THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH I, NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH I NHCT VN.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển.
Thực hiện nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của HĐBT về việc chuyển hoạt
động sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp, ngày 1/7/1988
Ngân hàng công thương Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sở vụ tín dụng
công nghiệp và vụ tín dụng thương nghiệp của NHNN TW cùng với các phòng TDCN,
TDTN của 17 chi nhánh NHNN địa phương.
Cùng với sự phát triển của đất nước, của ngành ngân hàng, NHCT đã phát triển
ngày càng lớn mạnh và là 1 trong 5 ngân hàng thương mại Nhà nước lớn của VN.
Trong quá trình đổi mới và phát triển, NHCT đã góp phần đắc lực vào sự phát triển
kinh tế của đất nước, thực thi chính sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát.
Chi nhánh Ngân hàng công thương Thành phố Hà Nội được thành lập theo quyết
định số 198/NH-TCCB ngày 29/6/1988 của Tổng giám đốc Ngân hàng công thương
Việt Nam. Ngày 24/3/1993 tổng giám đốc ngân hàng công thương Việt Nam ra quyết
định số 93/NHCT-TCCB chuyển các hoạt động tại hội sở chi nhánh NHCT thành phố
Hà Nội thành Hội sở chính NHCTVN. Ngày 30/3/1995 Sở giao dịch I, NHCT VN được
thành lập theo quyết định số 83/NHCT-QĐ CTHDQT. Ngày 30/12/1998, chủ tịch Hội
Đồng Quản trị (HĐQT) NHCTVN ký quyết định số 134/QĐ – HDQT – NHCT 1 sắp
xếp tổ chức hoạt động Sở giao dịch I – NHCTVN theo điều lệ tổ chức và hoạt động của
NHCTVN. Ngày 20/10/2003, chủ tịch HĐQT NHCT VN ban hành quyết định số
153/QĐ-HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I theo dự án hiện đại hoá
ngân hàng và công nghệ thanh toán do ngân hàng thế giới tài trợ.
Tên chính thức: Sở giao dịch I NHCT VN
Tên giao dịch nước ngoài: Establishment of Incombank Transaction Center No.I
Trụ sở của Sở giao dịch I NHCT VN đặt tại số 10 Lê Lai – Q.Hoàn Kiếm – HN.
Website: www.icb.com.vn
2.1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Sở giao dịch I.
a. Chức năng.
Sở giao dịch I mang chức năng của NHCT VN với 3 chức năng chính là: chức
năng trung gian tín dụng , trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.
Với chức năng trung gian tín dụng, nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và đầu tư,
Sở giao dịch I NHCT Việt Nam đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Sở
giao dịch I đã thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình
sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Với chức năng trung gian thanh toán, Sở giao dịch I NHCT Việt Nam đã thực
hiện các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế từ đó thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy
nhanh tăng trưởng kinh tế. Đồng thời với việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng đã giảm được tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền
mặt như chi phí in ấn, đếm nhận bảo quản tiền,... Hơn nữa, Sở giao dịch I còn giám sát
được các hoạt động kinh tế góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo
ra sự ổn định trong đời sống kinh tế xã hội.
Với chức năng tạo tiền, Sở giao dịch I NHCT Việt Nam là một trong các chủ
thể tham gia vào quá trình cung ứng tiền, tạo ra một khối lượng phương tiện thanh toán
rất lớn trong nền kinh tế.
b. Nhiệm vụ.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
của các tổ chức và dân cư trong nước và nước ngoài.
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng
và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và hoạt động
kinh doanh ngân hàng.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ
gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế, theo cơ chế tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
và qui định của NHCT .
- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ trị giá được bằng
tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh, kinh doanh
ngoại tệ theo quy định của NHCT Việt Nam và theo mức uỷ quyền
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như : thanh toán, chuyển tiền trong nước và
quốc tế, chi trả kiều hối, thanh toán séc và các dịch vụ ngân hàng khác.
- Kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
- Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt ngân phiếu thanh toán và
các ấn chỉ quan trọng đảm bảo chi trả tiền mặt , ngân phiếu thanh toán chính xác kịp
thời.
- Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án đầu tư phát
triển theo yêu cầu của khách hàng. Kinh doanh chứng khoán, làm môi giới, đại lý phát
hành chứng khoán. Cất trữ bảo quản, quản lý chứng khoán và các giấy tờ có giá trị, các
tài sản quý cho khách hàng theo quy định của nhà nước và của NHCT Việt Nam .
- Là đầu mối cho các chi nhánh NHCT phía Bắc trong nghiệp vụ thu chi ngoại tệ
tiền mặt, thanh toán séc du lịch, một số nghiệp vụ khác theo uỷ quyền của NHCT Việt
Nam .
- Theo dõi, kiểm tra kho ấn chỉ của NHCT Việt Nam, đảm bảo xuất kho ấn chỉ
quan trọng cho các chi nhánh ngân hàng công thương phía Bắc theo yêu cầu hoạt động
kinh doanh của các đơn vị.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do NHCT Việt Nam giao.
2.1.1.2. Bộ máy tổ chức của Sở giao dịch I.
SƠ ĐỒ 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH CỦA SGD I
`
GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG
PHÒNG KẾ
TOÁN
TỔ KIỂM
TRA NỘI BỘ
QUỸ TIẾT
KIỆM
PHÒNG
GIAO DỊCH
CÁC PHÒNG
CHUYÊN
MÔN
NGHIỆP VỤ
CÁC PHÓ
GIÁM ĐỐC
Theo quyết định số 066 ngày 30/3/2004 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam
triển khai dự án hiện đại hoá các phòng ban bao gồm 11 phòng:
- Phòng khách hàng 1 (doanh nghiệp lớn) và Phòng khách hàng 2 (doanh nghiệp
vừa và nhỏ) là 2 phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. các
nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các hoạt động cho vay phù hợp với chế độ,
thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN.
- Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
- Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công
tác quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu. nợ đã xử lý rủi ro; Quản lý giám sát thực hiện danh
mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.
Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng.
Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng
theo chỉ đạo của NHCT VN. Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
theo quy định của nhà nước.
- Phòng kế toán giao dịch là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với
khách hàng. Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính,
chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp các dịch vụ liên quan đến thanh toán, xử lý hạch
toán các giao dịch.Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy,
quản lý kho tiền và qũy tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà
nước và NHCT VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản
phẩm Ngân hàng.
- Phòng kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc thực hiện công tác
quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng qui định
của Nhà nước và của NHCT.
- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp
vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo qui định của
NHCTVN.
- Phòng tiền tệ kho quỹ là quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo qui
định của Ngân hàng nhà nước và NHCT VN, ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các
Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi
tiền mặt lớn.
- Phòng tổ chức-hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ
và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của
NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại
chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh.
- Phòng thông tin điện toán Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin
điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo hoạt động thông suốt của
hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
- Phòng tổng hợp và tiếp thị là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi
nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh (Sở giao dịch I).
2.1.2. Những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu của Sở giao dịch I.
2.1.2.1. Nhận tiền gửi.
Để giữ vững và tăng cường huy động vốn, Sở giao dịch I đã chủ động triển khai
mạnh mẽ nhiều biện pháp thu hút vốn như: Áp dụng đa dạng các hình thức tiền gửi kỳ
hạn với lãi suất bậc thang linh hoạt theo số tiền và kỳ hạn gửi tiền; triển khai đầy đủ các
sản phẩm huy động vốn VNĐ và ngoại tệ để khách hàng lựa chọn; mở rộng đối tượng
huy động vốn là TCTD phi NH; TCKT khác; các quỹ công đoàn...Triển khai kịp thời
các đợt phát hành kỳ phiếu, tiết kiệm dự thưởng kèm quà khuyến mại; Chủ động quảng
cáo và đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng...Kết quả, Sở giao dịch I đã duy trì được
nguồn vốn ổn định và tăng trưởng, tiếp tục giữ vững là đơn vị có nguồn vốn huy động
lớn nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam, đáp ứng đủ vốn cho thanh toán và đầu tư
phát triển của mọi đối tượng khách hàng.
BẢNG 2.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SỞ GIAO DỊCH I NHCT VN
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2004 2005 2006
Chỉ tiêu Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng NVHĐ 14.026 16.071 17.448
I . Phân theo đối
tượng
1.Tiền gửi DN
1.1. - VNĐ
- Ntệ quy
VNĐ
1.2. - Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn
9.918
9.822
96
8.436
1.482
70,7
99
1
85
15
10.399
10.229
170
9.226
1.173
64,7
99
1
88,7
11,3
9.859
9.721
138
3.362
6.497
56,3
98,6
1,4
34,1
65,9
2.Tiền gửi tiết kiệm
2.1. - VNĐ
- Ntệ quy VNĐ
2.2. - Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn
3.398
1.418
1.979
19
3.379
24,2
41,7
58,3
0,5
99,5
3.220
1.165
2.055
6
3.214
20
36,2
63,8
0,2
99,8
3.370
1.336
2.034
7
3.363
19,3
39,7
60,3
0,2
99,8
3.Chứng từ có giá
- Kỳ phiếu
- Trái phiếu
- Chứng chỉ tiền
gửi
499
63
436
3,55
12,6
87,4
688
331
220
137
6,6
48,1
32
19,9
620
241
379
3,6
38,9
61,1
4.Tiền gửi khác
(TCTD + TC khác)
710 5 1.764 11 3.599
20,6
II.Phân theo loại
TTệ
1. VNĐ
2. Ntệ quy VNĐ
11.950
2.076
85
15
13.709
2.362
85,3
14,7
14.953
2.495
85,7
14,3
III.Phân theo kỳ
hạn
1. Không kỳ hạn
2. Có kỳ hạn
8.455
5.570
60
40
9.231
6.840
57,4
42,6
3.369
14.079
19,3
80,7
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2004, 2005, 2006)
Năm 2005, tổng nguồn vốn huy động là 16.071 tỷ đồng, tăng 2.045 tỷ đồng (tốc
độ tăng 14,6%) so với năm 2004. Trong đó, tiền gửi doanh nghiệp đạt 10.399 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 64,7%, tăng 481 tỷ đồng , tốc độ tăng 5% so với năm 2004; tiền gửi dân
cư đạt 3.908 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24,3%, tăng 510 tỷ đồng, tốc độ tăng 15% so với
năm 2004. Năm 2006, tiền gửi doanh nghiệp đạt 9.859 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 56,5%,
giảm 540 tỷ đồng (-5,2%) so với năm 2005. Tiền gửi tiết kiệm đạt 3.370 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 19,3%, tăng 150 tỷ đồng, tốc độ tăng 4,6% so với năm 2005. Tiền gửi khác
(Công cụ nợ + tiền gửi TCTD + tiền gửi tổ chức khác) đạt 4.219 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 24,2%.
Năm 2006, việc huy động vốn của Sở giao dịch I gặp nhiều khó khăn do cạnh
tranh huy động vốn giữa các NH ngày càng gay gắt với việc mở rộng mạng lưới hoạt
động; Các ngân hàng liên tục gia tăng lãi suất huy động trong khi lãi suất huy động vốn
của NHCT Việt nam luôn duy trì thấp hơn. Đặc biệt là trong năm qua, các doanh nghiệp
có nguồn tiền gửi lớn tại Sở giao dịch I thực hiện gửi tiền có kỳ hạn theo lãi suất đấu
thầu cạnh tranh đã làm lãi suất bình quân đầu vào tăng lên nhiều so với các năm trước
(+0,13%) ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I.
2.1.2.2. Nghiệp vụ bảo lãnh.
BẢNG 2.2. HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA SỞ GIAO DỊCH I
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Phát hành (món) Trị giá
2004 598 99.878
2005 697 121.939
2006 736 171.383
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngoại hối 2004, 2005, 2006)
Năm 2004, phòng TTTM thực hiện thêm một nghiệp vụ mới, đó là nghiệp vụ
bảo lãnh bằng VND. Trong năm 2004 phòng đã phát hành 598 món bảo lãnh với trị giá
99 tỷ 878 triệu VND, thu 1 tỷ 121 triệu phí bảo lãnh. Năm 2005, nghiệp vụ bảo lãnh
trong nước tăng trưởng đáng kể cả về số lượng và trị giá, cụ thể: phát hành 697 món trị
giá 121 tỷ 939 triệu VND, tăng 16,55% về số lượng và 21,15% về trị giá. Năm 2006,
phát hành 736 món, trị giá 171 tỷ 383 triệu, tăng 5,6% về số lượng và 40% về trị giá.
Như vậy hoạt động bảo lãnh tăng dần về quy mô và khá ổn định.
2.1.2.3. Đầu tư và cho vay.
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư của Sở giao dịch I đều có xu hướng tăng qua các
năm. Năm 2005, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.788 tỷ đồng, tăng 374 tỷ đồng so với
năm 2004, tốc độ tăng 15,5%, đạt 90% kế hoạch NHCT VN giao. Năm 2006, dư nợ đầu
tư và cho vay đạt 4.499 tỷ đồng, tăng 560 tỷ đồng, đạt tỷ lệ tăng 14% so với năm 2005.
Trong đó, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.777 tỷ đồng, giảm 11 tỷ đồng (-0,4%) so với
năm 2005, đạt 90% kế hoạch NHCT VN giao.
BẢNG 2.3. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ CHO VAY CỦA SỞ GIAO
DỊCH I
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Tổng dư nợ cho vay
và đầu tư
3.625 3.940 4.499
1. Đầu tư 1.211 1.152 1.723
2. Cho vay 2.414 2.788 2.776
2.1.Phân theo thời hạn
- Ngắn hạn
- Trung và dài hạn
915
1.499
987
1.801
895
1.881
2.2.Phân theo TPKT
- Kinh tế quốc doanh
- Kinh tế ngoài quốc
doanh
1.931
483
2.066
722
2.081
695
2.3.Phân theo ngành
SXKD
- Công nghiệp
- Tiêu dùng
- Thương nghiệp
- Dịch vụ
- Ngành khác
1.092
49
576
534
163
1.230
38
963
54
203
2.4.Chất lượng tín
dụng
- Dư nợ trong hạn
- Dư nợ qua hạn
Trong đó: + KTQD
+ KTNQD
2.404,4
9.6
7
2,6
2.780,8
7,2
4,9
2,3
2.774,5
1,5
2.5.Chỉ tiêu hiệu quả
- Tổng doanh số cho
vay
- Tổng doanh số thu nợ
- Dư nợ bình quân
5.640
5.580
2.472
5.193
4.819
2.780
6.960
6.971
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2004, 2005, 2006)
Ngoài duy trì quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp lớn, Sở giao dịch I luôn chú
trọng đầu tư đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng, là khách hàng có
tiềm năng phát triển, tăng trưởng nhanh về số lượng và quy mô, là lực lượng năng động
và hiệu quả của nền kinh tế. Việc cho vay thành phần kinh tế này không những góp
phần làm cho cơ cấu tín dụng bền vững hơn, an toàn hơn, mà còn phát triển được các
loại hình dịch vụ, góp phần làm tăng thu dịch vụ cho ngân hàng.
2.1.2.4. Tài trợ thương mại.
Hoạt động tài trợ thương mại tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng. Năm 2004 đã
mở 732 L/C trị giá 89 triệu USD, tăng 49% so với năm 2003. Thanh toán 1.058 L/C trị
giá 78,7 triệu USD tăng 39% so với năm 2003. Kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu
đạt 154 triệu USD, tăng 29,3% so với năm 2003. Năm 2005 số L/C mở là 813 món với
trị giá gần 68 triệu USD, kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu đạt 188,2 triệu USD
tăng 22,21% so với năm 2004. Năm 2006 doanh số thanh toán XNK đạt 197,8 triệu
USD, tăng 5% so với năm 2005.
Hoạt động bảo lãnh cũng diễn ra thuận lợi. Năm 2004 phát hành bảo lãnh 598
món trị giá gần 100 tỷ đồng tăng 12% so với năm 2003. Năm 2005, phát hành bảo lãnh
697 món trị giá 122 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2004. Năm 2006, phát hành 736
món, trị giá gần 172 tỷ đồng (tăng 41% so với năm 2005).Như vậy hoạt động bảo lãnh
tăng dần về qui mô và khá ổn định.
2.1.2.5. Dịch vụ thanh toán.
Với sự phát triển khá toàn diện của các mặt hoạt động kinh doanh với công nghệ
ngày càng được hoàn thiện hoạt động kế toán không chỉ hoàn thành khối lượng công
việc lớn của mình, mà còn thực hiện tốt vai trò " đầu mối thanh toán bắc cầu" cho một
số chi nhánh NHCT trong cả nước và các ngân hàng khác hệ thống. Doanh số thanh
toán năm 2005 đạt 445 ngàn tỷ đồng, bao gồm cả thanh toán bắc cầu nội bộ (569.395
món) tăng 44% so với năm 2004. Năm 2006, doanh số thanh toán lên tới 590 ngàn tỷ
đồng, tăng 33% so với năm 2005 trong đó doanh số thanh toán chuyển khoản luôn
chiếm trên 97%, song đều được xử lý, hạch toán cập nhật, kịp thời, chính xác. Các hoạt
động thanh toán thẻ, séc du lịch, chi kiều hối, thanh toán TTR đều tăng trưởng mạnh so
với năm 2005. Nhờ làm tốt công tác thanh toán nên đã có 570 khách hàng là tổ chức và
cá nhân mở tài khoản giao dịch. Đến nay đã có 8892 khách hàng thuộc mọi thành phần
kinh tế gửi tiền, vay tiền và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và hơn 75 ngàn
khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại Sở giao dịch I.
a. Hoạt động thanh toán nhờ thu:
Hoạt động thanh toán nhờ thu tại Sở giao dịch I chủ yếu là nhờ thu đến. Các
công ty nước ngoài khi ký hợp đồng xuất khẩu với khách hàng có quan hệ giao dịch tài
khoản tại Sở giao dịch I sẽ thông qua ngân hàng phục vụ mình gửi chứng từ đến Sở
giao dịch I để nhờ thu hộ tiền bán hàng.
BẢNG 2.4. HOẠT ĐỘNG NHỜ THU CỦA SGD I.
Đơn vị tính: 1.000 USD
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Nhờ thu nhập
- Thông báo (món) 304 319 437
- Trị giá 9.360 9.522 12.299
- Thanh toán (món) 280 320 391
- Trị giá 7.623 9.876 11.110
Nhờ thu xuất
- Thông báo (món) 15 16
- Trị giá 1.040 1.335
- Thanh toán (món) 33 30 3
- Trị giá 1.250 3.785 3.155
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2004, 2005, 2006)
Nhìn bảng số liệu trên ta thấy từ năm 2004 đến 2006 hoạt động nhờ thu tăng cả
về số lượng lẫn chất lượng. Năm 2005 nhờ thu nhập thông báo 319 món trị giá 9.522
nghìn USD, tăng 5% về số lượng và 1,7% về giá trị; thanh toán nhờ thu nhập tăng
14,28% về số lượng và 29,55% về mặt giá trị. Năm 2006 nhờ thu nhập thông báo 437
món trị giá 122.299 nghìn USD, tăng 37% về số lượng và 30% về trị giá. Kết quả này
có được là do Sở giao dịch I đã thực hiện việc phát triển toàn diện các phương thức
thanh toán quốc tế.
b. Hoạt động thanh toán chuyển tiền:
Hoạt động thanh toán chuyển tiền bao gồm chuyển tiền bằng điện( T/T) và chuyển
tiền bằng thư (M/T) nhưng hiện nay tại Sở giao dịch I thì chủ yếu là chuyển tiền T/T.
Hoạt động chuyển tiền có mức tăng trưởng khá cao qua các năm. Tổng trị giá
chuyển tiền tăng mạnh, năm 2003 là 3.980.000 USD, năm 2004 đạt 63.552.000 USD và
đến năm 2005 là 99.844.000 USD.
B ẢNG 2.5. THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN CỦA SGD I
Đơn vị tính: 1.000USD
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Chuyển tiền đến:
- Số món
- Trị giá
938
2.250
1.008
48.332
1.156
70.824
Chuyển tiền đi:
- Số món
- Trị giá
512
1.730
390
15.220
430
29.020
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngoại hối 2003, 2004, 2005)
Hoạt động chuyển tiền đi được thực hiện theo qui định về quản lý ngoại hối của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Vì vậy, việc chuyển tiền của cá nhân ra nước ngoài rất
hạn chế, chủ yếu là chuyển tiền cá nhân cho đối tượng khách hàng là người không cư
trú. Số món chuyển tiền đi giảm qua các năm, năm 2003 là 512 món, năm 2004 là 390
món, đến năm 2005 Sở giao dịch I chuyển đi 430 món mặc dù tăng so với 2004 nhưng
vẫn thấp hơn 2003. Nhưng xét về trị giá thì lại tăng dần qua các năm, do những biến
động về tỷ giá hối đoái mang lại. Năm 2004 tăng đột ngột từ 1.730.000 USD năm 2003
lên thành 15.200.000 USD. Năm 2005 thì con số này đạt được là 29.020.000 USD. Tỷ
trọng chuyển tiền đi tăng trưởng tốt nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong hoạt động thanh
toán chuyển tiền, do đó cần đáp ứng tốt hơn nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng .
Hoạt động chuyển tiền đến hay thực hiện lệnh chi trả từ nước ngoài bao gồm các
hoạt động kiều hối, thực hiện các lệnh thanh toán tiền hàng theo hình thức chuyển tiền
trước hoặc sau khi giao hàng. Sản phẩm dịch vụ này tuỳ thuộc nhiều vào lượng khách
hàng mở tài khoản tại Sở giao dịch I và uy tín thanh toán của NHCTVN. Số lượng tài
khoản giao dịch ngoại tệ tại Sở không ngừng tăng lên. Năm 2003 số món chuyển tiền
đến là 938 , năm 2004 tăng lên 1.008 món, năm 2005 đạt 1.156 món. Tương ứng với trị
giá các năm tăng lên lần lượt là 2.250.000 USD, 48.332.000 USD và 70.824.000 USD.
c. Hoạt động thanh toán séc du lịch:
NHCT VN đã ký hợp đồng làm đại lý bán hàng và thanh toán séc du lịch do các
hãng Thomascook, Master, City, American Express phát hành.
Hiện nay, tại Sở giao dịch I – NHCTVN chấp nhận thanh toán loại séc du lịch do
American Express Co. và do City Co. phát hành và thực hiện dịch vụ hoàn tiền séc du