EC N
KH
G
NG
VI N
S
C
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SO SÁNH CHỈ SỐ NHÂN TRẮC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH QUA HAI LẦN ĐO NĂM
2005 VÀ NĂM 2016
Trần Thị Kim Thục1, Nguyễn Thị Tuyết Dương1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định các kích thước và chỉ số hình thái
thể lực của sinh viên đại học chính qui khóa 12 trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định và so sánh với hình thái thể lực
của sinh viên nhập học trường Đại học Điều dưỡng trước
đó một thập kỷ. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt
ngang, nghiên cứu được tiến hành trên 301 sinh viên đại
học chính qui năm học 2005 - 2006 năm thứ nhất trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định và 847 sinh viên đại học
chính qui năm học 2016 - 2017 năm thứ nhất trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định. Kết quả: Cân nặng trung bình
của nam sinh viên lớn hơn hẳn so với cân nặng trung bình
của nữ sinh viên, chênh lệch giữa nam và nữ là 7,92 kg.
Các kích thước của nam sinh viên đều lớn hơn nữ: chiều
cao đứng: 11,45 cm, chiều cao ngồi: 4,53 cm,vòng bụng:
3,33cm. Kết luận: So với sinh viên năm 2005 thì nam sinh
viên năm 2016 có chiều cao đứng tăng thêm 1,85 cm và nữ
sinh viên tăng thêm 1,27cm, cân nặng nam sinh viên tăng
hơn 4,03kg và nữ là 2,42kg, nhưng vòng ngực bình thường
ở nam sinh viên lại giảm hơn so với nam sinh viên năm
2005 là 0,47cm. So với tiêu chuẩn phân loại của WHO xây
dựng trên người châu Á Thái Bình Dương thì sinh viên
thuộc loại cân nặng trung bình và thể lực của nữ bắt đầu
vào ngưỡng rất khoẻ.
Từ khóa: Hình thái thể lực, sinh viên
SUMMARY:
SOME ANTHROPOMETRIC INDICATORS
STUDENTS ATNAM DINH UNIVERSITY OF
NURNING IN THE YEAR 2005 AND IN 2016
Objectives: Identify the dimensions and physical
fitness index of students of the 12th form of Nam Đinh
University of Nursing and compare with the physical shape
of the students of the previous University of Nursing.
Subjects and methods: Analytical cross-sectional
description, Thestudy was conducted on 301 regular
university students in 2005 - 2006 in the first year of Nam
Dinh University of Nursing and 847 students in 2016 2017 in the first year of Nam Dinh University. Results:
The average male weight is significantly higher than the
average female student’s weight, the difference between
male and female is 7.92 kg. Male student sizes are larger
than females: vertical height: 11.45 cm, sitting height:
4.53 cm, waist circumference: 3.33cm. Conclusions:
Compared to students in 2005, the male student in 2016
had a standing height of 1.85 cm and female students
increased by 1.27 cm, male student weight increased by
4.03kg and the female weight was 2.42kg, but the male
student average chest was 0.47 cm lower than the male
student in 2005. Compared to the WHO classification
standards developed in the Asian Pacific, students of the
average weight and strength category of women start at a
healthy threshold.
Keywords: Physical form, students
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hình thái thể lực (HTTL) là một trong những chỉ số
quan trọng để đánh giá tình trạng sức khoẻ của con người.
Vấn đề phát triển hình thái thể lực ở lứa tuổi tuyển sinh vào
các trường đại học và cao đẳng là một trong những vấn đề
được quan tâm trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực
của mỗi quốc gia.
Đã có nhiều nghiên cứu về các chỉ số hình thái thể lực
của nhiều lứa tuổi, nhiều thành phần nghề nghiệp, dân tộc,
địa dư... cho thấy tầm vóc người Việt Nam thuộc loại trung
1. Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Ngày nhận bài: 12/03/2019
Ngày phản biện: 19/03/2019
Ngày duyệt đăng: 27/03/2019
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn
85
2019
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
bình thấp trên thế giới, và có sự cải thiện sức khoẻ tầm vóc
của người Việt Nam trong khoảng thời gian 20 năm gần
đây, sự cải thiện ở thành thị tốt hơn ở nông thôn [1], [2],
[4], [6], [8], [9].
Trong giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới, Việt Nam
đã đạt được một số thành tựu kinh tế - xã hội nhất định,
điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sức
khoẻ của người dân, cải thiện chất lượng dân số Việt Nam
[7]. Đến năm 2020, chiều cao trung bình của thanh niên sẽ
từ 1,65m; tăng thêm 4cm so với hiện nay; tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi phải ít hơn 5% (hiện nay: 17,5%)
và tuổi thọ trung bình là 75 (hiện nay: 73). Đó là những
chỉ số cơ bản đặt ra trong chiến lược phát triển nhân lực
Việt Nam đến năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt [3]. Chiến lược nâng cao chiều cao trong vòng 9
năm lên 4 cm có thể coi là một mục tiêu rất to lớn và không
dễ thực hiện. Việc nghiên cứu và theo dõi hình thái thể lực
của sinh viên (SV), nhất là sinh viên những năm đầu thế kỷ
21 là cần thiết nhằm đánh giá đúng thực trạng về thể lực,
góp phần làm cơ sở cho việc theo dõi và đề xuất các giải
pháp tăng cường sức khỏe lứa tuổi đặc biệt này. Vì vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm hai mục tiêu:
- Xác định các kích thước và chỉ số hình thái thể lực
của sinh viên đại học chính qui khóa 12 trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định.
- So sánh các kích thước, chỉ số hình thái thể lực của
sinh viên nhập học trường Đại học Điều dưỡng trước đó
một thập kỷ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 847 sinh viên gồm 61
nam và 786 nữ đại học chính qui khoá 12 trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định năm học 2016 - 2017 tuổi từ 18-20
và so sánh với kết quả nghiên cứu trên 301 sinh viên nhập
học năm học 2005 - 2006.
2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2016 - 4/2017
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành điều tra cắt ngang về các chỉ tiêu hình thái
thể lực của sinh viên Đại học Chính qui khoá 1 và khoá
12, trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm học 2016 2017. Các kích thước đo: Chiều cao đứng (cm), chiều cao
ngồi (cm), cân nặng (kg), vòng ngực bình thường (VNBT)
(cm), vòng ngực hít vào hết sức (VNHVHS) (cm), vòng
ngực thở ra hết sức (VNTRHS) (cm). Từ các kích thước
trên tính các chỉ số hình thái thể lực theo công thức:
- Chỉ số Pignet = Cao đứng (cm) - [Cân nặng (kg) +
VNBT (cm)]
- Chỉ số BMI = Cân nặng (kg)/Cao đứng2(m)
- Chỉ số thân = Cao ngồi (cm)/Cao đứng (cm) x 100
Kỹ thuật đo: Sử dụng bộ dụng cụ trong nghiên cứu
nhân trắc và các mốc đo theo tiêu chuẩn qui định trong
nghiên cứu nhân trắc.
Tính toán các chỉ số HTTL theo các công thức đã ghi
ở trên. Xử lý các số liệu theo phần mềm SPSS để tìm các
đặc trưng thống kê của các chỉ tiêu, chỉ số HTTL.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Các kích thước và chỉ số hình thái thể lực của
sinh viên.
1.1. Tỉ lệ giữa sinh viên nam và sinh viên nữ.
Bảng 1.1. Tỷ lệ nam và nữ sinh viên đại học chính qui khoá 12
Đối tượng
Nam (n = 61)
Nữ (n =786)
Tổng số
Tỷ lệ (%)
Thành thị
17
129
146
17,2
Nông thôn
44
657
701
82,8
Tổng số
61
786
847
100
Qua số liệu của bảng 1.1 cho thấy có sự chênh lệch về
tỉ lệ giữa nam và nữ SV, số lượng nữ SV chiếm tỉ lệ 82,8%
nhiều gấp hơn 12 lần số nam SV. Tỉ lệ SV thành thị chỉ
86
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn
chiếm 17,2 %. Tỉ lệ này cho thấy đặc thù của ngành điều
dưỡng phù hợp với nữ giới hơn so với nam giới.
1.2. Các kích thước HTTL của sinh viên
EC N
KH
G
NG
VI N
S
C
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1.2. Các kích thước HTTL của sinh viên
Nam (n = 61)
Nữ (n =786)
X±SD
X±SD
Cân nặng
56,24 ± 6,47
48,32 ± 5,57
< 0,01
Chiều cao đứng
166,64 ± 5,95
155,29 ± 5,18
< 0,01
Chiều cao ngồi
88,62 ± 3,00
84,09 ± 3,01
< 0,01
VNBT
80,24 ± 4,71
79,78 ± 3,94
> 0,05
VNHVHS
84,27 ± 3,36
83,16 ± 4,22
< 0,01
VNTRHS
77,80 ± 4,31
77,92 ± 4,06
> 0,05
Vòng bụng
67,51 ± 4,64
64,18 ± 4,30
< 0,01
Kích thước
Các số liệu ở bảng 1.2 cho thấy:
- Cân nặng trung bình của nam SV lớn hơn hẳn so với
cân nặng trung bình của nữ SV, chênh lệch giữa nam và nữ
là 7,92 kg, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
- Tương tự như cân nặng, các kích thước: chiều cao
đứng, chiều cao ngồi, vòng ngực hít vào hết sức và vòng
bụng của nam SV cũng lớn hơn so với các kích thước này
của nữ SV. Các kích thước của nam lớn hơn nữ, chiều cao
đứng: 11,45 cm, chiều cao ngồi: 4,53 cm, VNHVHS: 1,11
P
cm, vòng bụng: 3,33cm. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với p < 0,01.
- Nhưng tại bảng số liệu này có hai kích thước đó là
vòng ngực bình thường của nam SV cũng lớn hơn của nữ
SV nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Đối
với kích thước vòng ngực thở ra hết sức của nam SV lại
nhỏ hơn vòng ngực thở ra hết sức của nữ SV, sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
1.3. Các chỉ số HTTL
Bảng 1.3. Các chỉ số HTTL của sinh viên
Nam (n = 61)
Nữ (n = 786)
X±SD
X±SD
Pignet
30,15 ± 10,27
27,18 ± 8,58
< 0,05
BMI
20,26 ± 2,10
20,03 ± 2,09
< 0,05
Thân
53,20 ± 1,51
54,16 ± 1,28
< 0,01
Chỉ số
Qua số liệu ở bảng 1.3 chúng tôi nhận thấy:
- Chỉ số Pignet của nam SV và nữ SV có sự khác biệt,
theo kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy nữ SV có thể
lực khoẻ hơn nam SV, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05. So với thang phân loại của Nguyễn Quang Quyền
và CS thì nam SV và nữ SV thuộc loại khoẻ.
- Chỉ số BMI của nam SV và nữ SV có sự khác biệt
với p < 0,05. Theo tiêu chuẩn phân loại của WHO trên
P
người châu Á Thái Bình Dương thì thể lực của SV trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định thuộc loại bình thường.
- Chỉ số thân của nam SV và nữ SV theo thang phân
loại thuộc loại thân dài. Nữ SV có thân dài hơn nam SV,
sự khác biệt chỉ số thân giữa nam SV và nữ SV có ý nghĩa
thống kê với p < 0,01.
1.4. Các kích thước và chỉ số HTTL của SV giữa
khu vực thành thị và nông thôn.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn
87
2019
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Bảng 1.4. Các kích thước HTTL của SV giữa thành thị và nông thôn.
Nam
Khu vực
Thành thị (n=17) Nông thôn (n=44)
Kích thước
X±SD
X±SD
Cân nặng
57,83±8,70
55,58±5,26
Chiều cao đứng
166,56±4,32
Chiều cao ngồi
Nữ
P
Thành thị (n=129) Nông thôn (n=657)
P
X±SD
X±SD
< 0,05
49,05±6,42
48,18±5,39
< 0,05
166,67±5,53
> 0,05
155,29±5,25
155,29±5,17
> 0,05
89,39±2,25
88,30±3,24
< 0,05
84,38±3,03
84,03±3,00
< 0,05
VNBT
80,61±6,25
80,08±3,97
> 0,05
79,91±4,22
79,76±3,89
> 0,05
VNHVHS
86,03±6,18
83,51±8,42
< 0,05
83,50±4,17
83,09±4,23
< 0,05
VNTRHS
77,72±5,40
77,83±3,85
> 0,05
78,05±4,40
79,76±3,89
> 0,05
Vòng bụng
68,11±4,90
67,25±4,57
> 0,05
64,56±4,56
64,11±4,25
< 0,05
Số liệu ở bảng 1.4 cho thấy:
- Cân nặng trung bình: Nam SV và nữ SV thành thị
có cân nặng trung bình lớn hơn so với nam SV và nữ SV
nông thôn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Chiều cao đứng trung bình của nam và nữ SV giữa
thành thị và nông thôn có sự khác biệt nhưng không có ý
nghĩa thống kê, với p > 0,05.
Tương tự như chiều cao đứng trung bình, vòng ngực
bình thường và vòng ngực thở ra hết sức của nam và nữ
SV ở thành thị không có sự khác biệt nhiều so với SV nông
thôn với p > 0,05.
- Với chỉ số chiều cao ngồi, vòng ngực hít vào hết sức
và vòng bụng thì giữa thành thị và nông thôn đối với nam
và nữ SV có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
Các chỉ số này thì nam và nữ SV thành thị lớn hơn nam và
nữ SV nông thôn.
Bảng 1.5. Các chỉ số HTTL của SV giữa khu vực thành thị và nông thôn
Khu vực
Chỉ số
Nam
Thành thị (n=17) Nông thôn (n=44)
Nữ
P
Thành thị (n=129) Nông thôn (n=657)
P
Pignet
28,11±12,71
31,01±9,10
< 0,05
26,33±9,38
27,35±8,39
< 0,05
BMI
20,80±2,53
20,03±1,89
< 0,05
20,33±2,38
19,99±2,703
< 0,05
Chỉ số thân
53,70±1,59
52,99±1,46
< 0,01
54,35±1,23
54,12±1,29
< 0,05
Qua các số liệu ở bảng 1.5 chúng tôi nhận thấy:
- Thể lực giữa nam SV thành thị và nam SV nông thôn
không có sự khác biệt. Theo thang phân loại của Davenport
thì nữ SV ở thành thị có thể lực không tốt bằng nữ SV nông
thôn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Theo tiêu chuẩn phân loại của WHO trên người châu
Á Thái Bình Dương thì thể lực của SV trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định thuộc loại trung bình. Giữa thành thị và
88
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn
nông thôn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
2. So sánh các kích thước và chỉ số HTTL của SV
qua một thập kỷ.
Chúng tôi tiến hành so sánh một số kích thước HTTL
của nam SV và nữ SV trường Đại học Điều dưỡng Nam
Định khóa1, năm học 2005 - 2006 với Sinh viên khoá 12,
năm học 2016 - 2017:
2.1. So sánh các kích thước HTTL
EC N
KH
G
NG
VI N
S
C
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 2.1. Các kích thước HTTL của sinh viên
Giới tính
Nam
Nữ
Năm 2005 (n = 70)
Năm 2016 (n = 61)
Năm 2005 (n = 231)
Năm 2016 (n = 786)
Cân nặng
52,21 ± 4,56
56,24 ± 6,47
46,19 ± 4,89
48,32 ± 5,57
Chiều cao đứng
164,79 ± 5,76
166,64 ± 5,95
153,92 ± 5,07
155,29 ± 5,18
VNBT
80,71 ± 3,39
80,24 ± 4,71
77,69 ± 3,97
79,78 ± 3,94
Kích thước
Qua bảng 2.1 cho thấy, các kích thước HTTL của SV
có sự khác biệt, chiều cao và cân nặng của nam SV năm
2016 lớn hơn năm 2005. Nam sinh viên năm 2016 có cân
nặng tăng hơn là 4,03 kg, chiều cao tăng hơn là 1,85 cm, so
với SV năm 2005, nhưng VNBT lại giảm hơn so với nam
SV năm 2005 là 0,47 cm. [5]. (Biểu đồ 2.1).
Biểu đồ 2.1. So sánh các kích thước HTTL của nam sinh viên qua một thập kỷ
Đối với nữ SV cũng có sự thay đổi đáng kể: về cân
nặng trung bình đã tăng thêm 2,13 kg, chiều cao trung bình
đã tăng thêm 1,37 cm, VNBT tăng thêm 2cm. Điều này
cũng phù hợp với qui luật gia tăng về kích thước HTTL
của lứa tuổi thanh niên nói chung và SV nói riêng. [2].
(Biểu đồ 2.2).
Biểu đồ 2.2. So sánh các kích thước HTTL của nữ sinh viên qua một thập kỷ
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn
89
2019
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
2.2. So sánh các chỉ số HTTL của SV
Bảng 2.2. Các chỉ số HTTL của sinh viên
Giới tính
Nam
Nữ
Chỉ số
Năm 2005 (n = 70)
Năm 2016 (n = 61)
Năm 2005 (n = 231)
Năm 2016(n = 786)
Pignet
32,42 ± 6,35
30,15 ± 10,27
30,76 ± 7,40
27,18 ± 8,58
BMI
19,22 ± 1,42
20,26 ± 2,10
19,47 ± 1,76
20,03 ± 2,09
Thân
52,58 ± 1,07
53,20 ± 1,51
52,86 ± 1,36
54,16 ± 1,28
Qua một thập kỷ các chỉ số HTTL của nam SV có
sự thay đổi: theo chỉ số đánh giá thể lực Pignet thì thể
lực của nam SV năm 2016 có cải thiện hơn nam SV năm
2005 nhưng vẫn thuộc loại khoẻ. Theo thang phân loại
của WHO xây dựng trên người châu Á Thái Bình Dương
đánh giá thì thể lực của nam SV năm 2016 có thay đổi
nhưng vẫn thuộc loại bình thường. Tỷ lệ giữa các đoạn
thân thể theo thang phân loại thì nam SV năm 2005 thuộc
loại thân vừa, ở nam SV năm 2016 thuộc loại thân dài
(Biểu đồ 2.3).
Biểu đồ 2.3. So sánh các chỉ số HTTL của nam sinh viên qua một thập kỷ
Tương tự như các chỉ số HTTL của nam SV, nữ sinh
có sự khác biệt so với thập kỷ trước: So với năm 2005 chỉ
số Pignet thể hiện nữ SV năm 2016 có thể lực khoẻ hơn,
năm 2005 theo thang phân loại, nữ SV ở mức khoẻ thì năm
2016 đã bước vào giai đoạn rất khoẻ. Chỉ số BMI của SV
qua một thập kỷ có thể trạng béo hơn nhưng theo thang
phân loại vẫn ở mức bình thường. Chỉ số thân cũng tương
tự như ở nam SV có sự thay đổi: nữ SV năm 2005 thuộc
loại thân vừa nhưng nữ SV năm 2016 thuộc loại thân dài
(Biểu đồ 2.4).
Biểu đồ 2.4. So sánh các chỉ số HTTL của nữ sinh viên qua một thập kỷ
90
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn
EC N
KH
G
NG
VI N
S
C
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
IV. BÀN LUẬN
1. So sánh một số kích thước hình thái thể lực của
sinh viên trường ĐHĐD Nam Định với một số tác giả khác
Từ các kết quả nghiên cứu về kích thước, chỉ số HTTL
của SV nhập học trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
năm học 2016-2017 (SVNĐ-2016) chúng tôi tiến hành so
sánh các kích thước và chỉ số HTTL với:
- Hằng số sinh học người Việt Nam năm 1975
(HSSHNVN-75)
- Sinh viên Cao đẳng Y Nam Định năm 1995
(SVNĐ-1995)
- Sinh viên dân tộc thiểu số trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên năm 2007 (SVTN-2007).
Trong nghiên cứu này chúng tôi so sánh: cân nặng,
chiều cao, vòng ngực bình thường, chỉ số Pignet.
1.1. Cân nặng
Trong nghiên cứu của chúng tôi cân nặng trung bình
của nam và nữ sinh viên nặng hơn hẳn cân nặng của các
nghiên cứu các thập kỷ trước, nhưng cân nặng của nam SV
nhẹ hơn cân nặng của SV Thái Nguyên năm 2013.
So với HSSHNVN-75, sau hơn 40 năm cân nặng
trung bình của nam và nữ sinh viên trong nghiên cứu của
chúng tôi nặng hơn, nam SV nặng hơn tới 11,14kg, nữ
nặng hơn là 5,32kg. So với SV Cao đẳng Y Nam Định
(1995) lần lượt là 7,44kg và 5,32kg. So với nghiên cứu SV
Thái Nguyên thì nam SV nặng hơn 3,28kg, còn ở nữ SV
nặng hơn 2,37kg.
Cân nặng của đối tượng chúng tôi nghiên cứu nặng
hơn các nghiên cứu trước đó chứng tỏ trong những năm
gần đây nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, đời
sống được phát triển về mọi mặt, đặc biệt chế độ dinh
dưỡng ngày càng được cải thiện. (biểu đồ 2.5)
Biểu đồ 2.5. So sánh cân nặng trung bình với các nghiên cứu khác
1.2. Chiều cao đứng:
Chiều cao đứng trong nghiên cứu của chúng tôi với
các tác giả khác:
So sánh với nghiên cứu của các tác giả khác chúng
tôi nhận thấy: Chiều cao của sinh viên trong nghiên cứu
của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu trước đó nhất là so
với HSSHNVN-75, với nam SV cao hơn ≈ 6cm, nữ SV
cao ≈ 5cm.
Biểu đồ 2.6. So sánh chiều cao đứng trung bình với các nghiên cứu khác
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn
91
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Sinh viên Thái Nguyên so với nghiên cứu của chúng
tôi năm 2005 thì chiều cao đứng của nam sinh viên thấp
hơn ≈ 1cm và so với nghiên cứu này thì thấp hơn tới 3cm,
điều này chứng tỏ yếu tố môi trường sống có tác động đến
sự phát triển chiều cao của thanh niên.
Sự gia tăng về chiều cao của SV trong nghiên cứu này
cũng phù hợp với các nghiên cứu khác và phù hợp với qui
luật phát triển: “các thế hệ sau không ngừng cao hơn thế hệ
trước...” (biểu đồ 2.6)
2019
1.3. Vòng ngực bình thường
- So với nghiên cứu của các tác giả khác chúng tôi
thấy vòng ngực bình thường của nam SV trong nghiên cứu
tương đương với nghiên cứu của SV Nam Định năm 1995,
nhưng cao hơn so với nghiên cứu trên SV Thái Nguyên
năm 2007 và đặc biệt cao hơn HSSHNVN-75, đối với nam
SV lớn hơn là 4,23cm, nữ SV là 9,78cm.
Điều này một lần nữa khẳng định thể lực của người
Việt Nam càng ngày càng được cải thiện (biểu đồ 2.7.)
Biểu đồ 2.7. So sánh vòng ngực bình thường với các nghiên cứu khác
2. So sánh chỉ số Pignet
- Ở chỉ số này cũng tương tự như các kích thước và
chỉ số khác SV-2005 có chỉ số thấp hơn các nghiên cứu
trước đó đặc biệt là HSSHNVN-75. Điều đó chứng tỏ sinh
viên ngày nay có thể lực tốt hơn so với những giai đoạn
trước đó. (biểu đồ 2.8)
Qua việc nghiên cứu và so sánh HTTL của SV-2016
với HSSHNVN-75, SV-93, SV-95, SV-2002 chúng tôi
nhận thấy:
- Tất cả các kích thước chiều cao, cân nặng, VNBT
của SV tăng dần theo thời gian. Ngoài việc phù hợp với
sự phát triển theo thời gian, sự tăng trưởng các kích thước
còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển kinh tế, chế độ
dinh dưỡng.
Biểu đồ 2.8. So sánh chỉ số Pignet với các nghiên cứu khác
92
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn
EC N
KH
G
NG
VI N
S
C
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- Các kích thước trên SV-2016 tăng nhiều so với
HSSHNVN-75 và tăng chậm dần so với SVNĐ-95, SVTN2007. Điều đó thể hiện sinh viên ngày nay có sức khoẻ tốt
hơn sinh viên trước đây, đó là dấu hiệu về xu hướng phát
triển chung về thể lực của người Việt Nam. Tuy nhiên so
với tiêu chuẩn phân loại của WHO xây dựng trên người
châu Á Thái Bình Dương thì sinh viên thuộc loại cân nặng
bình thường, đây cũng là một kết quả đáng mừng trong
giai đoạn đất nước ta có những chiến lược phát triển nhân
lực Việt Nam đến năm 2020. Nhưng với mục tiêu cứ 9
năm thì chiều cao trung bình của thanh niên cao thêm 4cm
thì kết quả này còn đang ở mức khiêm tốn và phải coi đây
là mục tiêu to lớn và không dễ thực hiện.
V. KẾT LUẬN
Qua các kết quả nghiên cứu kích thước và chỉ số hình
thái thể lực của Sinh viên trường Đại học Điều dưỡng qua
hai lần đo cách nhau một thập kỷ, chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
- Có sự khác biệt về các chỉ tiêu, chỉ số hình thái
thể lực giữa nam sinh viên và nữ sinh viên, giữa sinh
viên thành thị và sinh viên nông thôn. Các kích thước
và chỉ số thể lực của nam sinh viên tốt hơn hẳn so với
thể lực của nữ giới, đặc biệt là về chiều cao nam sinh
viên phát triển nhanh hơn nữ sinh viên qua các thập kỷ.
Cân nặng của nam và nữ SV thành thị tốt hơn nam, nữ
SV nông thôn nhưng sự cách biệt tương đối ít. Chiều
cao của nam, nữ SV thành thị so với nông thôn là tương
đương. Thể lực của nữ SV thành thị tốt hơn thể lực của
nữ SV nông thôn.
- Hình thái thể lực của sinh viên có chiều hướng gia
tăng theo thời gian: So với sinh viên năm 2005 thì nam
sinh viên năm 2016 có chiều cao đứng tăng thêm 1,85 cm
và nữ SV tăng thêm 1,27cm. Với chỉ số cân nặng nam
SV tăng hơn 4,03kg và nữ là 2,42kg. So với tiêu chuẩn
phân loại của WHO xây dựng trên người châu Á Thái Bình
Dương thì sinh viên thuộc loại cân nặng trung bình và thể
lực của nữ bắt đầu vào ngưỡng rất khoẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trường An (2003), “Đánh giá về mặt nhân trắc học tình trạng thể lực, dinh dưỡng và phát triển người
miền Trung từ 16 đến 60 tuổi”, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Nguyễn Quang Quyền, Lê Gia Vinh (1997), “Nghiên cứu sự tăng trưởng tầm vóc thể lực ở người trưởng thành”,
Bàn về đặc điểm tăng trưởng người Việt Nam. Đề tài KX 07- 07, Hà Nội, 37- 66.
3. Thủ tướng Chính phủ “Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020” ngày
19/4/2011. Số 579/QĐ-TTg.
4. Trần Thị Kim Thục (2002), “Một số đặc điểm hình thái thể lực của sinh viên qua khám tuyển vào 10 trường đại
học và cao đẳng năm 2002-2003”. Luận văn thạc sĩ Y học, Học viện Quân y.
5. Trần Thị Kim Thục (2006), “Một số đặc điểm hình thái thể lực của sinh viên qua khám tuyển vào trường Đại
học Điều dưỡng năm học 2005-2006”. Đề tài cấp cơ sở, Nội san Nghiên cứu Khoa học - Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định.
6. Nguyễn Thị Sinh (2013), “Một số chỉ số nhân trắc và tình trạng dinh dưỡng của sinh viên dân tộc thiểu số trường
Đại học Y dược Thái Nguyên qua hai lần đo năm 2007 và năm 2013”, Tạp chí Y học, tập 424.
7. Bộ Y tế (2000), “Các chỉ tiêu dân số- kinh tế xã hội”, Niên giám thống kê y tế năm 2000, 6.
8. Bengt O.E. (1990) Sport medicine. Health and Medication. Guinneess Publ. Ptd. London.
9. Vandervael F.: Biometrie humaine. Masson et Cie. Paris et Liège, 1964, 37-39, 60-64.
SỐ 3 (50) - Tháng 05-06/2019
Website: yhoccongdong.vn
93