Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.63 KB, 12 trang )

: Giải pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT
Thanh Hoá
I.Định hướng phát triển của NHNN&PTNT Thanh Hoá
1.Mục tiêu kinh doanh năm 2007
Trong năm 2007, ngân hàng tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được
trong năm 2006.
Về công tác huy động vốn.

1.1

Trong năm 2007,ngân hàng tập trung vào các mục tiêu sau:


Đẩy mạnh cơng tác huy động vốn, nâng cao tỷ trọng huy động vốn
trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư phát triển.



Đa dạng hố sản phẩm huy động, đáp ứng tối đa nhu cầu gửi tiền
của khách hàng.



Duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống, các khách hàng
lớn, tăng cường tiếp thị mở rộng danh mục khách hàng mới, khách hàng tiềm
năng.



Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn đảm bảo tự chủ về nguồn vốn, đảm
bảo khả năng thanh khoản đáp ứng hoàn toàn nhu cầu cho vay và đầu tư.





Nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh tốn trên tổng nguồn vốn huy động
góp phần giảm chi phí huy động đầu vào, điều hành lãi suất theo sát diễn biến
thị trường, đảm bảo giữ vững và tăng trưởng nền vốn.

1.2

Về cơng tác tín dụng và thẩm định.
Khơng ngừng nâng cao chất lượng cơng tác tín dụng, thẩm định dự
án và tư vấn khách hàng nhằm tăng trưởng dư nợ cho vay.

• Chú trọng kiểm tra giám sát sau giải ngân để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn
đúng mục đích vay, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra với khoản vay.
• Giảm tỷ trọng dư nợ cho vay theo KHNN, tăng cường cho vay thương mại và các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đang nghiên cứu dự án cho vay với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.


1.3 Công tác dịch vụ và công tác khách hàng.
Trong năm 2007 ngân hàng tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng mới , củng cố mối quan hệ
với các khách hàng truyền thống và khách hàng lớn. Mở thêm nhiều dịch vụ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa đa dạng hoá sản phẩm, vừa thu hút
khách hàng vừa tăng thêm nguồn thu cho ngân hàng đảm bảo tỷ trọng thu
dịch vụ ròng trên lợi nhuận trước thuế đạt 20%. Muốn vậy cần tiếp tục mở các
khoá đào tạo về chuyên mơn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của cán bộ nhân
viên ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng hay nhân viên giao dịch, những
người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và đưa ra quyết định trong việc cấp

phát tín dụng. Bên cạnh đó, tiếp tục triển khai các ứng dụng tiến bộ kĩ thuật,
phấn đấu là đơn vị đi đầu trong việc triển khai các phần mềm mới trong toàn
hệ thống cụ thể là triển khai thêm một số phân hệ trong dự án hiện đại hoá
như quản lý nội bộ, hệ thống quản lý chữ kí Signplus, thay đổi hệ thống ATM,
hồn thiện hạ tầng công nghệ. Củng cố hệ thống mạng nội bộ như mạng LAN,
WAN để đáp ứng yêu cầu giao dịch trực tuyến với khối lượng lớn và đường
truyền tốc độ cao.
2. Dự kiến triển khai hoạt động phòng ngừa rủi ro tín dụng tại
NHNN&PTNT Thanh Hố:
Trong năm 2007, bên cạnh việc cơ cấu lại các khoản tín dụng, ngân hàng
cũng cần cơ cấu và điều chỉnh khoản nợ quá hạn cho phù hợp. Tiếp tục đẩy
mạnh xử lý dứt điểm nợ xấu , nợ tồn đọng hạ thấp tỷ lệ nợ q hạn trong mức
cho phép. Trích lập quỹ dự phịng rủi ro tín dụng theo đúng thực tế hoạt động
tín dụng, theo quyết định của ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của hội sở
chính. Tiếp tục thực hiện mục tiêu năm 2006 là “kiên quyết thực hiện mục tiêu
cơ cấu lại khách hàng, cơ cấu lại dư nợ đồng thời với việc tăng cường kiểm
sốt tăng trưởng tín dụng, kiểm sốt rủi ro tín dụng để nâng cao chất lượng
tín dụng”.


Tiếp tục đẩy mạnh chất lượng công tác thẩm định tín dụng, kiểm tra
kiểm sốt trước, trong và sau khi cho vay.
Hồn thiện và xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp, chính sách
khách hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước và của NHNN&PTNT Việt
Nam.
Giảm tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
cho vay theo chỉ định, theo kế hoạch của nhà nước
Có chính sách thu hồi nợ và xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng.

II. Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT

Thanh Hố
Chất lượng của một khoản tín dụng phản ánh khả năng xảy ra rủi ro của
khoản tín dụng đó. Những khoản tín dụng có chất lượng xấu thì khả năng thu
hồi vốn của ngân hàng thường thấp do đó lợi nhuận khơng cao. Do vậy, việc
nhận biết các dấu hiệu về một khoản chất lượng xấu là việc rất quan trọng.
Nâng cao chất lượng tín dụng là một nhóm các giải pháp bao gồm việc phân
tích, đánh giá tín dụng, đánh giá khách hàng… Chất lượng tín dụng của một
ngân hàng cao đồng nghĩa với khả năng hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
đó là rất lớn.
Giải pháp tổng thể nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
1. Giai trọng và tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là những quy định, những nguyên tắc cần thực hiện
trong việc cấp tín dụng cho khách hàng. Quy trình này được ngân hàng nhà
nước ban hành và mỗi ngân hàng thương mại dựa vào điều kiện của mình để
xây dựng lên những quy định riêng. Việc tuân thủ nó là điều rất cần thiết đối
với mọi cán bộ tín dụng để có thể đưa ra những quyết định tín dụng đúng đắn.
Việc tn thủ quy trình tín dụng cần thực hiện cả trước, trong và sau khi cho
vay thì mới có thể đảm bảo an tồn cho khoản vay đó vì nguyên tắc là khi tiền


trở về với ngân hàng đầy đủ cả vốn và lãi thì khoản vay đó mới được coi là
khơng có rủi ro.
Trước khi đưa ra một quyết định tín dụng, cán bộ tín dụng cần phải
thẩm định về nhu cầu tín dụng bao gồm thẩm định dự án xin vay, thẩm định
khả năng tài chính của người vay, uy tín của người vay. Ngân hàng cần kiểm
tra kĩ về hồ sơ xin vay, tính chính xác của các số liệu. Cần kiểm tra tính hợp
pháp của mục đích vay vốn và khả năng sinh lời của dự án đó nhưng quan
trọng hơn là xem xét xem dự án đó có nằm trong lĩnh vực mà ngân hàng được
phép đầu tư hay không. Ngân hàng cần thẩm định khách hàng ở những mặt
sau:

Thứ nhất, là năng lực về quản trị, năng lực kinh doanh và khả năng tài
chính của người vay. Đây là yếu tố quan trọng để quyết định xem khách hàng
sẽ dùng nguồn gì để trả nợ cho ngân hàng. Nếu khách hàng khơng có khả năng
kinh doanh thì sẽ dẫn đến làm ăn thua lỗ và không thể hồn trả tiền cho ngân
hàng.
Thứ hai, uy tín của khách hàng phải được đề cập đến với những nội
dung cụ thể sau: tìm hiểu phẩm chất của khách hàng trên góc độ động cơ vay,
sự liêm chính, thái độ sẵn lịng trả nợ, thẩm định danh tiếng và uy tín hay tai
tiếng của khách hàng thông qua các luồng thông tin và sự giới thiệu của khách
hàng khác.
Thứ ba, là các nguồn trả nợ của khách hàng cần phải được cán bộ tín
dụng “nhìn thấy” trước khi có quyết định cho vay vì nó giúp giải quyết cả ba
vấn đề trong quan hệ tín dụng là giá cả, rủi ro và lòng tin. Ba nguồn được sắp
xếp theo thứ tự:
+Nguồn từ quyết tốn của khoản vay: là nguồn từ chính hiệu
quả của khoản tín dụng.
+Nguồn từ chính năng lực tài chính của khách hàng bao gồm
vốn tự có của khách hàng và các nguồn thu khác.


+Tài sản đảm bảo khoản vay, cần xác định giá trị và tính hợp
pháp của tài sản.
Muốn thẩm định tốt thì cơng tác thẩm định cần được thực hịên một cách
chuyên nghiệp và có hệ thống thống nhất để đảm bảo chính xác.
+ Ngân hàng nên áp dụng các phần mềm ứng dụng để có thể tính tốn
chính xác những chỉ tiêu về khả năng sinh lời của dự án cũng như những chỉ
tiêu về tài chính của người vay.
+ Ngân hàng cần tăng cường, hoàn thiện việc thu thập và xử lý thông tin,
nâng cao chất lượng thông tin trong phân tích tín dụng.
+ Thành lập phịng thơng tin chuyên thu thập và lưu trữ những thông

tin theo từng ngành nghề kinh doanh và tăng cường, hiện đại hoá công nghệ
để việc thu thập thông tin được cập nhật và chính xác hơn.
+ Tăng cường kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
Việc kiểm tra, giám sát các khoản vay là việc rất cần thiết và được thực
hiện trong suốt thời gian cho vay. Các cán bộ tín dụng cần theo dõi việc sử
dụng vốn vay của khách hàng xem có đúng với mục đích như đã thoả thuận
hay khơng? Nếu đúng thì khách hàng sử dụng có hiệu quả hay khơng. Có an
tồn khơng? Việc kiểm tra giám sát thường xuyên sẽ rất có lợi vì ngân hàng sẽ
biết được những khó khăn của khách hàng để có biện pháp xử lý một cách kịp
thời. Các cán bộ tín dụg có thể thường xun đôn đốc khách hàng trả nợ hay
đưa cho họ những lời khuyên, bên cạnh đó có thể phát hiện những dấu hiệu rủi
ro để xử lý như ngừng giải ngân hay chuyển khoản nợ có vấn đề sang bộ phận
xử lý rủi ro.
+ Thực hiện tốt quy định về bảo đảm tiền vay.
Khi cho vay để đảm bảo thu hồi được vốn và để tạo nên sự ràng buộc về
mặt pháp lý với khách hàng, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có
đam bảo tiền vay. Đảm bảo có thể bằng tài sản hoặc bằng bảo lãnh của bên


thứ ba. Trong trường hợp cho vay tín chấp, ngân hàng cần kiểm tra uy tín và
năng lực của bên thứ ba… như đối với khách hàng vay vốn.
Trong việc đánh giá tài sản bảo đảm cần xác định chính xác giá trị tại
thời điểm cho vay và có tính đến giảm giá tài sản, cần xem xét tính chất pháp lý
của tài sản nay xem có thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay hay không?
Đối với tài sản cầm cố cần quan tâm đến việc bảo quản và bảo vệ tài sản tránh
mất cắp hay hư hỏng.
2. Nâng cao trình độ cán bộ và sắp xếp vị trí hợp lý để tăng hiệu quả
.
Chất lượng cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng khoản
tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng vì cán bộ tín dụng là người trực

tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định và tìm kiếm thơng tin về khách hàng và
đưa ra quyết định có hay khơng cấp khoản tín dụng đó, do đó ngân hàng ln
có ý thức nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng.
Một cán bộ tín dụng có chất lượng tốt khơng chỉ địi hỏi về hiểu biết
chun mơn nghịêp vụ mà cịn cả về phẩm chất đạo đức, có ý thức bảo vệ tài
sản cho ngân hàng của mình và lợi ích của ngân hàng. Có thể nói rằng, đánh
giá chính xác, kinh nghiệm và sự nhạy cảm là những dấu hiệu của một người
cán bộ giỏi. Vậy một người cán bộ giỏi phải có kiến thức chun mơn về kinh
tế, ngân hàng, có khả năng phân tích tài chính tốt, am hiểu về pháp luật và
những quy định của nhà nước về hoạt động ngân hàng, có kiến thức về thị
trường, giỏi giao tiếp và quan trọng hơn là có phẩm chất đạo đức tốt, như vậy
mới không cấu kết với khách hàng để lừa đảo chính ngân hàng của mình.


Cần lựa chọn các cán bộ tín dụng có phẩm chất và tư cách đạo đức
tốt, thường xuyên có quy chế về khen thưởng-phạt hợp lý và kịp thời để có thể
cổ vũ tinh thần làm việc của cán bộ.



Quan tâm đến việc đào tạo các cán bộ kế cận trong việc cần thực
hiện nghiêm túc việc thi tuyển cán bộ mới hay khâu đề bạt, bố trí cán bộ đặc


biệt trong xu hướng trẻ hoá đội ngũ cán bộ cũng cần hướng tới những người
trẻ tuổi nhưng có hiểu biết, có tài , có phẩm chất để đào tạo thành những cán
bộ tốt.
3. Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm hay danh mục đầu tư với mục tiêu
phân tán rủi ro.
Một nguyên tắc quan trọng trong quản trị rủi ro là phân tán rủi ro

“không để tất cả trứng vào một giỏ” do vậy đây là biện pháp tránh rủi ro tập
trung. Việc phân tán rủi ro có thể được thực hiện thông qua việc ngân hàng
cho vay với nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau chứ không tập trung quá
nhiều vào một lĩnh vực nào đó, bên cạnh đó nên mở thêm các chi nhánh để có
thể mở rộng phạm vi hoạt động cho vay ở nhiều vùng hơn.
Ngân hàng cần phân đoạn thị trường để tìm cho mình đoạn thị trường
phù hợp để tập trung vốn để đầu tư. Bên cạnh lĩnh vực đầu tư truyền thống là
cho vay xây dựng cơ bản và cho vay theo kế hoạch nhà nước, mà báo cáo kinh
doanh cho thấy đây là lĩnh vực có độ rủi ro cao, Ngân hàng cần có những
hướng đi mới như:
+ Thận trọng cho vay đầu tư xây dựng khách sạn, văn phòng cho thuê,
hay đầu tư vào lĩnh vực nhà đất vì mấy năm gần đây có dấu hiệu chững lại.
+ Việc mở rộng tín dụng cần phải được thực hiện trên cơ sở chất lượng
tín dụng và theo đúng quy định của nhà nước và ngân hàng nhà nước, tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định đặc biệt là về giới hạn cho vay, giới hạn đầu tư
hay đối tượng khách hàng.. và các quy định về tài sản đảm bảo nhằm bảo tồn
vốn và nâng cao khả năng thu hồi khoản tín dụng.
+ Tiếp tục phát triển nhóm khách hàng mới: Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (SME) nhằm thay đổi cơ cấu khách hàng và cơ cấu dư nợ. Đây là nhóm
khách hàng có nhiều ưu điểm như linh hoạt, dễ thích ứng với thay đổi của thị
trường. Do đặc thù về sở hữu nên việc quyết định các vấn đề có liên quan đến
sản xuất kinh doanh ln nhanh chóng và kịp thời, mọi nguồn lực để phát


triển sản xuất kinh doanh được huy động ở mức tối đa, khách hàng có thể chấp
nhận các chi phí về lãi vay và phí dịch vụ cao do tỷ suất lợi nhuận cao. Khó
khăn lớn nhất của các doanh nghiệp này là thiếu vốn. Nhiều doanh nghiệp mới
thành lập nên chưa có thương hiệu và chỗ đứng trên thương trường và phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn hơn. Do vậy, để đầu tư vào thành phần
kinh tế này có hiệu quả thì Ngõn hang cần có những chiến lược, các quy định

về giới hạn và phương thức cho vay, ban hành quy định chung về thẩm định
các doanh nghiệp như: Quy chế cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phân
tích khách hàng là doanh nghiệp theo nguyên tắc 5C bao gồm: Vốn (Capital),
Danh tiếng (Character), năng lực (Capacity), điều kiện (Conditions) và tài sản
bảo đảm (Collaterals).
4. Tiếp tục đẩy mạnh việc xử lý nợ quá hạn và có biện pháp thu hồi
những khoản nợ cũ.
Nợ quá hạn là thành phần không thể tránh khỏi trong bảng cân đối tài
sản của ngân hàng thương mại, tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh chất lượng hoạt
động kinh doanh của ngân hàng và ảnh hưởng đến uy tín và vị thế của ngân
hàng. Do vậy các ngân hàng ln tìm cách giảm tỷ lệ này xuống càng thấp
càng tốt và xử lý các khoản nợ này một cách triệt để. Tỷ lệ nợ quá hạn trong
những năm gần đây ở NHNN&PTNT Thanh Hố tuy có tăng nhưng vẫn nằm
trong giới hạn cho phép.
+ ngân hàng cần tích cực rà sốt lại các khoản nợ một cách cụ thể và
phân loại nợ một cách chính xác như các khoản nợ có khả năng thu hồi, có khả
năng thu hồi nhưng có kèm theo những điều kiện nào và thu hồi được ở mức
độ nào và tuỳ từng loại mà có cách xử lý thích hợp.
+ Đối với các khoản nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan cần áp dụng
các biện pháp tận thu, gán nợ, quy trách nhiệm cụ thể cho các cá nhân hoặc
khởi tố…


+Đối với những khoản nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan hay các
khoản nợ của các doanh nghiệp cần thiết phải duy trì vì các mục tiêu kinh tế xã
hội thì cần có sự giúp đỡ, tài trợ của nhà nước để xoá nợ, khoanh nợ hay giãn
nợ.
+ Những khoản nợ khơng thể địi được cần chuyển giao cho cơng ty xử lý
nợ.
+ Định kì hạn nợ cho phù hợp và điều chỉnh các cam kết hỗ trợ khách

hàng để thu hồi các khoản nợ.
5. Tiếp tục triển khai xây dựng hệ thống xếp hạng doanh nghiệp và tính
điểm khách hàng.
Hệ thống xếp hạng doanh nghiệp và tính điểm khách hàng được coi là
căn cứ quan trọng trong việc thẩm định khách hàng trước khi cho vay. Từ các
thông tin thu thập được về khách hàng, ngân hàng sẽ tính tốn được các chỉ
tiêu về tài chính và phi tài chính và là cơ sở để thẩm định khách hàng. Với hệ
thống tính điểm, ngân hàng sẽ chia khách hàng thành từng nhóm khác nhau và
tính điểm cho từng nhóm khách hàng này. Mỗi nhóm khách hàng tuỳ thuộc vào
điểm số sẽ phản ánh mức độ rủi ro khác nhau và tuỳ từng nhóm mà có cách
giải quyết phù hợp. Do vậy, việc xây dựng hệ thống tính điểm khách hàng sẽ
giúp cho việc phân tích khách hàng trước khi cho vay diễn ra nhanh chóng và
chính xác hơn tránh rủi ro có thể xảy ra cho khoản cho vay của ngân hàng.


KẾT LUẬN
Cũng như mọi hoạt động kinh doanh khác ,hoạt động tín dụng của
NHTM Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ và nó đã trở nên một yếu
tố không thể thiếu được đối với nền kinh tế .Tuy nhiên trong hoạt động kinh
doanh tín dụng thì rủi ro tín dụng là điều khơng thể tránh khỏi đối với mỗi
Ngân hàng.Vấn đề chủ yếu là làm thế nào hạn chế đến mức thấp nhất khả
năng xảy ra rủi ro tín dụng.Chính vì vậy,việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá
về rủi ro tín dụng có một ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, từ đó bằng cách sử dụng tổng hợp và linh hoạt các biên pháp
phòng chống rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là cách tốt nhất để
hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng.
Nhận thức được vấn đề này, qua những kiến thức đã trang bị trong quá
trình học tập tại trường DHKTQD Hà Nội và qua tìm hiểu thực tế tại NHNo &
PTNT Thanh Hố, em đã nghiên cứu về tình hình rủi ro của cơng tác tín dụng,
qua đó phân tích nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm hạn

chế rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng.
Do nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan nên bài viết này không
tránh khỏi những khiếm khuyết, tuy nhiên em mong rằng với những suy nghĩ
của mình sẽ góp phần nhỏ bé vào cơng cuộc đổi mới và lành mạnh hoá hệ
thống Ngân hàng, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế Việt Nam trên con đường
CNH-HĐH.


Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Khắc Minh cùng tập thể
cán bộ tín dụng của NHNo & PTNT Thanh Hố đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
em hoàn thành bài viết này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Frederic S.Miskin ,Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính,Đại học
kinh tế quốc dân, nhà xuất bản thống kê.
2. Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, Đại học kinh tế quốc
dân.
3. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ,Khoa Ngân hàng, Đại học Kinh tế
quốc dân.
4. Lý Thuyết tài chính- Tiền tệ tập 1, 2 (Trường Đại học Kính tế quốc dân –
Khoa Ngân hàng) năm 1996.
5. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật tổ chức tín dụng .
6. Các báo cáo tổng kết công tác kinh doanh năm 2004, 2005,2006 của
Ngân hàng NNo&PTNT Thanh Hố.
7. Quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
8. Các văn bản, tài liệu có liên quan của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Thanh Hoá
9. Các Tài liệu liên quan đến hoạt động tính dụng, thơng tin rủi ro.
10.Sổ tay tín dụng NHNN&PTNT Vi




×