Thực trạng hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại nhtmcp kỹ thương
việt nam chi nhánh thăng long
2.1. Khái quát hoạt động của ngân hàng TMCP Kỹ Thương chi nhánh
Thăng Long
2.1.1. Đôi nét về Techcombank Thăng Long
2.1.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam gọi tắt là Techcombank được
thành lập ngày 27.9.1993 theo giấy phép hoạt động số 0040/NH- GP do Thống
đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 06.09.1993 và giấy phép kinh doanh số 055697
do Trọng tài kinh tế Hà Nội nay là Sở kế hoặch và đầu tư Hà Nội cấp ngày
07.09.1993 nhằm mục đích trở thành một trung gian tài chính, nối liền nhà tiết
kiệm và nhà đầu tư cần vốn để kinh doanh, phát triển nền kinh tế trong thời kỳ
mở cửa.
Trụ sở ban đầu của ngân hàng đặt ở số 24 Lý Thường Kiệt nay chuyển
sang số 15 Đào Duy Từ, Hà Nội.
Sau 13 năm hoạt động, Techcombank không ngừng phát triển lớn mạnh,
thể hiện là số lượng chi nhánh được mở rộng ở khắp các tỉnh thành phố lớn
của cả nước và vốn điều lệ liên tục tăng trưởng. Cụ thể, đến thời điểm tháng 4
năm 2006, Vốn điều lệ của Techcombank là 617,660 tỷ đồng với tổng số hơn 52
chi nhánh và điểm giao dịch trên cả nước.
Techcombank Thăng Long là chi nhánh cấp 1 của Techcombank, được
thành lập theo quyết định số 00149/NH-GP của NHNN ngày 24 tháng 4 năm
1996, nhằm mở rộng mạng lưới Techcombank và bắt kịp nhu cầu khách hàng.
Techcombank Thăng Long chịu sự quản lý trực tiếp của Techcombank, có trụ
sở tại số 193 C3-Bà Triệu-Hà Nội. Techcombank Thăng Long ngày càng lớn
mạnh và nhiều chi nhánh cấp 2 và phũng giao dịch thuộc Techcombank Thăng
Long liên tục ra đời gồm: Techcombank Đông Đô, Techcombank Đống Đa,
Techcombank Ba Đỡnh, Techcombank Khõm Thiên, Techcombank Ngọc Khánh,
Techcombank Kim Liờn, Techcombank Giỏp Bỏt, Techcombank Thanh Xuõn,
Techcombank Cầu Giấy, Techcombank Giảng Vừ. Cỏc chi nhỏnh cấp hai và
phũng giao dịch này tuy quy mụ khụng lớn nhưng có cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên năng động và chuyên nghiệp đủ thoả món
tốt nhất nhu cầu của khỏch hàng.
Techcombank Thăng Long là một trong số chi nhánh đầu tiên của ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam. Chi nhánh nằm trong khu vực
trung tâm, đông dân cư, phù hợp với mục tiêu phát triển ngân hàng đô thị, có
tiềm năng phát triển mạnh mẽ và thực tế đó chứng minh được điều đó với
lượng khách hàng đông đảo. Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, cá nhân là những người trẻ, thu nhập khá trở lên, có
nhu cầu lớn về gửi tiền, tín dụng, thanh toán… Chi nhánh đang ngày càng phát
triển nhiều dịch vụ để có thể thu hút được lượng khách hàng đông đảo nhất và
đáp ứng được những nhu cầu mới nhất của khách hàng.
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Techcombank Thăng Long
- Mua bán, trao đổi ngoại tệ, vàng bạc đá quý, VNĐ, chiết khấu giấy tờ có
giá.
- Huy động vốn và cho vay ngắn, trung và dài hạn từ dân cư và các tổ
chức kinh tế dưới các hỡnh thức hợp phỏp: tiền gửi khụng kỳ hạn, cú kỳ hạn cả
VNĐ và ngoại tệ.
- Bảo lónh, tư vấn, uỷ thác đầu tư cho khách hàng theo quy định hiện
hành.
- Thanh toán trong nước với các phương thức chuyển tiền điện tử, nhờ
thu, lệnh chi, và thanh toán quốc tế với các phương thức chuyển tiền điện tử đi,
nhờ thu, TDCT.
- Tổ chức hoạt động của chi nhánh theo sự chỉ đạo của Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam, lập kế hoạch kinh doanh và thực
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
Phòngdoanh nghiệpPhòng kế toán giao dịch và kho quỹ Ban hỗ trợ và kiểm soátPhòng dịch vụ ngân hàng cá nhân
Techcombank Linh ĐàmTechcombankKhâm Thiên Techcombank Trung Tự
Ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng
hiện báo cáo, kiểm tra, kiểm soát theo quy định.
- Phỏt triển cỏc dịch vụ mới, tỡm kiếm khỏch hàng mới: thẻ, tài trợ ngoại
thương, bao thanh toán,…
Trong sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác cùng địa bàn,
Techcombank Thăng Long vẫn đó và đang thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
của mỡnh và trở thành một đơn vị mạnh trong cuộc cạnh tranh đó. Trong thời
gian tới cũn nhiều mục tiờu để Techcombank Thăng Long vươn tới và chi
nhánh đang nỗ lực, sáng tạo rất nhiều.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Techcombank Thăng Long
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Techcombank Thăng Long
Trong đó, TTQT là một bộ phận của phòng doanh nghiệp thực hiện các
nghiệp vụ:
- Nhận, ký phát điện từ Techcombank đi nước ngoài và ngược lại.
- Kiểm soát trong và sau khi thực hiện các giao dịch TTQT.
- Hạch toán và quản lý tài khoản liên quan đến hoạt động TTQT và ngân
hàng đại lý.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá các hoạt động thanh toán đối ngoại.
Nhìn chung, chi nhánh có cơ cấu tổ chức khá rõ ràng, mỗi phòng ban đều
có nhiệm vụ, chức năng riêng. Qua thực tế thấy rằng các phòng ban này hoạt
động khá hiệu quả và luôn hỗ trợ, giúp đỡ nhau hoàn thành công việc được
giao. Trong trường hợp cần thiết có thể điều chuyển nhân viên giữa các phòng
ban với nhau. Chính điều này đã giúp cho chi nhánh hoạt động hiệu quả.
2.1.2. Tình hình hoạt động của Techcombank Thăng Long trong thời
gian qua.
Hơn 10 năm qua, cùng sự biến đổi sâu sắc của đời sống chính trị, xã hội
trên toàn đất nước, đặc biệt là sự phát triển vượt bậc của ngành ngân hàng,
Techcombank Thăng Long đã có những bước đi lên, vượt qua những khó khăn
của thời kỳ ban đầu: sự nhỏ bé của vốn hoạt động, mạng lưới mỏng, nhân viên
ít kinh nghiệm và hơn nữa văn hoá kinh doanh ngân hàng mới chỉ thực sự
được hình thành từ một nền kinh tế vừa mới ra khỏi cơ chế bao cấp. Đến nay,
nhờ sự phấn đấu của tập thể và sự chỉ đạo của ban lãnh đạo ngân hàng, sự
vững vàng của các cổ đông, các thành viên Hội đồng quản trị, Techcombank
Thăng Long đã và đang tạo được vị thế uy tín hình ảnh và chất lượng dịch vụ.
2.1.2.1. Công tác huy động vốn:
Là chi nhánh cấp 1 đầu tiên của Techcombank ở Hà Nội, Techcombank
Thăng Long đã có những bước phát triển nhanh chóng và tăng trưởng bền
vững.
Techcombanh huy động vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn bằng VNĐ,
ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước dưới các hình thức chủ yếu sau:
- Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn của
mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động.
- Huy động kỳ phiếu, trái phiếu với các loại khách hàng.
- Vay vốn của các tổ chức tài chính trên các loại thị trường. Riêng đối với các
chi nhánh thì chỉ nhận điều chuyển vốn từ các chi nhánh khác trong hệ
thống Techcombank với lãi suất điều chuyển vốn theo quyết định của Tổng
giám đốc Techcombank.
Tình hình nguồn vốn của Techcombank trong thời gian qua thể hiện ở
bản số liệu sau:
Bảng 2.1 Tình hình nguồn vốn tại Techcombank Thăng Long theo tính
chất huy động.
Chỉ tiêu
Thực hiện So sánh
(triệu
đồng)
% 05/04
2004 2005
Tổng nguồn vốn 3.924.79
2
4.767.28
9
842.497 121,50%
- Tiền gửi dân cư 2.231.129 2.962.660 + 731.531 132,79%
+ Trong đó ngoại tệ
quy đổi
562.678 672.776 + 110.098 119,57%
- Tiền gửi tổ chức
KTXH
511.949 634.907 + 122.958 124,02%
+ Trong đó ngoại tệ
quy đổi
18.682 19.258 + 576 103,08%
Tiền gửi tổ chức tín
dụng
360.214 239.522 - 120.692 - 66,49%
Vốn ủy thác đầu tư 821.500 930.200 + 108.700 113,23%
( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Techcombank Thăng Long)
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2005 là 4.767 tỷ đồng, tăng 842 tỷ
so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 21,5% đạt 106% kế hoạch. Bình quân
nguồn vốn 1 cán bộ đạt 5.417 triệu, tăng 869 triệu/ 1 cán bộ so với đầu năm.
Xét về cơ cấu vốn thì vốn huy động từ tiền gửi dân cư vẫn chiếm tỷ trọng
Đơn vị : triệu đồng
cao nhất và tỷ trọng đó có xu hướng tăng lên. Nếu như năm 2004 tỷ lệ này là
58,9% thì đến năm 2005 nó đã chiếm đến 62,1%. Tiền gửi của các tổ chức
chiếm 13,3%, vốn uỷ thác đầu tư chiếm 19,6% còn lại là tiền vay của các tổ
chức tín dụng.
Nhìn chung, cơ cấu vốn tăng trưởng qua câc năm là khá ổn định, cơ cấu
vốn khá hợp lý. Đây là kết quả khả quan, phù hợp với diễn biến của thị trường.
2.1.2.2. Tình hình dư nợ
Tổng doanh số cho vay năm 2005 là 6.299 tỷ tăng 870 tỷ so với năm 2004
Tổng doanh số thu nợ năm 2005 là 5.706 tỷ tăng 989 tỷ so với năm 2004
Tổng dư nợ đến 31/12/2005 là 4.242 tỷ, tăng 593 tỷ so với đầu năm, đạt
100% kế hoạch năm, tốc độ tăng trưởng 16,2%, dư nợ bình quân 1 cán bộ là
4.820 triệu đồng, tăng 581 triệu so với đầu năm
Nợ xấu chiếm tỉ trọng 2,9% / tổng dư nợ (kế hoạch trung ương giao là
dưới 5%)
Năm 2005 khối lượng tín dụng tăng trưởng khá, phù hợp với tốc độ tăng
trưởng của toàn hệ thống.
2.1.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
Techcombank được xem là một trong số các ngân hàng có hệ thống
TTQT hiện đại và quy mô nhất tại Việt Nam với hệ thống thanh toán liên ngân
hàng toàn cầu SWIFT, liên tiếp trong 3 năm được The Bank of New York chứng
nhận là ngân hàng đạt tỷ lệ chuyển tiền điện tử xuất sắc với tỷ lệ điện chuẩn
trên 99 %.
Hiện Techcombank có quan hệ đại lý với trên 400 ngân hàng trên thế
giới, gần 800 chi nhánh của trên 80 quốc gia. L/C của Techcombank được các
ngân hàng toàn cầu như Citibank, HSBC, ING, BHF, Standard Chartered Bank
xác nhận.
Về doanh số TTQT: Với phương châm “ Chăm lo để bạn thành công”
Techcombank đã trở thành một trong năm ngân hàng đầu tiên trên thế giới ký
kết các thoả thuận với ngân hàng Phát triển Châu Á trong việc hỗ trợ các
doanh nghiệp XNK.
Mặc dù còn nhiều khó khăn khi gia nhập với công nghệ vốn đã phát triển
từ lâu trên thế giới nhưng với sự nỗ lực học hỏi cộng với sự nhiệt tình của cán
bộ công nhân viên, Techcombank đã dần khẳng định được mình trong quá
trình hội nhập.
Cùng hoà mình vào truyền thống của Techcombank, Techcombank
Thăng Long cũng đã chứng tỏ được năng lực và vị trí của mình trong toàn hệ
thống, thể hiện ở Doanh số TTQT của chi nhánh liên tục tăng trong những năm
qua:
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động TTQT
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 %04/03
%05/0
4
1. Doanh số
thanh toán
10.022,3 36.584,9 45.256,9 365,0% 123,7%
- Thanh toán L/C
6.965,7 8.337,6 12.755,8 119,7% 153,0%
- Thanh toán nhờ
thu
525,2 1.247,3 1.363,2 237,5% 109,3%
- Thanh toán chuyển
tiền
2.531,4 27.000,0 31.137,9
1.066,0
%
115,3%
2. Doanh số
Mua bán ngoại tệ
43.484,3 54.412,3 65.883,7 125,1% 121,1%
- Mua ngoại tệ
21.468,6 27.239,7 32.684,2 126,9% 119,9%
- Bán ngoại tệ
22.015,8 27.173,2 33.199,5 123,4% 122,2%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Techcombank Thăng Long
các năm 2003, 2004, 2005 )
2.1.2.4. Công tác tài chính:
Tổng doanh thu: 126,388 tỷ tăng 57,381 tỷ so với năm 2004, tốc độ tăng
Đơn vị: 1000 USD
trưởng 84,35%.
Tổng chi: 110,3 tỷ, tăng 303 tỷ so với năm 2004, tốc độ tăng trưởng
91%.
Thu ngoài tín dụng chiếm 3,6%/ tổng thu nhập ròng.
Lãi suất bình quân đầu vào: 0,65%.
Lãi suất bình quân đầu ra 1,08%.
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT tại NH TMCP Kỹ Thương
Việt Nam chi nhánh Thăng Long.
2.2.1. Qui định về hoạt động TTQT của Techcombank Thăng Long
Hoạt động TTQT gồm: Thanh toán hàng XNK, hàng chuyển khẩu và
chuyển khẩu tái xuất, chuyển tiền ra nước ngoài, nhận tiền thanh toán từ nước
ngoài và nghiệp vụ chiết khấu BCT XK.
Hiện nay, hoạt động TTQT của chi nhánh thực hiện theo quyết định số
501/TCB quy định về hoạt động thanh toán qua ngân hàng Techcombank. Theo
quy định này, hoạt động TTQT của chi nhánh Thăng Long nói riêng và của toàn
hệ thống Techcombank nói chung sẽ phải phù hợp với :
- Quy định về thông lệ TTQT do Phòng Thương mại quốc tế ICC ban hành
còn hiệu lực. Bao gồm: UCP 500, URC 522, URR 525, ISBP 2002...
- Các quy định của luật pháp, chính phủ và NHNN Việt Nam.
- Hiệp định, thoả ước quốc tế do Chủ tịch Hội đồng quản trị
Techcombank ký kết.
Những quy định trên bao gồm các nội dung:
- Theo quy định của Techcombank, nghiệp vụ TTQT gồm chuyển tiền,
mua bán ngoại tệ, mở L/C nhập khẩu và các hình thức TTQT khác...
- Về chấp hành các quy định của NHNN, Techcombank trong mảng
nghiệp vụ chuyển tiền và mua bán ngoại tệ hiện đã và đang thực hiện theo
đúng quy định.
- Nghiệp vụ chuyển tiền thực hiện theo quy định của NHNN và
Techcombank Việc chuyển tiền chủ yếu để thanh toán các hợp đồng ngoại
thương.
+ Nếu chuyển tiền trước khi nhận hàng thì khách hàng phải bổ sung
chứng từ.
+ Nếu chuyển tiền sau khi nhận hàng thì khách hàng phải bổ sung tờ
khai hải quan.
- Về mua bán ngoại tệ: Techcombank Thăng Long thực hiện đúng quy
định về điều kiện hồ sơ cũng như tỷ giá mua bán ngoại tệ.
- Techcombank Thăng Long cũng tuân thủ các quy định của NHNN, của
Techcombank trong mảng nghiệp vụ TTQT theo hình thức L/C ( XK, NK), các
nghiệp vụ TTQT khác.
Việc mở L/C thực hiện đầy đủ các quy trình như tỷ lệ ký quỹ, hồ sơ hợp
lệ, phương án kinh doanh của khách hàng khả thi....
2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT
2.2.2.1. Kết quả chung:
Bảng 2.3 Doanh số thanh toán XNK
Năm
Thanh toán hàng
NK
Thanh toán hàng XK
Tổng doanh
số TTQT
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
2003 7.189,1 71,73% 2.833,2 28,27% 10.022
2004 28.633,8 78,27% 7.951,2 21,73% 36.585
2005 38.225,5 78,79% 7.031,5 21,21% 45.257
( Nguồn : Kết quả tổng kết hoạt động kinh doanh Techcombank Thăng
Long các năm 2003, 2004, 2005)
Có thể thấy hoạt động TTQT của chi nhánh trong năm những năm qua là
khả quan, mức tăng trưởng khá bền vững.
Doanh số thanh toán XK trong năm 2005 đạt 7.031,5 ngàn USD
giảm12% doanh số so với năm 2004 và gấp 148% so với năm 2003
Doanh số thanh toán NK năm 2005 là 38.225,5 ngàn USD tăng 33% so
với năm 2004 và tăng 431% so với năm 2003.
Đơn vị:1000USD
Số đơn vị có quan hệ TTQT với chi nhánh ngày càng tăng qua các năm.
Nhìn chung khách hàng có quan hệ TTQT đều đánh giá tốt về dịch vụ TTQT của
chi nhánh về cả phong cách phục vụ và chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin, uy tín
đối với khách hàng. Đây là một động lực mạnh mẽ giúp chi nhánh có thể đạt
kết quả cao hơn trong những năm tiếp theo.
Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2005 đạt 65.883,69 ngàn USD, tăng
11.470,7 ngàn USD so với năm 2004 tương đương 1,21%. Trong đó lượng
ngoại tệ mua vào tăng 19,99%, lượng ngoại tệ bán ra tăng 22,18% so với năm
2004. Chi nhánh đã thực hiện khá tốt quy chế quản lý ngoại hối do đó đã đáp
ứng được nhu cầu ngoại tệ của khách hàng để thanh toán hàng hoá XNK, đặc
biệt là trong bối cảnh khan hiếm ngoại tệ năm 2004 và tỷ giá biến động
thường xuyên. Trong năm 2005 tỷ giá Đô la Mỹ và Euro luôn biến động thất
thường nhưng nhờ có các biện pháp phòng ngừa rủi ro kịp thời nên hoạt động
kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh vẫn có lãi.
Kết quả kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.4 Kết quả kinh doanh ngoại tệ
Chỉ tiêu 2004 2005 % 05/04
Mua ngoại tệ (ngàn USD) 27.239,72 32.684,22 119,99 %
Bán ngoại tệ ( ngàn USD) 27.173,27 33.199,47 122,18%
Lãi KD ngoại tệ (triệu VNĐ) 20,00 28,70 143,50%
( Nguồn : Kết quả tổng kết hoạt động kinh doanh Techcombank Thăng
Long các năm 2003, 2004, 2005)
2.2.2.2. Kết quả từng phương thức cụ thể
Hiện nay, các dịch vụ TTQT được thực hiện chủ yếu ở chi nhánh là :
chuyển tiền, nhờ thu và TDCT. Kết quả của từng phương thức cụ thể như sau:
a. Thanh toán chuyển tiền
Đối với phương thức chuyển tiền, kết quả thu được là rất khả quan với
doanh số thanh toán tăng từ 2.531,4 ngàn USD năm 2003 lên 27.000 ngàn USD
năm 2004 và đến năm 2005 con số này là 31.137,98 ngàn USD. Tương đương