Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P HÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.76 KB, 38 trang )

TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ P HÁT TRIỂN
NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI
1.1 Giới thiệu về Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà
Nội là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định 48/QĐ-
HĐQT ngày 12/3/2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam. Chi nhánh chính thức khai trương đi vào hoạt
động ngày 06 tháng 05 năm 2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là
36 người và đến nay là 129 cán bộ.
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà
Nội là Chi nhánh phụ thuộc của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3 - Phường Phương Liệt - Quận
Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội, với mạng lưới ngoài trụ sở chính gồm 3 chi
nhánh cấp 2 là: chi nhánh Giảng Võ, chi nhánh Tây Đô, chi nhánh Nam Đô và
các phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như: phòng giao
dịch số 1- chi nhánh Giảng Võ tại số 84 Quán Thánh – Ba Đình, phòng giao
dịch số 1 – chi nhánh Tây Đô tại trường PTTH Đoàn Thị Điểm, phòng giao dịch
số 2 – chi nhánh Nam Đô tại 113 Chùa Bộc, phòng giao dịch số 4 tại số 4 Triệu
Quốc Đạt – Hoàn Kiếm, phòng giao dịch số 5 – Nam Hà Nội tại số 270 –
Nguyễn Trãi – Thanh Xuân, phòng giao dịch số 6 tại Trường Đại học Kinh tế
quốc dân. Phòng giao dịch số 9 – Nam Hà Nội tại trường Đại học Quản trị Kinh
doanh.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều
doanh nghiệp Nhà nước chưa đứng vững trong cạnh tranh, tốc độ cổ phần hoá
chậm, các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có
và đảm bảo tiền vay… đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Hơn
nữa, các doanh nghiệp đã có quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều Ngân
hàng nên đối với Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nam Hà nội mới hoạt động từ tháng 5/2001 việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần


gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải khai thác triệt để thế mạnh về cơ sở vật
chất, các mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới công
nghệ, linh hoạt về lãi suất, đáp ứng các dịch vụ và tiện ích Ngân hàng…. Khắc
phục những khó khăn ban đầu, hoạt động của Chi nhánh luôn được điều chỉnh
phù hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị
trường nên đã đem lại những kết quả kinh doanh khả quan, được Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam và các Ngân hàng bạn đánh giá
là một Chi nhánh hoạt động có quy mô lớn, đạt hiệu quả cao.
Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về Công nghiệp hóa-Hiện
đại hóa nền kinh tế đất nước, trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng
là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua khó khăn thách thức
thủa ban đầu, đóng góp của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Nam Hà Nội trong thời gian qua thật đáng trân trọng. Trong những
năm tới, Ngân hàng tiếp tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho
mục tiêu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
1.1.1.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Nam Hà Nội.
Tổng số cán bộ của Chi nhánh đến 31 tháng 12 năm 2005 là 129 người,
so với năm 2003 tăng 34 cán bộ, được sắp xếp theo sơ đồ sau:
Ngân h ng No&PTNT Chi nhánh Nam H N ià à ộ
H i Sộ ở
Phòng giao d ch s 5 Thanh Xuânị ố
Phòng giao dịch số 6 - Đại học KTQD
Chi nhánh Nam ôĐ
Chi nhánh Tây ôĐ
Chi nhánh Giảng Võ
Ban lãnh ođạ
Phòng Thẩm định
Phòng nguồn vốn

Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng hành chính, nhân sự
Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Phòng giao d ch s 4 s 4 Tri u Qu c tị ố ố ệ ố Đạ
Phòng tín d ngụ


1.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban của chi nhánh Nam Hà Nội
• Phòng Tín dụng
Phòng Tín dụng hay còn gọi là Phòng kinh doanh với chức năng là:
thực hiện cho vay và đầu tư các dự án đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh
doanh, cá nhân nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh có lãi. Phòng có nhiệm vụ
sau:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và
đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo
hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu…
- Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật, khách hàng, lựa chọn biện
pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
- Thẩm định dự án hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
- Tiếp nhận thực hiện các công trình, các dự án thuộc nguồn vốn trong nước,
nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thácnguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ,
ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình tín dụng thí điểm thử nghiệm trong địa
bàn, đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất với giám đốc cho
phép nhân rộng.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân, và đề
xuất phương hướng khắc phục.

- Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng ở các chi nhanh
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp nông thôn Nam Hà Nội trực
thuộc trên địa bàn.
• Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Chức năng của phòng là kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình
nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng nông
nghiệp ; giám sát việc chấp hành quy định của Ngân hàng nông nghiệp về đảm
bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng…
• Phòng hành chính nhân sự:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiên chương trình đã được Giám đốc
Chi nhánh phê duyệt
- Làm công tác tham mưu cho giám đốc trong việc tuyển dụng, đào
tạo nguồn nhân lực, đề bạt lương cho cán bộ nhân viên…
• Phòng thanh toán quốc tế:
Chức năng: Khai thác ngoại tệ hợp lý vế giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh
toán cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ.
• Phòng kế toán ngân quỹ:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo
quy định của Chi nhánh.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi
tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp trên
địa bàn do Ngân hàng cấp trên phê duyệt.
• Phòng thẩm định:
Đây là phòng chuyên môn mới nhất của Chi nhánh, được thành lập theo
quyết định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
nghiệp Việt Nam. chức năng chính của phòng là thẩm định tình hình tài chính
của những doanh nghiệp mới có quan hệ với Ngân hàngmà có nhu cầu vốn lớn
trước khi trình lên Giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng ra quyết định có cho vay

hay không. Cụ thể như sau:
- Thu thập quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng
ngừa rủi ro.
- Thẩm định các khoản vay do Giám đốc quy định.
- Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định ở các chi nhánh trực thuộc.
- Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định.
- Thực hiện các chế độ thanh tra, báo cáo theo quy định.
• Phòng nguồn vốn kế hoạch tổng hợp:
Là phòng mới được thành lập năm 2004, nhiệm vụ chính của phòng là
huy động vốn và lập báo cáo thống kê, kế hoạch định kỳ theo quy định của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
1.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Nam Hà Nội cũng đảm nhiện 3 chức năng cơ bản như sau:
+ Là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư.
+ Tạo phương tiện thanh toán: Khi Ngân hàng có cho vay, số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để
mua hành và dịch vụ.
+ Trung gian thanh toán: Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thanh toán giá
trị hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau
thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
Nhiệm vụ của Ngân hàng là khai thác thị trường khu vực phía Nam Hà
Nội và thực hiện những chương trình của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam.
• Sản phẩm của Ngân hàng:
+ Huy động vốn
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của mọi cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nước, với lãi suất linh hoạt, hình thức đa dạng, phong phú,
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.

- Phát hành các loại giấy tờ có giá: Chứng chỉ, trái phiếu, kỳ phiếu,
tín phiếu…
+ Cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế cá thể, hộ
gia đình.
- Cho vay đời sống cán bộ công nhân viến chức, cho vay sinh viên,
cho vay xuất khẩu lao động, du học sinh.
- Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước.
• Các dịch vụ của Ngân hàng
- Dịch vụ thanh toán: Khi các doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng, họ nhận
thấy Ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của
họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người
gửi tiền không cần phải đến Ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách
(còn gọi là séc), khách hàng mang giấy đến Ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của
thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí) đã góp
phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Điều này đã
khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng thanh toán hộ.
Như vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao
dịch, cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ.
- Chiết suất, tái chiết khấu
- Dịch vụ thu hộ, chi hộ tại chỗ
- Dịch vụ thu, chi tiền mặt tại chỗ
- Đại lý chi trả kiều hối
- Kinh doanh ngoại tệ: Đây được xem là một trong những dịch vụ đầu
tiên được thực hiện tại các ngân hàng, ở đây ngân hàng đóng vai trò là một trung
gian mua, bán các loại ngoại tệ và được hưởng phần chênh lệch giữa giá mua vào
với giá bán ra cùng một khoản phí dịch vụ. Tuy nhiên, nghiệp vụ này thường
mang tính rủi ro cao, chịu tác động của nhiều nhân tố nên chỉ những ngân hàng
lớn nhất mới được phép cung cấp.
- Các dịch vụ bảo lãnh: Các Ngân hàng với uy tín và khả năng thanh

toán của mình đã giành được lòng tin của công chúng, vì vậy khi khách hàng có
nhu cầu và thoả mãn được các điều kiện Ngân hàng yêu cầu thì sẽ được Ngân
hàng thực hiện bảo lãnh cho giao dịch như bảo lãnh phát hành chứng khoán, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh vay vốn
nước ngoài…
- Hợp tác đào tạo quảng cáo
Ngoài ra còn có những dịch vụ đặc biệt như:
- Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lý dự án nước ngoài.
- Ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chưc có mạng lưới
giao dịch trên toàn quốc.
- Giao dịch online với các khách hàng lớn.
- Thu xếp vốn đồng tài trợ.
- Iternet – Banking.
Là một Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ Ngân hàng, với chức năng của mình, Chi nhánh Nam Hà Nội
luôn tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư đồng thời cùng các đơn vị kinh tế
thuộc mọi thành phần phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc
làm góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá-
hiện đại hoá đất nước.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng trong thời gian qua.
Với địa bàn hoạt động chỉ trong phạm vi thành phố Hà Nội, hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các Ngân hàng
khác đặc biệt các Ngân hàng đã tạo được mối quan hệ bền vững với các doanh
nghiệp Nhà nước có tiềm lực. Mặc dù còn những bất lợi của điều kiện khách quan
nhưng với sự lãnh đạo linh hoạt của Ban Giám đốc, sự năng động của đội ngũ các
Trưởng phòng nghiệp vụ, sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân viên, hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng kể. Dưới đây là một số kết
quả mà Chi nhánh đã đạt được sau các năm đi vào hoạt động.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngay sau khi thành lập, chi nhánh đã xác định công tác huy động vốn là

hoạt động trọng tâm, với nhiều thuận lợi của Ngân hàng là đóng trên địa bàn Hà
Nội, Chi nhánh đã tăng cường tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng quanh địa bàn, áp dụng các hình thức khuyến mãi tặng quà… để
nâng cao khả năng thu hút các khoản tiền gửi từ dân cư. tận dụng mọi mối quan
hệ để thu hút các đơn vị, các tổ chức kinh tế có nguồn vốn với giá rẻ. Ngoài ra,
chi nhánh còn tăng cường tìm cường tìm kiếm tiếp cận tham gia các dự án đầu tư
trong và ngoài nước. Do vậy chỉ trong thời gian ngắn Chi nhánh đã huy động
được số tiền đủ đáp ứng nhu cầu vay của các cá nhân, tổ chức kinh tế thiếu vốn.
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
31/12/02 Tỷ trọng 31/12/03 Tỷ trọng +/- %
Tiền gửi dân cư 436 38,2% 449 18% 13 103%
Tiền gửi TCKT 147 13,0% 272 11% 125 185%
TG, TV TCTD 539 47,3% 830 32% 291 154%
Huy động hộ TW 0 0 486 19% 486 100
Nguồn vốn uỷ thác 16 1,5% 515 20% 499 3.218%
Tổng cộng 1.138 100% 2.552 100% 1.414 224%
(Nguồn: Báo cáo đánh giá KQ HĐ KD năm 2003 giải pháp đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh)
Tổng nguồn vốn tại thời điểm 31/12/2001 mới chỉ đạt gần 635 tỷ đồng,
đến thời điểm 31/12/2002 đã đạt 1,138 tỷ đồng (tăng 79.3%) và đến 31/12/2003
đạt 2,552 tỷ đồng đạt 185% kế hoạch năm.2/2003. Tuy nhiên, trong tổng nguồn
vốn có nguồn vốn huy động hộ Trung ương là 486 tỷ đồng theo chủ trương của
Tổng Giám đốc. Như vậy tổng nguồn vốn của Chi nhánh sau khi loại trừ phần
vốn này sẽ là 2,066 tỷ đồng; tăng 928 tỷ đồng so với thời điểm đầu năm(tăng
81.5%) và bằng 150% kế hoạch năm.
Cơ cấu nguồn huy động:
Chỉ tiêu 31/12/2002 Tỉ trọng
(%)
31/12/2003 Tỉ trọng

(%) +/-
Không kỳ hạn 168 14,7 314 12,24 145 186
Kỳ hạn < 12 T 221 19,4 640 25,10 419 289
Kỳ hạn 12-24T 733 64,4 596 23,37 137 -81
Huy động hộ gia
đình
0 0 486 19,06 486 100
Nguồn uỷ thác
đầu tư
16 1,5 516 20,24 500 3225
Tổng cộng 1.138 100 2.552 100 1.413 224,2
1.1.2.2 Hoạt động cho vay
Cùng với sự tăng trưởng cao về nguồn vốn huy động được, trong 3 năm
qua hoạt động cho vay của Chi nhánh cũng đã đạt được những kết quả đáng kể.
Cụ thể trong bản số liệu thể hiện doanh số cho vay của Chi nhánh trong 3 năm:
Bảng2.2: Hoạt động cho vay của Chi nhánh Nam Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
2003 so 2002 2004 so 2003
+/- +/-
Tổng dư nợ 479 1.279 1.571 800 167,01 292 122,8
Cho vay ngắn hạn 300 418 580 118 39,33 162 138,8
Cho vay trung dài
hạn
179 861 293 682 381,00 -568 -34
Cho vay DNNN 399 540 672 141 35,34 132 124,4
Cho vay DNNQD 66 709 152 643 974,24 -557 21,4
Cho vay hộ gia

đình
14 30 49 16 114,28 19 163,3
Nợ quá hạn 793 2..263 545 1470 285.4 1.718 -75,9
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2002, 2003 của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội
Với lợi thế là một Chi nhánh hoạt động trên địa bàn Hà Nội - một trong
những thành phố có hoạt động kinh tiêu thụ tế sôi động nhất cả nước, do đó nhu
cầu vốn của doanh nghiệp ở đây cũng không ngừng tăng lên. Mặc dù các doanh
nghiệp cũng đã có quan hệ với các tổ chức tín dụng khác trước đó nhưng từ khi
Chi nhánh Nam Hà Nội chính thức đi vào hoạt động được sự trợ giúp từ trung
tâm điều hành, trên cơ sở một số khách hàng ban đầu, bằng sự nỗ lực của đội ngũ
cán bộ kinh doanh luôn chủ động tìm kiếm khách hàng mới đặc biệt là các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn quận Thanh Xuân nên hoạt động cho vay của Ngân
hàng đã có sự tăng trưởng. Một điểm đáng quan tâm ở đây là cho vay đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh tăng rất nhanh qua từng năm, đây
có thể nói là một đóng góp quan trọng của chinh nhánh trong quá trình làm thay
đổi cách nhìn nhận của các nhà Ngân hàng Việt Nam về hệ thống doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, chính hệ thống đã và đang góp phần quan trọng vào quá trình
xây dựng và phát triển kinh tế nước nhà.
1.1.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế.
Sau gần 5 năm đi vào hoạt động cùng với sự vững vàng trong nghiệp vụ, vị
thế trong cạnh tranh của toàn Chi nhánh hoạt động thanh toán quốc tế cũng đã đạt
được những thành tựu rất đáng tự hào, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra.
Với phương châm phục vụ khách hàng tốt nhất để tạo thêm niềm tin
tưởng vào Chi nhánh hơn nữa. tính đến ngày 31/12/2002, đã có 41 khách hàng
xuất nhập khẩu có quan hệ thanh toán quốc tế qua Chi nhánh, tăng 25 đơn vị
(tăng 15.6% sơ với 2001). Nhờ có công tác tiếp thị khách hàng luôn được coi
trọng, duy trì mối quan hệt tốt với các khách hàng truyền thống, thu hút thêm
nhiều khách hàng mà sang năm 2003 đã nâng số khách hàng có quan hệ quốc tế
lên 60 đơn vị.

Doanh số thanh toán quốc tế năm 2002 tăng cao (gấp trên 10 lần) so với
năm 2001 cả về số món và số tiền. tính đến 2003 doanh só thanh toán hàng nhập
khẩ đã đạt 772 món, trị giá gần 35 triệu USD, tăng hơn 17 triệu USD với tốc độ
tăng 94% so với năm 2002. Doanh số bán hàng xuất khẩu đạt 32 triệu USD, tăng
hơn 22.8 triệu USD với tốc đọ 248% so với năm 2002
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao. Doanh
số mua đạt hơn 47,8 triệu USD. Doanh số bán ngoại tệ đạt hơn 49,5 triệu USD,
tăng 26,5 triệu USD với tốc độ 115% so với năm 2002. Ngoài việc đảm bảo tự
cân đối nguồn vốn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế Chi nhánh còn
bán cho Sở giao dịch hơn 19 triệu USD. Duy trì tốt mức ngoại tệ dự trữ bình quân
trong ngày là 150,000.00 USD.
Ngoài ra Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng
thông qua dịch vụ thẻ ATM: triển khai dịch vụ thẻ ATM ở tất cả các chi nhánh và
các phòng giao dịch. Đến 31/5/2005 đã có 7 máy ATM được hoạt động với số thẻ
phát hành là 4.107 thẻ với số tiền là 3.146 triệu đồng.
Kết quả tài chính:
Nhờ đạt được các kết quả khả quan ở tất cả các hoạt động kinh doanh nên
năm 2003 tổng thu nhập của Ngân hàng đạt 120.440 triệu đồng, tăng so với năm
2002 là: 83.239 triệu đồng, đạt 189% kế hoạch giao. Trong đó thu từ hoạt động
tín dụng 46.667 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 39%/Tổng thu 946A và 88%/Thu nội
bảng; thu dịch vụ và thu khác chiếm 12%/ Tổng thu nội bảng. Nguồn thu nhập đó
có được là sự đóng góp của toàn bộ đội ngũ cán bộ nên việc tăng mức lương cho
cán bộ là một quyết định hợp lý của Chi nhánh trong việc thực hiện chính sách
khuyến khích mọi người lao động làm việc ngày càng hiệu quả và có trách nhiệm
hơn trong công việc của mình.
1.1.2.4 Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ
- Thực hiện kiểm tra theo đề cương TW
- Kiểm tra 1.164 hồ sơ tín dụng, 198 hồ sơ thanh toán quốc tế phát hiện ra 58
hồ sơ sai với số tiền là 278 tỷ đồng, tỷ lệ sai là 4,9% không có sai sót lớn.
- Kiểm tra 41.218 chứng từ kế toán, với số tiền là 10.222 tỷ. Qua kiểm tra phát

hiện ra 78 chứng từ sai với số tiền là 3.380 tỷ đồng ( tỷ lệ sai là .19%)
1.1.2.5 Công tác Tổ chức – Cán bộ và đào tạo
Trong thời gian qua toàn chi nhánh đã tổ chức tốt công tác tổ chức cán bộ, đến
ngày 31/12/2005 toàn chi nhánh có 129 lao động tăng 16 người so với năm 2004.
- Tổ chức thi tuyển cán bộ mới theo chế độ quy định
Về công tác đào tạo:
- Trình độ cán bộ : Đến 31/12/2005, toàn chi nhánh có 1 tiến sỹ, 7 thạc sỹ, 76
cử nhân, 2 cao đẳng còn lại là cán bộ có trình độ trung cấp, lái xe, bảo vệ và tạp vụ
- Đào tạo dài hạn: Tiến hành đào tạo 1 tiến sỹ, 4 thạc sỹ, đại học 9 người
(ngoài giờ) và đào tạo ngoại ngữ 1 người.
- Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ 45 người.
- Duy trì thường xuyên công tác tự đào tạo về Tín dụng, Kế toán, Thanh toán
quốc tế, nghiệp vụ thẻ và lao động tiền lương với 250 lượt cán bộ.
1.1.3 Mục tiêu, giải pháp kinh doanh năm 2006
a. Mục tiêu:
Trong năm2006 toàn chi nhánh đã đề ra mục tiêu cụ thể là :
- Phấn đấu được nâng hạng chi nhánh và đạt giải cao trong các kỳ thi đua.
- Hướng tới mục tiêu là Ngân hàng hiện đại, đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ tại chi
nhánh.
- Phấn đấu trong năm 2006 đưa tập thể chi nhánh đạt danh hiệu: “ Ngân hàng trong sạch và
vững mạnh xuất sắc”.
- Cố gắng phấn đấu giành cờ thi đua đơn vị xuất sắc trong hệ thống trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
b. Chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể:
- Nguồn vôn: đạt… tăng 4,600 tỷ tăng 30% so với năm 2005
- Dư nợ tăng 30% so với năm trước
- Nợ quá hạn <= 1%
- Thu dịch vụ chiếm tỷ trọng 20% tổng thu nhập
- Quỹ thu nhập tăng 5%
- Chênh lệch lãi suất 0.4%

c. Các giải pháp chính
- Về nguồn vốn: Tập trung toàn lực để hoàn thành kế hoạch nguồn vốn, coi việc
tăng trưởng nguồn vốn là nhiệm vụ trọng tâm toàn chi nhánh. Tập trung cho công tác tiếp
thị quảng cáo, cải tiến phong cách giao dịch, phục vụ tốt để khai thác tốt nguồn vốn từ các
tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, dự án và đặc biệt là nguồn vốn từ dân cư. Cụ thể:
+ Duy trì ổn định nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, tìm cách tăng trưởng nguồn
vốn của VINASIAN.
+ Duy trì và phát triển nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ, BHXH, kho bạc, tập trung khai
thác tăng thêm nguồn vốn của Đài truyền hình Việt Nam và khối Bưu điện.
+ Mở một đợt tiếp thị đến tất cả các đơn vị sự nghiệp có thu, phân công rõ cho
từng phòng, từng chi nhánh theo từng khu vực và m ối quan hệ.
+ Đối với nguồn vốn từ dân cư có thể mở rộng một đợt khuyến mãi riêng của chi
nhánh tuỳ theo khả năng tài chính nếu thấy cần thiết để hoàn thành kế hoạch.
- Về tín dụng : Quản lý chặt chẽ chất lượng tín dụng, mở rộng tín dụng an toàn và
hiệu quả, trên cơ sở tăng nguồn và đảm bảo thực hiện tốt Kế hoạch trên giao. Cụ thể:
+ Tiến hành phân loại chất lượng tín dụng từng quý, trích rủi ro đầy đủ. Rà soát lại
tất cả các dự án, các khoản vay vốn dự kiến khả năng các rủi ro.
+ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, công tác kiểm tra sau, nhất là các
khoản gia hạn nợ.
+ Tập trung cho vay kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đơn vị xuất
nhập khẩu, đơn vị có nguồn vốn vả sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng, kiên quyết thực
hiện ký quỹ tối thiểu, tìm mọi biện pháp tín dụng để nâng cao nguồn huy động.
d. Về phát triển dịch vụ công nghệ thông tin: Triển khai chương trình WB, triển
khai tích cực các dịch vụ Ngân hàng nhất là dịch vụ thẻ ATM. cụ thể:
+Xem xét lại các vị trí đặt máy ATM đảm bảo thuận tiện và hoạt động 24/24
+ Mạnh dạn chuyển vị trị đặt máy khi thấy hoạt động không hiệu quả.
+ Có thể kết hợp phát động một phong trào thi đua để phát triển dịch vụ này.
e. Công tác kế toán tài chính: Tiết kiệm triệt để các khoản chi tiêu, hạn chế chi
phí trả trước, hạn chế đến mức tối đa các khoản tạm ứng, tích cực thu lãi hàng tháng. Cố
gắng quan tâm đến việc nâng cao lãi suất đầu ra và hạ thấp lãi suất đầu vào để đảm bao

chênh lệch lãi suất như mong muốn. Đảm bảo an toàn tài sản.
f. Mạng lưới: Mở rộng thêm mạng lưới đi đôi với việc sắp xếp bố trí lại các chi
nhánh cấp II, các Phòng giao dịch của Trung ương trên nguyên tắc tăng cường tính tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị cơ sở.

×