THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN HUYỆN THƯỜNG TÍN TỈNH
HÀ TÂY
2.1 .giới thiệu khái quát về ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nơng thơn huyện thường tín tỉnh hà tây.
2.1.1.Đặc đIểm kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động của ngân
hàng
Huyện Thường Tín Tỉnh Hà Tây là một huyện có điều kiện thuận lợi cả
về địa lý và điều kiện kinh tế, Huyện gồm có 28 xã và một thị trấn với vị
trí ưu thế là cửa ngõ của thủ đơ nên ngồi nghành xản xuất nơng
nghiệp cịn có thể phát triển rất nhiều nghành nghề khác như: Tiểu thủ
công nghiệp ,ngư nghiệp kinh doanh buôn bán ...với nhiều thành phần
kinh tế rất đa dạng và phong phú . Trong vài năm trở lại đây ,đời sống
kinh tế, văn hoá xã hội của nhân dân huyện ThườngTín được cải thiện
rõ dệt và phát triển không ngừng.Trên địa bàn của huỵên có nhiều khu
cơng nghiệp mới,.nhiều doanh Nghiêp tư nhân mới đựơc thành lập, nền
kinh tế của huyện ngay càng đI lên rõ dệt
Trong thành tựu kinh tế của huyện, có sự đóng góp đáng kể của
ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Thường Tín thể
hiện : Năm 2006, nguồn vốn tự huy động là 321.419 triệu đồng , tổng
dư nợ 291.932 triệu đồng nợ quá hạn : 3752 triệu đồng chiếm 1,29%
tổng dư nợ của ngân hàng, giảm 0.3% so với năm 2005. Các phong trào
thi đua giữ vững, hoạt động của Đảng bộ và các đoàn thể ngày càng
phát triển vững mạnh. Từng bước tăng từng cơ sở vật chất kỹ thuật ,
kinh doanh an toàn tài sản và con người. Từ đó đóng góp đáng kể vào
thành tích của Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà
Tây, xứng đáng là thành viên của đơn vị anh hùng lao động trong thời
kỳ đổi mới .
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thơn huyện Thường Tín
NHNN&PTNT huyện Thường Tín có tổng số 124 cán bộ công nhân
viên chức làm việc tại tất cấc chi nhánh, các phòng ban. Ngân hàng
hoạt động dưới sự điều hành của ban lãnh đạo gồm một giám đốc và
một phó giám đốc. Bộ máy hành chính của NHNN&PTNT huyện Thường
Tín được tổ chức thành các phịng ban với quy định rõ ràng cụ thể về
chức năng và nhiệm vụ.
Biểu 1:
Ban
giám
đốc
.
Phịng kế tốn ngân Phịng nghiệp vụ kinh Phịng tổ chức hành
quỹ
doanh
chính
Các ngân hàng cấp 3
2.1.2.1 Phịng nghiệp vụ kinh doanh .
Phòng nghiệp vụ kinh doanh là phòng hoạt động trọng tâm của
ngân hàng, có chức năng tham mưu cho ban giám đốc thực hiện công
tác huy động vốn và sử dụng vốn trên cơ sở thể lệ chế độ hiệ hành đẩm
bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn vốn và hạn chế rủi ro.
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh: là lập kế hoạch cân đối vốn, kế hoạch
đầu tư theo quý, năm , nghiên cứu, nắm bắt đường lối chủ trương địa
phương từng giai đoạn và đường nối chủ trương của ngân hàng cấp
trên giao cho; thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao
cho.
2.1.2.2. Phịng kế tốn-Ngân quỹ
Phịng kế tốn ngân quỹ là phịng chức năng tham mưu cho ban
giám đốc chỉ đạo điều hành về việc quản lý thực hiện nghiệp vụ kế toán
ngân quỹ theo pháp luật và chế độ hoạch toán kế toán của nghành.
Nhiệm vụ của phịng kế tốn – ngân quỹ : Lập kế hoạh thu chi quý, năm
với yêu cầu kinh doanh của chi nhánh, bán sát kể hoạch đựợc giao
tham mưu cho giám đốc trong việc chấp hành chỉ tiêu kế hoạch được
duyệt; tổ chức thực hiện về quản lý thu chi, chi tiền mặt, ngoại tệ, và
các tài sản khác. Ngoài ra phịng kế tốn – ngân quỹ cịn có nhiệm vụ
quản lý về trang thiết bị như: hệ thống máy tính của tồn chi nhánh
trong huyện.
2.1.2.3. phịng tổ chức hành chính.
Với chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các
văn bản, chế độ của nhà nước, của nghành về tổ chức bộ máy, cán bộ
lao động, tiền lương, đào tạo hành chính quản trị nhằm đáp ứng nhu
cầu phục vụ kinh doanh của chi nhánh. Ngoài ra phịng hành chính cịn
kiêm thêm việc kiểm tra, kiểm sốt nội bộ của ngân hàng nhằm kịp thời
phát hiện, ngăn chặn những sai sót xảy ra trong q trình hoạt động
kinh doanh .
2.1.2.4. Các ngân hàng cấp 3
Là các chi nhánh trực thuộc ngân hàng huyện có nhiệm vụ huy
động vốn và cho vay ở các điạ bàn xã trong huyện nhằm tạo điều kiện
thuận lợi về không gian cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ;
có trách nhiệm và quyền hạn nhất định trong công tác cho vay cũng
như quyết toán với ngân hàng cấp trên.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nơng nghiệp
phát triển nơng thơn Thường Tín trong thời gian qua.
Kết quả thu được trong công tác huy động vốn của ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây qua các
năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu sau: (đơn vị triệu đồng)
Biểu 2:
Các chỉ tiêu
I/ tổng nguồn vốn
1/tiền gửi kho bạc
2/ tiền gửi các tổ chức
2004
193458
15409
14545
2005
254560
21878
14449
2006
321419
19542
13505
kinh tế + không kỳ hạn
3/ tiền gửi tiết kiệm có 120590
164769
222991
kỳ hạn
4/ tiền gửi KP có kỳ 1185
3790
4796
hạn
5/Tiền gửi ngoại tệ
II/ Tổng dư nợ
A.Ngắn hạn
Quá hạn
B. trung dàI hạn
Quá hạn
Tổng nợ quá hạn
1.doanh nghiệp nhà
49674
221674
154184
2506
67490
1016
3522
19481
60585
291932
213790
1759
78142
1993
3752
21976
35793
42350
41729
174173
113186
806
60987
515
1375
28299
nước
2.doanh nghiêp ngoàI 27818
quốc doanh
3. Hộ sản xuất
4.Cầm cố
5. Cho vay đời sồng
6.dưnợ WB
7.Cho vay AFDIII
8.cho vay hợp tác xã
9.cho vay NHCSXH
10. Tổng quỹ tiền mặt
( Số liệu từ cân đối
100757
1486887
204743
3152
14920
2867
10033
11335
17465
430
0
0
2950
58
2445
81
0
10
0
0
0
1167
2500
1089
tổng hợp Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây năm 2004: năm 2005 và năm
2006 ).
Qua bảng số liệu cho thấy quy mô nguồn vốn của ngân hàng không
ngừng tăng trưởng qua các năm , Năm 2006 nguồn vốn huy động đạt
321419 triệu đồng.tăng do với năm 2005 là 26% Trong kết cấu nguồn
vốn huy động cho thấy ;
Tiền gửi các tổ chức kinh tế + không kỳ hạn năm 2006 chiếm tỷ lệ thấp
4,2% so với tổng nguồn nhưng chi phí huy động đầu vào thấp tạo điều
kiện giảm chi phí huy động nguồn . Ngân hàng cần chú ý nâng cao tỷ lệ
này trong thời gian tới .
Tiền gửi có kỳ hạn năm 2006 là 222991 triệu đồng chiếm 69.59 %
so với tổng nguồn điều này tạo đIều kiện thực hiện kế hoạch cho việc
đầu tư trung và dài hạn .
2.2 Thực trạng hiệu qủa tín dụng tại ngân hàng nơng nghiệp
và phát triển nơng thơn huyện thường tín
2.2.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng
Để đánh giá chính xác hơn về hoạt động tín dụng, chúng ta cần tìm
hiểu những vấn đề có liên quan đến chất lượng tín dụng, đặc biệt là các
chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. Thể hiện qua một số chỉ tiêu cụ
thể sau:
.2.1.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ .
Đánh giá chung về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây trong
mấy năm gần đây có sự tăng trưởng khá nhanh cụ thể:
Về tổng dự nợ: Nếu năm 2004 chỉ đạt 174073triệu đồng thì đến năm
2005 đạt 221674triệu đồng , đặc biệt trong năm 2006 tổng dư nợ của
ngân hàng đạt 291932 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 117859
triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 67.71%.
Để thấy rõ hơn về tình hình dư nợ của Ngân hàng Nơng Nghiệp
và Phát Triển Nơng Thơn Huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây, ta xem bảng
số liệu sau:
Các chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Biẻu 3 ( đơn vị triệu đồng)
2004
174173
2005
221674
2006
291932
1. DN nhà nước
2.DN
ngoàI
doanh
3.hộ sản xuất
4.cầm cố
5.cho vay đời sống
28299
quốc 27818
100757
3152
10033
19481
35793
21976
42350
148687
14920
14920
204743
2867
17465
( Số liệu từ cân đối tổng hợp Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây năm2004: năm 2005 và năm
2006)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Dư nợ khu vực kinh tế quốc doanh
chiếm tỷ rất thấp trong tổng dư nợ, năm 2004 dư nợ khu vực này là
27818 triệu chiếm tỷ trọng 15.97%tổng dư nợ khu vực này năm 2005
là 35793 triệu đồng chiếm 16.15% và năm 2006 dư nợ 42350 triệu
đồng chiếm 14.51% tổng dư nợ. Như vậy, ta thấy rằng đây là tỷ lệ quá
thấp có xu hướng giảm. Nguyên nhân do mấy năm gần đây do khủng
hoảng kinh tế trong khu vực gây ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, cho nên một số doanh nghiệp đã thu
hẹp sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng do đó làm cho dư nợ ngân hàng
của khu vực này có xu hướng giảm .
Tóm lại, qua tình hình của Ngân hàng Nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn thơn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây. Mặc dù có tăng
trưởng, song so với yêu cầu còn chậm thể hiện dư nợ bình qn trên
đầu cán bộ cịn thấp, kết cấu dư nợ chưa thật hợp lý. Do vậy, cần quan
tâm và nâng cao chất lượng tín dụng hơn nữa.
2.2.1.2. Chỉ tiêu nợ quá hạn .
Bảng số liệu sau cho thấy tình hình diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn từ
năm 2004 đến năm 2006 của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nơng thơn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây.
Biểu 4
Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng nợ quá hạn
Phân thêo thời hạn cho vay
quá hạn ngắn hạn
nợ quá hạn trung, dài hạn
Phân theo thành phần kinh tế
nợ quá hạn doanh nghiep nhà nước
nợ quá hạn kinh tế ngoài quốc doanh
Năm
Năm 2005
Năm 2006
3522
3752
860
515
2506
1016
1759
1993
0
4
0
1624
0
562
2004
1375
Nguồn: Số liệu từ cân đối tổng hợp ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thơn Huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây năm2004, 2005, 2006
Theo số liệu bảng trên ta thấy Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nơng thơn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây. đã thành cơng trong
việc đảm bảo an tồn với các khoản vay. Tuy tổng nợ quá hạn vẫn
đang tăng nhưng đã tăng chậm hơn cụ thể năm 2005 tổng nợ quá hạn
là 3522 triệu đồng tăng 2147 triệu đồng so với năm 2004 tức là tăng
64% so với năm 2004, năm 2006 tổng nợ quá hạn là 3752 triệu đồng
tăng 230 triệu đồng so với năm 2005 tức là tăng 0.65% so với năm
2005.
2.2.1.3.. Chỉ tiêu doanh số cho vay.
Doanh số cho vay theo thời hạn cho
Biểu 4
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu
1. Doanh số cho vay
_ Cho vay ngắn hạn
_ Cho vay trung dài hạn
2. So với năm trước ( Và
năm 2006 so với 2004 )
Doanh số cho vay
_ Cho vay ngắn hạn
_ Cho vay trung dài hạn
Năm 2004
Số tiền %
174173 100
113186 64.98
60987
35.02
Năm 2005
Số tiền
221674
154184
67490
%
100
69.55
30.45
_
_
47501
40998
6503
27..27 117759
36..22 100604
-10.66 17155
_
_
Năm 2006
Số tiền %
291932 100
213790 73..23
78142
26.77
67.61
88.88
28.13
Nguồn: Số liệu từ cân đối tổng hợp ngân hàng nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn Huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây năm2004, 2005, 2006.
Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho văy tăng nhiều qua
các năm. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 47501triệu đồng đạt 2.5%,
đặc biệt năm 2006 tăng vọt so với năm 2004 là 117759 triệu đồng với
tốc độ tăng là 67.61%. Trong đó chủ yếu là cho vay ngắn hạn tăng
100604 triệu đồng tốc độ tăng là 88.88% và cho vay chung dài hạn tăng
17155 triệu đồng đạt tốc độ tăng 28.13%.
2.2.1.4.Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Biểu 5
Đơn vị :triệu đồng.
1. Tổng thu nhập từ
Năm 2004
Số tiền
%
18423
100
Năm 2005
Số tiền
%
18357
100
Năm2006
Số tiền
%
19354
100
hoạt động tín dụng
Thu lãi cho vay
Thu lãi tiền gửi
Thu lãi khác
17425
987
11
18143
145
69
17253
1845
256
Chỉ tiêu
94.58
5.36
0.06
98.83
0.79
0.38
89.14
9.53
1.33
Nguồn: Số liệu từ cân đối tổng hợp ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây năm 2004, 2005, 2006.
Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập của ngân hàng chủ yếu là
từ hoạt động cho vay(từ 89.14% đến 98,83% tổng thu nhập). Năm 2005
thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất (98,83%) cho
thấy là ngân hàng chỉ tập trung vào cho vay còn các hoạt động khác
chưa phát huy được hiệu quả.
Năm 2006 thu nhập từ hoạt động cho vay giảm xuống và các hoạt động
khác dần dần phát huy tăng (từ 11năm 2004 lên 256 triệu năm 2006).
Điều này cho thấy ngân hàng ngồi việc thực hiện cho vay, cịn thực hiện
các dịch vụ khác như dịch vụ chuyển tiền điện tử và các hoạt động khác.
2.2..2. hiệu quả tín dụng của ngân hàng NN o &PTNT huyện thường
tín – tỉnh hà tây
Biểu 6
Các chỉ tiêu
( đơn vị triệu đồng)
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
19354
Tổng dư nợ tín dụng
25068
Tổng lợi nhuận ngân hàng
8933
Tổng dư nợ cho vay
290843
Tổng tàI sản
321419
Doanh thu thu nợ
17253
Tổng dư nợ bình qn
265781
Dư nợ q hạn khó địi
2523
Dư nợ q hạn khơng có khả năng
1229
thu hồi
Tổng dư nợ
291932
Nguồn: Số liệu từ cân đối tổng hợp ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nơng thơn Huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây năm 2006
+ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn Thường Tín có uy tín
lâu năm do đó có khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng.ngân hàng
có uy tín nên có khả năng thu hút ngày càng nhiều khách hàng hơn ta xét
các chỉ tiêu : Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận :
Hiệu quả tín dụng ngân hàng khơng thẻ nói là cao nếu lợi nhuận do
hoạt động này mang lại thấp. Ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh
giá hiệu quả tín dụng xét về mặt lợi nhuận : xét các số liệu của năm 2006
ta có:
Khả năng
sinh lời
=
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng
= (19354*100%)/25068
=77.21%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng.. Tỷ lệ
này cũng tương đối cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang
lại năm 2006 là tương đối lớn 17253 ,đó là một trong những nhân tố tạo
nên hiệu quả tín dụng cao của ngân hàng
=
Lợi nhuận
ngân hàng
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tổng lợi nhuận ngân hàng
= (19354*100%)/8933=216.65%
kết quả cho thấy tầm quan trọng của hoạt động tín dụng ngân hàng
trong mối quan hệ với tồn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này cao
chứng tỏ hầu hết lợi nhuận của ngân hàng có đuợc là từ hoạt động cho
vay
- Chỉ tiêu về dư nợ
Dư nợ cho vay
Dư nợ
=
Tổng tài sản
= (290843*100%)/321419
= 90.49%
Kết quả cho thây chứng tỏ các khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản của ngân hàng.
- Chỉ tiêu về thu nợ :
Doanh thu thu nợ
Thu nợ
=
=
Tổng dư nợ bình quân
( 17253*100%)/265781 = 6.49%
Kết quả cho thấy Tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ.Tốc độ
tăng doanh số thu nợ cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng đang
được tiến hành rất tốt
- Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn :
Ngoài ra, để đánh giá một cách kỹ lưỡng người ta thường chia nợ
quá hạn ra thành các loại: nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn
khó địi và nợ q hạn khơng có khả năng thu hồi. Các chỉ tiêu thường
dùng để đánh giá tình hình nợ quá hạn bao gồm
+Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn
=
Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
=(3752*100%)/291932
=1.285%
Kết quả cho thấy tình hình nợ quá hạn của ngân hàng trong cho
vay.ở mức dưới 1,5% có thể coi là lý tưởng.
Chỉ tiêu trên tuy phản ánh khái quát tình hình nợ quá hạn của
ngân hàng nhưng cũng chưa đủ là căn cứ đáng tin cậy để đánh giá mức
độ rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt. Để đánh giá chính xác hơn ta
phải dùng thêm hai chỉ tiêu :
Dư nợ q hạn khó địi
Tổng dư nợ
+ Tỷ lệ nợ q hạn khó địi trên tổng dư nợ =
=
(2523*100%)/291932=0.86%
+ Tỷ lệ nợ q hạn khơng có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn khơng có khả năng thu hồi
=
Tổng dư nợ
=(1229*100%)/291932 =0.421%
Kết quả cho thấy chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng là
tương đối tốt.
Tóm lại hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nôngthôn huyện Thường Tín là tương đối tốt,lợi nhuận do hoạt động tín
dụng mang lại năm 2006 là tương đối lớn hầu hết lợi nhuận có được là
nhờ hoạt động cho vay, công tác thu nợ của ngân hàng đang được tiến
hành rất tốt, công tác quản lý nguồn vốn cho vay tốt ,hạn chế được nợ
khó địi nợ khơng có khả năng thanh tốn. Tuy nhiên Ngân hàng nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn huyện thường Tín có nguồn vốn huy động
chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay
Tỷ lệ nợ q hạn vẫn cịn và có xu hướng tăng lên năm 2004 là 0.79%
đến năm 2006 là 1.285% .
Ngân hàng Thường Tín chưa chú trọng tới các doanh nghiệp nhà nước
nên tỷ trọng dư nợ ở khu vực này còn thấp, da số các khoản cho vay là
cho vay hộ sản xuất.
2.3. Đánh giá hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nơng nghiệp huyện
Thường Tín
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Từ những thực hiện trên cho thấy chất lượng tín dụng tại NHNO
Thường Tín là khá tốt. Biểu hiện ở một số khía cạnh sau:
Một là: Doanh số cho vay cũng như tổng dư nợ tăng theo từng năm.
Điều này chứng tỏ rằng, hoạt động tín dụng của ngân hàng có uy tín và
chiến lược thu hút khách hàng tốt.
Hai là: Tỷ lệ nợ quá hạn giảm theo từng năm. Năm2004, tỷ lệ nợ quá
hạn là 0.79% đến năm 2006 tăng lên là 1.285%. Đây là một đIều Ngân
Hàng cần thẩm định tôt hơn các khoản cho vay.
Ba là: Nguồn thu từ hoạt động tín dụng ln chiếm tỷ trọng cao trong
tổng thu nhập.Và vẫn đang có xu hướng tăng lên.năm 2005 là 18357
triệu đồng đến năm 2006 là 19354 triệu đồng vì trong tình hình kinh tế
hiện nay, nhu cầu vay vốn để kinh doanh ngày càng lớn các doanh
nghiệpvừa và nhỏ mọc lên nhiều trên địa bàn huyện.
Bốn là: Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng
dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều
kiện cho doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục xin vay vốn được nhanh
chóng và thuận lợi. Ngân hàng từng bước gắn mình với khách hàng và
doanh nghiệp qua vai trò tư vấn .
Năm là : Ngân hàng đã lựa chọn những cán bộ có đủ tài năng, có trách
nhiệm và nhiệt tình cơng tác và phịng kinh doanh, tạo điều kiện giúp đỡ
khách hàng làm ăn có hiệu quả.
Sáu là: Trong quá trình vay, ngân hàng đã thực hiện liên tục việc kiểm
tra khách hàng trước khi cho vay, trong và sau khi cho vay. Ngồi ra
ngân hàng cịn xem xét các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ, thu
nhập ... của khách hàng trong phạm vi cho phép.
2.3.2.NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN .
* Những hạn chế về chất lượng tín dụng .
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay nên
vẫn phải nhận nguồn điều tiết từ ngân hàng cấp trên.
Thứ hai; Tỷ lệ nợ quá hạn mặc dù là thấp đến năm 2006 là 1.285%.
Thứ ba: Một tồn tại mang tính bất cập hiện nay của Ngân hàng Thường
Tín đó là: khả năng quản lý các khoản nợ của một số cán bộ tín dụng
hiện nay chưa thực sự tốt.
Thứ tư: Khi xem xét chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay ta thấy rằng
năm 2006, thu nhập từ hoạt đơng tín dụng của Ngân hàng Thường Tín
đạt 19354 triệu đồng chiếm 85% tổng thu nhập của ngân hàng,tăng so
với năm 2005 là 997 triệu đồng.
Thứ năm : Ngân hàng Thường Tín chưa chú trọng tới các doanh nghiệp
nhà nước nên tỷ trọng dư nợ ở khu vực này còn thấp.
*
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế.
-
Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Khâu thẩm định tín dụng còn một số bất cập: Hiện nay trong ngân
hàng Thường Tín, việc thẩm định các dự án cho vay chưa mang tính
thống nhất ( chưa có phương pháp chung, chưa có cán bộ chun mơn và
cơng tác thẩm định mang tính chất khách quan ). Các dự án cho vay đều
do cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định và chịu trách nhiệmvề chất lượng
thẩm định đối với các khoản cho vay đó. Một mặt do đội ngũ cán bộ
Ngân hàng Thường Tín có trình độ Đại học chiếm tỷ lệ thấp ( khoảng
20% ). Mặt khác mỗi cán bộ tín dụng lại sử dụng một phương pháp riêng
trong quá trình thẩm định, điều này tạo ra sự linh hoạt trong khâu thẩm
định nhưng lại không tránh khỏi việc có các yếu tố mang tính chủ quan
trong thẩm định hoặc bỏ sót một số yếu tố khác mà họ cho là không cần
thiết. Nói chung các sai sót mà cán bộ tín dụng thường mắc phải : phân
tích và xử lý thơng tin khơng được tốt, phân tích tài chính của khách
hàng chưa sâu: đôi khi không đánh giá phương án kinh doanh một cách
chính xác.
Ngân hàng chưa xây dựng hệ thống phân loại các khoản vay để đánh giá
về quản lý chung theo tiêu chuẩn: Việc đánh giá hiện nay chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm, sự hiểu biết của cán bộ tín dụng lên dễ phát sinh rủi ro
và dẫn tới tình trạng khơng nhất qn.
Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt cán bộ tại chỗ đối với cán bộ thừa
hành và cán bộ quản lý điều hành nghiệp vụ tín dụng chưa được thường
xuyên và sâu sát.
Ngân hàng chưa có hệ thống thu nhập thơng tin về tình hình tài chính, về
mức độ rủi ro của khách hàng vay vốn, về năng lực quản lý đồng vốn vay
của khách hàng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng :
Chất lượng tín dụng của ngân hàng cho vay doanh nghiệp ngồi
quốc doanh bao gồm cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cố phần hộ
sản xuất nên có thể những hạn chế về năng lực tài chính năng lực quản ,
năng lực quản lý. Nhìn chung khả năng về vốn của khách hàng bị hạn
chế, máy móc thiết bị cịn lạc hậu, trình độ và kinh nhiệm của chủ doanh
nghiệp cịn thấp kém.
Ngồi ra, cịn một số khách hàng chủ tâm xây dựng các phương án kinh
doanh có hiệu quả để vay vốn ngân hàng nhưng kại sử dụng vốn đó cho
mục đích khác.
Ngun nhân khách quan:
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế
tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường nên các chính sách
và cơ chế quản lý vĩ mô của một Nhà nước đang trong q trình điều
chỉnh đổi mới và hồn thiện. Sản xuất kinh doanh trong nước phải cạnh
tranh gay gắt với hàng lậu và hàng ngoại nhập. Trong điều kiện này có
nhiều doanh nghiệp không theo kịp sự thay đổi của cơ chế và chính sách
kinh tế vĩ mơ của Nhà nước hoặc khơng điều chỉnh kịp nên gặp khó khăn
thua lỗ trong kinh doanh.
Mơi trường pháp lý cho hoạt đơng tín dụng chưa đồng bộ: Các văn
bản liên quan đến thế chấp, cần cố tài sản vay vốn của ngân hàng chưa
đầy đủ, thống nhất, đặc biệt là thiếu văn bản hướng dẫn hoặc có hướng
dẫn nhưng chưa đầy đủ lên q trình thực hiện cịn nhiều khó khăn.