trung tâm thành phố, khơng ít tụ điểm phức tạp ở nông
thôn mặc dù đã được tố giác nhưng chậm được xử lý.
Đối tượng người mua dâm chiếm tới trên 60% cán bộ nhà nước. Nguồn
tiền ssử dụng vào việc ăn chơi nhảy múa ở các khu vực nhà hàng , khách sạn ,
karaoke, masseage, cà phê chủ yếu là tiền cơng quỹ và tiền thu bất chính.Trong
đó 42,4% là tiền nhà nước tiền công quỹ và 42,2% là tiền bất chính. Con số này
đang gióng lên một hồi chuông báo động về phẩm chat đạo đức tư cách lối sống
của một bộ phận cán bộ công chức nhà nước. Như vụ án Lê Công Hưng 48 tuổi
là cán bộ tư pháp đa mua dâm hai cô bé học sinh mới 14-15 tuổi 3(). Đa số theo
trả lời của gái mại dâm thì khách mua dâm chủ yếu là lớp thanh niên (89.5%)
đối tượng là người nước ngoài 9,8% (số liệu bộ lao động thương binh xã hội). Lí
do để giả quyết nhu cầu này rất đa dạng. Một số đối tượng mua dâm vì nhu cầu
tình dục, nhưng một số khác ngồi nhu cầu tình dục cịn là mục đích "giải đen"
khi làm ăn gặp vận đen hoặc chiêu đãi sau những hợp đồng béo bở , những phi
vụ thắng đậm.
19


Tình hình bn bán phụ nữ ra nước ngồi vì mục đích mại dâm cũng rất
phức tạp đặc biệt là các tỉnh biên giới Việt Nam-Campuchia, Việt Nam-Trung
Quốc, với thủ đoạn hứa hẹn tìm việc làm có thu nhập , bọn thủ phạm đã lừa bán
nhiều cô gái ra nước ngồi gây hậu quả nghiêm trọng cho gia đình và xã hội,
làm ảnh hýởng xấu ðến an ninh trật tự xã hội .Khu vực biên giới Việt-Trung có
khoảng 25000 gái mại dâm Việt Nam (theo báo Pháp luật).
Có thể những con số này chưa thật là chính xác nhưng nó cũng nói lên
phần nào thực trạng mại dâm ở nước ta trong những năm qua.Thật đáng lo ngại
nếu con số này cứ tiếp tục gia tăng.Vì vậy nhà nước cần có những biện pháp để

hạn chế tình trạng này.

2.3. Cơng tác quản lí mại dâm của phường Trung Hịa
Quan điểm chung trong chính sách hiện nay coi mại dâm là tệ nạn xã hội
cần phòng chống triệt để. Tuy nhiên, các văn bản còn chồng chéo, và nhiều quy
định chưa rõ, chú trọng các chế tài liên quan đến tội phạm trong hoạt động mại
dâm. Cần có chính sách hịa nhập cộng đồng hợp lý để hỗ trợ người bán dâm.
Tăng cường hệ thống thơng tin, xây dựng mơ hình hỗ trợ người bán dâm dựa
vào cộng đồng, chăm sóc sức khỏe và cải thiện sự tiếp cận của người bán dâm
20


với các hỗ trợ giảm hại, tạo điều kiện để người bán dâm ra khỏi con đường bán
dâm.
- Tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm
Tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm là biện pháp quan trọng để
mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình chấp hành và tích cực tham gia hoạt
động phịng, chống mại dâm.
Nội dung tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm bao gồm: tuyên
truyền, giáo dục truyền thống văn hoá, đạo đức, lối sống lành mạnh; tác hại của
tệ nạn mại dâm; các chủ trương, chính sách, biện pháp, những mơ hình, kinh
nghiệm và các quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm.
Việc tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm phải kết hợp với tuyên
truyền, giáo dục phòng, chống ma tuý và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.
- Ban truyền thơng của phường, cơ quan thơng tin, tun truyền trong
phịng, chống mại dâm
Các cơ quan thơng tin, tun truyền có trách nhiệm xây dựng nội dung,
hình thức tun truyền thích hợp và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ
trang nhân dân để tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán Bộ, công chức,
người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và mọi cơng dân về phịng, chống mại

dâm.
- Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác trong tuyên truyền, giáo dục
phòng, chống mại dâm
Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm:
Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm. Nội dung tuyên truyền,
giáo dục phải phù hợp với từng loại hình trường học, trình độ, lứa tuổi, giới tính
của học sinh, sinh viên, học viên và phong tục, tập quán của các dân tộc;
Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức và Uỷ ban nhân dân địa phương
quản lý chặt chẽ học sinh, sinh viên, học viên; tổ chức các hoạt động vui chơi
21


lành mạnh để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về phòng,
chống mại dâm; động viên, khuyến khích học sinh, sinh viên, học viên tích cực
tham gia vào các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm.
- Gia đình trong phịng, chống mại dâm
Gia đình có trách nhiệm giáo dục các thành viên của gia đình về lối sống
lành mạnh, phát huy truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình văn hố; phối hợp
với cơ quan, tổ chức và Uỷ ban nhân dân địa phương trong việc giáo dục, quản
lý thành viên của gia đình có hành vi vi phạm pháp luật về phịng, chống mại
dâm, tạo điều kiện để họ hoà nhập cộng đồng.
- Biện pháp kinh tế - xã hội trong phòng, chống mại dâm
Dạy nghề, tạo việc làm để có thu nhập, xóa đói giảm nghèo là những biện
pháp kinh tế - xã hội quan trọng nhằm ngăn ngừa sự phát sinh, phát triển tệ nạn
mại dâm.
Tổ chức chữa bệnh, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm giúp người bán dâm
hoà nhập cộng đồng.
Các cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội liên hiệp thanh
niên Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể liên quan thực

hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, chú trọng đối với
người nghèo, người chưa có việc làm.
Nhà nước có chính sách, biện pháp khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân tổ chức chữa bệnh, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm giúp người bán dâm
hòa nhập cộng đồng.
- Hoạt động quản lý sản xuất, lưu hành, sử dụng dược phẩm kích thích
tình dục

22


Cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất, lưu hành, vận chuyển, tàng trữ, mua
bán, xuất khẩu, nhập khẩu và sử dụng dược phẩm kích thích tình dục phải tn
theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm kiểm tra, thanh tra
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy định tại các Điều 15, 16 và 17
của Pháp lệnh này.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra việc phòng, chống
mại dâm.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng bị kiểm tra, thanh tra phải chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong phòng,
chống mại dâm
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:

Tổ chức thực hiện phòng, chống mại dâm tại địa phương; lập hồ sơ, thống
kê, phân loại đối tượng, cơ sở kinh doanh dịch vụ để có biện pháp phịng ngừa tệ
nạn mại dâm;

Tổ chức thực hiện việc quản lý, giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với
người bán dâm và những người có hành vi liên quan đến mại dâm theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Phát hiện, tố giác và đấu tranh trong phòng, chống mại dâm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi được quy định tại Điều
4 của Pháp lệnh này phải thông báo hoặc tố giác kịp thời với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
23


Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được thông tin, tố giác phải kịp
thời xem xét, xử lý và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó
khi có yêu cầu.
Người phát hiện, tố giác, đấu tranh phòng, chống mại dâm được bảo vệ và
giữ bí mật; trường hợp bị thiệt hại tài sản thì được đền bù; nếu bị thương tích,
tổn hại về sức khoẻ hoặc bị thiệt hại về tính mạng thì được hưởng chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
2.4. Công tác xã hội về mại dâm phường Trung Hòa
- Đa số người dân tham gia trả lời phiếu điều tra của em là người dân
phường Trung Hòa có cuộc sống lành mạnh và tiếp xúc đối tượng chưa nhiều
nên có 38người được hỏi trả lời là chưa bao giờ tiếp xúc với gái mại dâm chiếm
58,9%. Nếu có chủ yếu gặp trên đường (81,8%). Với anh/chị đã tiếp xúc với đối
tượng có thái độ đồng cảm (52,5%) .Tuy người có thái độ đồng cảm chiếm trên
50% nhưng không đáng kể, con số này cần được tăng lên nữa bởi có đến 31,5%
người có thái độ xem thường và 16% lo lắng hoảng sợ.
Đây là dấu hiệu không tốt, nguyên tắc quan trọng nhất trong công tác xã
hội, người cán sự xã hội phải biết chấp nhận thân chủ, phải hịa mình vào với
đối tượng, lắng nghe đối tượng tâm sự giãi bày hồn cảnh lí do đưa đẩy đến con
đường lầm lỡ này thì người cán sự mới giúp đối tượng giải quyết được vấn đề
của mình. Vì vậy ngay từ bây giờ người dân phường Trung Hịa cơng tác xã hội

cần phải triệt để tư tưởng phải suy nghĩ nhìn nhận vấm đề trên nhiều khía cạnh
khác nhau. Mọi người dân cũng đưa ra ý kiến về thái độ người cán sự xã hội với
đối tượng. Hầu như trong tất cả moi người đều cho rằng thái độ cần có đầu tiên
của người cán sự khi tiếp xúc với đối tượng là sự đồng cảm một cái đầu tỉnh
táo.Em xin trích dẫn nguyên văn ý kiến của người dân phường Trung Hòa :
“Người cán sự xã hội cần có thái độ tơn trọng tuyệt đối khơng được khinh bỉ,
nên cởi mở và thân thiện”. Cũng đông tình với ý kiến trên một vài người khác
cịn bổ sung thêm người cán sự xã hội cần phải khéo léo trong quá trình tiếp xúc
24


×