Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

thực trạng kế toán cho vay tạI ngân hàng đầu tư và phát triển hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.11 KB, 16 trang )

thực trạng kế toán cho vay tạI ngân hàng đầu tư và phát triển
hà tây
I. VÀI NÉT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT HÀ TÂY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng.
Năm 1954, ngay sau ngày hoà bình được lập lại trên một nửa đất nước,
Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương xây dựng CNXH ở miền Bắc, làm hậu
phương vững mạnh cho công cuộc thống nhất đất nước. Tuy nhiên, trong điều
kiện nền kinh tế nước ta là nền nông nghiệp nghèo làn lạc hậu, thậm chí cơ sở
hạ tầng hầu như không có gì, thì đây là một thử thách vô cùng to lớn. Nhằm
phục vụ tốt nhất cho công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc và chi viện mạnh
mẽ cho chiến trường miền Nam, ngày 26-4-1957 Thủ tướng Chính phủ có
quyết định số 177/TTg thành lập Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam. Tỉnh Hà Tây
thành lập Ngân hàng Kiến thiết tỉnh Hà Tây, nay là Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây.
Trải qua hơn 40 năm hoạt động, xây dựng và trưởng thành, hệ thống Ngân
hàng Kiến thiết đã có nhiều lần chuyển đổi với các tên gọi khác nhau:
+ Ngân hàng kiến thiết trực thuộc Bộ tài chính từ 26-4-1957
+ Ngân hàng Đầu tư và xây dựng thuộc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
từ 24-6-1981;
+ Ngân hàng ĐT&PT thuộc Ngân hàng Nhà nước từ 14-11-1990;
Gắn liền với những gia đoạn lịch sử của đất nước, Ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam đã lập nhiều thành tích góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Hiện nay Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước loại
đặc biệt, giữ vài trò chủ đạo về lĩnh vực đầu tư phát triển, là Ngân hàng
chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư và phát triển được thành lập sớm nhất tại
Việt Nam. Ngân hàng ĐT&PT được thành lập phù hợp với mô hình Tổng công
ty Nhà nước quy định tại quyết định số 90/TTg ngày7-3-1994 của Thủ tướng
Chính Phủ.
Là một thành viên thuộc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, Ngân hàng
ĐT&PT Hà Tây thực hiện chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng ĐT&PT nói
chung trên địa phận tỉnh Hà Tây. Từ năm 1990 đến nay, tuy gặp nhiều khó


khăn, thử thách, Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đã bám sát định hướng phát triển
kinh tế- xã hội của địa phương, của ngành, nên đã liên tiếp hoàn thành vượt
mức các mục tiêu nhiệm vụ được giao hàng năm tốc độ tăng trưởng bình
quân huy động đạt 64%, tín dụng 73%, chất lượng tín dụng đã dược đặc biệt
quan tâm, tỷ lệ nợ quá hạn bình quân < 1%, đã góp phần vào việc khai thác
các tiềm năng thế mạnh của địa phương, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm
phát, ổn định giá cả và sức mua của đồng tiền, góp phần không ngừng nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân địa phương nói chung, của Ngân
hàng nói riêng, tăng thêm niềm tin vào nhà nước vào sự nghiệp đổi mới của
Đảng.
Thời kỳ 1991-2000, từ con số không về nguồn vốn tự huy động năm
1991, sau 10 năm, đến nay chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây đạt 380 tỷ
đồng, trong đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT) là 106 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 27% so với tổng nguồn vốn huy động. Đặc biệt, trong năm 2000 lần
đầu tiên chỉ tiêu tiền gửi của các TCKT vượt ngưỡng 100tỷ đồng, tiền gửi dân
cư 280 tỷ (chiến tỷ trọng 73%). Năm 2000 chi nhánh đã hoàn toàn tự lo vốn
ngoại tệ (USD) để cho vay trung, dài hạn và còn tạo nguồn vốn ngoại tệ cho
TW, đảm bảo 80% nguồn vốn VND để phục vụ cho vay đầu tư phát triển. Về
cấp phát cho vay, 1991-1994 cấp phát đầu tư XDCB 128 tỷ. Từ 1991-2000 cho
vay các loại 390 tỷ, so với năm 1990 tăng 95 lần, trong đó cho vay ngắn hạn
230 tỷ chiến tỷ trọng 59% so với tổng dư nợ, cho vay trung dài hạn 73 tỷ
chiếm tỷ trọng 19%, cho vay tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước và tài
trợ uỷ thác 87 tỷ chiếm 22% tổng dư nợ . Ngân hàng đã không ngừng nâng
cao chất lượng tín dụng, không để phát sinh nợ quá hạn (nợ quá hạn năm
2000 chỉ chiếm 0,14%).
Nghị định 43/1999/NĐ-CP ngày 29-6-1999 đã đánh dấu bước ngoặt đột
phá để đổi mới hoạt động tín dụng đầu tư phát triển. Ngân hàng ĐT&PT Hà
Tây mở rộng phạm vi hoạt động rộng lớn trong tín dụng đầu tư theo hướng
chuyển mạnh sang tín dụng theo yêu cầu của cơ chế thị trường đầy khó khăn
thử thách đối với hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nói chung và của

chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây nói riêng, với bản lĩnh vững vàng và tự
tin càng khó khăn, càng thể hiện ý chí chiến đấu. Chi nhánh đã đầu tư hàng
trăm dự án lớn nhỏ với số vốn luỹ kế dư nợ lên tới nhiều trăm tỷ đồng, góp
phần tích cực vào việc phát triển kinh tế Hà Tây và cả nước, ổn định và tạo
việc làm mới cho hàng vạn lao động, góp phần vào công tác giữ gìn an ninh
trật tự của tỉnh Hà Tây.
Để có được những thành tích đó Ngân hàng đã không ngừng đổi mới
toàn diện, sáng tạo: đổi mới về công nghệ ngân hàng, đổi mới về nhận thức và
hành động thích ứng với cơ chế tín dụng đầu tư mới theo hướng tự tìm khách
hàng, phát huy nội lực từ chính nguồn mình đang có. Ngân hàng xây dựng chi
nhánh vững mạnh, đoàn kết thống nhất ý chí hành động, trên dưới một lòng,
đã xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh thực sự là lòng cốt trong mọi hoạt
động. Đã đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, làm tốt
công tác giáo dục chính trị tư tưởng và duy trì thường xuyên các hoạt động
đoàn thể như công đoàn, thanh niên phụ nữ để tăng thêm niềm tự hào, động
viên sáng tạo say mê làm việc, học tập.
2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây
Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây gồm một chi nhánh trực thuộc và 6 phòng
nghiệp vụ, một phòng giao dịch với 5 bàn tiết kiệm ở thị xã Hà Đông và Sơn
Tây, tổng số công nhân viên có 76 người.
(xem sơ đồ cơ cấu tổ chức trang sau):
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC :
Ban giám đốc

Phòng
tín
dụng
I
Phòng
tín

dụng
II
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
toán
Phòng
nguồn
vốn
Phòng
kiểm
soát
Phòng
giao
dịch
Tất cả các phòng ban đều sự quản lý trực tiếp của Giám đốc. Như vậy tất
cả các thông tin, các hoạt động của các phòng ban đều được phản ánh một
cách kịp thời, trực tiếp. Điều này sẽ tránh được tình trạng đưa thông tin sai
lệch, chậm trễ và giúp cho lãnh đạo có những chính sách, phương hướng kịp
thời từ đó giúp cho ngân hàng có được môi trường làm việc thuận tiện, việc
phân cấp, phân quyền không bị chồng chéo, không bị nhầm lẫn trong việc phân
chia trách nhiệm và quyền hạn của từng người.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ giúp cho hoạt động của ngân hàng làm việc
có hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho các thành viên trong ngân hàng làm tốt
công việc được giao và có điều kiện phát huy những sáng kiến của mình trong
công việc, tạo sự hiệu quả trong công việc.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ĐT&PT Hà Tây
3.1 Công tác huy động vốn.

Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì cần phải có vốn, vốn là sơ sở để
Ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh, vốn quyết định qui mô hoạt động
tín dụng của Ngân hàng. Nhận thức được vấn đề này, Ngân hàng ĐT&PT Hà
Tây đã tổ chức tốt việc huy động vốn bằng nhiều hình thức huy động vốn khác
nhau để có thể thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư
trên địa bàn.
Bên cạnh việc đa dạng hoá về hình thức huy động vốn, Ngân hàng kết
hợp với việc đẩy mạnh hiện đại hoá các phương tiện phục vụ, đổi mới tác
phong giao dịch, mở rộng mạng lưới và sử dụng nhiều chích sách lãi suất hợp
Chi
nhánh
Sơn
Tây
lý, xây dựng hệ thống giao dịch thuận tiện, thoả mãn kịp thời nhu cầu về vốn
của khách hàng. Ngân hàng không ngừng khơi tăng nguồn vốn của mình để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng luôn phấn đấu tự cân đối nguồn
vốn để đảm bảo tốt nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh trên địa bàn
bằng cách huy động với nhiều thời hạn khác nhau, hiện nay Ngân hàng đang
phát hành kỳ phiếu với nhiều thời hạn khác nhau như 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng, 24 tháng. Vì vậy, nguồn vốn của Ngân hàng luôn tăng trưởng qua các
năm cả về số dư và số bình quân.
BẢNG 1: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐT&PT HÀ TÂY
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1- Nguồn vốn huy động 118.623 223.670 382.092
2- Nguồn vốn TƯ hỗ trợ 17.083 116.111 148.502
Tổng nguồn vốn 235.706 339.781 530.594
Nguồn số liệu lấy từ bảng báo cáo năm của Ngân hàng ĐT&PT Hà Tây.
Nguồn vốn của Ngân hàng tăng rất nhanh qua các năm, từ 235.760

triệu (năm1998) lên 339.781 triệu đồng (năm 1999) và 530.594 triệu (năm
2000).
BẢNG 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998 Năn 1999 Năm 2000
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng
1- Tiền gửi của các
TCKT
27.495 23,18 58.321 26,07
106.43
7
27,86
2- Tiền gửi dân cư 91.128 76,82 165.34
9
73,93 275.65
5
72,14
Tổng 118.62
3
223.67
0
382.09
2


(Nguồn số liệu lấy từ báo cáo năm của Ngân hàng)

×