Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Câu hỏi ôn tập cuối kì Tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.93 KB, 21 trang )

KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đà Nẵng , Ngày 26 tháng 04 năm 2017
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(Dành cho sinh viên Đại học Đà Nẵng, học kỳ II năm học 2016 ­ 2017)
Kết cấu đề thi môn tư tưởn g Hồ Chí Minh gồm 2 phần:   Phần trả lời ngắn ( các sự kiện, 
các nhận xét, các quan điểm cơ bản,… của Hồ Chí Minh) và Phần trả lời câu hỏi tự luận.
Phần trả lời ngắn không có giới hạn về nội dung học  ( Sinh viên phải học tất  
cả các vấn đề theo yêu cầu chuẩn ra của môn học)
I.

1/ Các sự kiện
 HCM phát biểu tại Đại hội Tua ngày 29/12/1920: “ Tự  do cho đồng bào tôi, độc lập 

cho Tổ  quốc tôi, đấy là tất cả  những điều tôi muốn, đấy là tất cả  những điều tôi hiểu” => tư 
tưởng lần đầu tiên của HCM được phát biểu.
 Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc “ Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn  

đề  dân tộc và thuộc địa” của Lênin và các văn kiện khác chuẩn bị  đưa ra Đại Hội lần thứ  III  
Quốc Tế Cộng Sản.
 Đại Hội Tua (30/12/1920) kết thúc , đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động 

CM của Nguyễn Ái Quốc : từ chủ nghĩa yêu nước đến với nghĩa Mác­ Lênin.
 Tháng 3/1919, Lênin thành lập Quốc Tế III.

2/Quá trình hình thành và phát triển Tư tưởng HCM
 Từ 1890 đến 5/6/1911: giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng CM.
 Từ 1911­1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
 Từ 1921­1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về CM Việt Nam.
 Từ 1930­1940: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường CM.
 Từ 1941­1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện, thắng lợi.



3/ Các câu hỏi vì sao?
 Câu 1/  D
  ựa trên cơ sở nào để  khẳng định đến năm 1930, tư  tưởng Hồ Chí Minh đã   
được hình thành về cơ bản?
Có thể  khẳng định đến năm 1930  tư  tưởng Hồ Chí Minh hình thành cơ  bản  về  con  
đường cách mạng Việt Nam: vừa khoa học vừa thực tiễn. Ngày 3/2/1930 đảng Cộng sản Việt 
Nam đã ra đời. Sự kiện này đã châm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước của cách  
-


mạng Việt Nam Hồ Chí Minh trở thành nhà tư tưởng theo đúng nghĩa. Tư tưởng Hồ Chí Minh về 
cách mạng Việt Nam được hình thành cơ bản.  Có thể nói sự kiện ĐCS VN ra đời với cương  
lĩnh đúng đắn đã thể hiện tư tưởng HCM đã hình thành về cơ bản.  Có thể tóm tắt nội dung 
chính của những quan điểm lớn, độc đáo, sáng tạo của Hồ Chí Minh về  con đường cách mạng  
Việt Nam như sau:
-

Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng  

-

Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản  ở  chính quốc có quan hệ  mật thiết với  

vô sản.
nhau.
Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mạng”, đánh đuổi đế  quốc  
xâm lược, giành lại độc lập, tự do.
-


 Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực lượng dân tộc  
thành một sức mạnh to lớn chống đế quốc và tay sai.
-

-

 Phải đoàn kết và liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế.

Cách mạng là sự  nghiệp của quần chúng, phải đoàn kết dân tộc, phải tổ  chức quần 
chúng, lãnh đạo và tổ chức đấu tranh bằng hình thức và khẩu hiệu thích hợp.
-

Cách mạng trước hết phải có đảng lãnh đạo, vận động và tổ  chức quần chúng đấu  
tranh. Đảng có vững cách mạng mới thành công…
-

Câu 2/ Vì sao Hồ Chí Minh lại khẳng định: Đảng là nhân tố quyết định hàng đầu để  
 đưa cách mạng Việt Nam tới thắng lợi.   
Đường lối cách mạng đúng đắn và sáng tạo của Đảng ­  nhân tố  hàng đầu bảo 
đảm vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
-

Hơn 7 thập kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta 
đã vượt qua một chặng đường đấu tranh cách mạng cực kỳ  khó khăn, gian khổ  nhưng đã 
giành được những thắng lợi rất vẻ vang: 
-

+ Thứ nhất Thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và việc thành lập nước Việt Nam  
Dân chủ  Cộng hoà nay là nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam đã mở  ra một kỷ 
nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

+Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để  giải phóng dân tộc, bảo vệ  Tổ 
quốc, góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập  
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa  
xã hội. 
=> Những thắng lợi giành này đã đưa nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã  
trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển kinh tế theo con đường xã hội chủ nghĩa, cóquan 


hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ 
thân phận nô lệ  đã trở  thành người làm chủ  đất nước, làm chủ  xã hội. Đất nước ta từ  một nền  
kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Câu 3/  Giải thích quan điểm của Hồ Chí Minh: "Đảng ta là Đảng của giai cấp công  
nhân đồng thời là Đảng của dân tộc Việt Nam".
Đảng CSVN là Đảng của giai cấp công nhân, đồng thời là Đảng của dân tộc Việt  
Nam. Ngay từ  khi ra đời đến nay, Đảng CSVN luôn là người đại diện xứng đáng cho lợi ích 
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc. 
-

Trong quan niệm của Hồ Chí Minh, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng  
và với tư cách đó, giai cấp công nhân bao giờ cũng là đội tiên phong của cả dân tộc. Vì vậy, 
khi Người nói Đảng CSVN là Đảng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc  
Việt Nam
-

Thực tiễn đã cho thấy, trong 80 năm tồn tại và phát triển của mình, Đảng Cộng sản 
Việt Nam là người duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam và cách mạng Việt Nam 80 năm qua 
luôn “cần có sự lãnh đạo của một Đảng cách mạng chân chính của giai cấp công nhân, toàn tâm 
toàn ý phục vụ  nhân dân” để  đưa cách mạng giải phóng dân tộc đến thắng lợi và cách mạng  
XHCN đến thành công! 

-

 Câu 4/  Vì sao Đ
 
ảng Cộng sản Việt Nam phải luôn luôn giữ  vững mối quan hệ  chặt   
chẽ với nhân dân?
-

Hồ Chí Minh yêu cầu tăng cường mối liên hệ chặt chẽ giữa đảng với dân như sau:

-

(1) Đảng thường xuyên lắng nghe ý kiến của dân, khắc phục bệnh quan liêu.

-

(2)Thường xuyên vận động nhân dân tham gia xây dựng đảng dưới mọi hình thức.

-

(3) Đảng có trách nhiệm nâng cao dân trí.

-

(4) Trong quan hệ với dân, Đảng không được theo đuôi quần chúng.

Câu 5/ Vì sao Đảng phải thường xuyên tự  chỉnh đốn, đổi mới cả  về  chính trị  Tư  
tưởng và tổ chức ­ Nhiệm vụ CM luôn luôn thay đổi
­  Cpán bộ đảng viên phải toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, có đức, có  
tài.

­ Chú ý khắc phục tiêu cực, luôn giữ gìn Đảng trong sạch, vững mạnh.
­ Đảng phải vươn lên đáp ứng yêu cầu tình hình và nhiệm vụ mới
Câu 6/ CNMLN: giữ vai trò quyết định sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh bởi vì:


-

Nhờ có CNMLN HCM mới tìm được đường lối CM đúng đắn, mới giải quyết thành  

công khủng hoảng đường lối cứu nước của lịch sử dân tộc.
-

Nhờ có CNMLN HCM mới nhận thức được những quy luật vận động phát triển khách  

quan của lịch sử loài người, nhận thức được nội dung tính chất, đặc điểm và xu thế của thời đại, 
nhờ đó mới nhận diện chính xác bản chất kẻ thù, mới giải quyết thành công hang loạt vấn đề về 
đường lối và phương pháp cách mạng.
-

Nhờ có CNMLN HCM mới có được một thế giới quan và phương pháp luận khoa học, 

để nhận rõ mặt tích cực và mặt hạn chế trong tư tưởng văn hóa dân tộc cũng như tư  tưởng văn 
hóa phương Đông và phương Tây để từ đó kế thừa và phát huy nâng cao.
 Câu 7/  Vì sao đ
 
ộc lập dân tộc phải đi đôi với CNXH? Vì: 
-

CNXH là bước phát triển tất yếu của độc lập dân tộc: Theo HCM, CMGPDT nhằm 


làm cho “nước Nam hoàn toàn độc lập” mới chỉ giải phóng cho nhân dân ta khỏi thân phận nô lệ.  
Nhưng nước độc lập rồi mà dân vẫn chết đói, chết rét thì tự do độc lập cũng không làm gì. Nước  
độc lập nhân dân ta còn phải được giải phóng triệt để  về  mặt xã hội, giai cấp, đói nghèo, ngu  
dốt. HCM đã chỉ rõ, sự ngiệp giải phóng này là sự nghiệp của cuộc CM XHCN.
-

CNXH trong quan điểm HCM: (mục 2) CNXH theo tư  tưởng HCM thể hiện một hệ 

thống giá trị về độc lập, tự do, hạnh phúc, dân chủ, hòa bình – phản ánh khát vọng tha thiết của  
loài người.
-

CNXH tạo cơ sở để củng cố vững chắc độc lập dân tộc:

-

+ Với chế  độ  công hữu tư  liệu sản xuất, thủ  tiêu chế  độ  tư  hữu tư  liệu sản xuất,  

CNXH đã thực sự xóa bỏ nguồn gốc, nguyên nhân căn bản nhất của xã hội người bóc lột người,  
triệt để giải phóng con người, phát triển lực lượng sản xuất, tạo bước phát triển lớn chưa từng 
có cho dân tộc.
-

+   CNXH tạo ra cơ  sở  vật chất – kỹ  thuật cao, văn hóa phát triển, vì thực chất  

CMXHCN là tạo ra các điều kiện thực hiện cuộc CM về kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, đây 
là một nhân tố căn bản để củng cố và giữ vững độc lập dân tộc.
-

+ Xây dựng CNXH là là xây dựng một xã hội dân chủ ­ chế độ do nhân dân là chủ và 


làm chủ. Đây là chìa khóa vạn năng để nhân dân mở ra một xã hội mới với sức mạnh kỳ diệu để 
củng cố và giữ vững độc lập dân tộc.
-

+ Kết hợp những yếu tố  trên sẽ  tạo ra sức mạnh tổ  hợp để  nhân dân ta củng cố  và 

giữ vững độc lập dân tộc mà nhiều thế hệ đi trước đã hy sinh mới giành lại được.


 Câu 8/ Nh
  ững điều kiện cơ bản cho độc lập dân tộc gắn liền với CNXH ở VN? 
-

Xác lập, giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng.

-

Thiết lập mỗi liên minh công – nông – tri thức làm nền tảng xây dựng khối đại đoàn  

kết dân tộc.
-

Thường xuyên gắn bó CM VN với CM thế giới.

 Câu 9. Vì sao HCM l
 
ại nêu thêm yếu tố phong trào yêu nước, coi đó là 1 trong 3 yếu tố   
kết hợp dẫn đến việc hình thành ĐCSVN? Vì:
Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn tròn quá trình phát triển của dân tộc  

VN. Chủ nghĩa yêu nước là giá trị tinh thần trường tồn trong lịch sử dân tộc VN, có vai trò to lớn  
và là nhân tố  chủ  đạo quyết định sự  nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc ta. Phong trào yêu  
nước có trước phong trào công nhân. Phong trào yêu nước liên tục và bền bỉ trong hàng nghìn năm  
dựng nước và giữ nước đã kết thành chủ nghĩa yêu nước và trở thành giá trị văn hóa tốt đẹp của 
dân tộc VN.
-

Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước bởi vì 2 phong trào đó  
đều có mục tiêu chung. Khi giai cấp cong nhân VN ra đời và có phong trào đấu tranh kể  cả  lúc 
đầu là đấu tranh kinh tế, tự phát và sau này là đấu tranh chính trị, thì phong trào công nhân ngay từ 
đầu đã kết hợp được và kết hợp liên tục với phong trào yêu nước. Hơn nữa, chính bản thân  
phong trào công nhân, xét về ý nghĩa nhất định, cũng mang nội dung của phong trào yêu nước, vì 
phong trào đấu tranh của công nhân không những chống lại ách áp bức giai cấp mà còn chống lại 
ách áp bức dân tộc.
-

Phong trào nông dân kết hợp với phong trào công nhân. Nói đến phong trào yêu nước  
VN phải kể đến phong trào nông dân, giai cấp nông dân là bạn đồng minh tự nhiên của giai cấp  
công nhân. Do điều kiện lịch sử chi phối,  đầu thế kỷ XX không có công nhân nhiều đời mà họ 
xuất thân trực tiếp từ người nông dân nghèo. Do đó giữa phong trào công nhân và phong trào yêu  
nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân hợp thành quân  
chủ lực của CM.
-

Phong trào yêu nước của trí thức VN là nhân tố  quan trọng thúc đẩy sự  kết hợp các  
yếu tố cho sự ra đời của ĐCSVN.
-

II. Phần trả  lời các câu hỏi tự  luận, sinh viên cần tập trung nghiên cứu các nội  


dung chính sau:
Câu 1. Quan điểm của HCM về  tính tất yếu , đặc trưng bản chất, động lực cơ  bản  
của CNXH ở VN, sự vận động của đảng ta hiện nay?
1/ Tính tất yếu của CNXH ở VN:
CNXH ra đời xuất phát từ  quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử  loài  
người, từ xu thế vận động tất yếu của thời đại.
­


­

CNXH ra đời từ sự tàn bạo của CNTBTD.

CNXH ra đời bắt nguồn từ  quy luật chuyển biến CM không ngừng của CM giải 
phóng dân tộc đi theo con đường CMVS.
­

CNXH ở VN ra đời xuất phát từ sự vận động tất yếu của lịch sử dân tộc, xuất phát từ 
tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cuộc vận động cứu  
nước của giải phóng dân tộc.
­

Đạo đức cao cả  nhất là đạo đức CM, đạo đức giải phóng dân tộc, giải phóng loài  
người. CNXH vì vậy cũng là giai đoạn phát triển mới của đạo đức ( Tư tưởng mới mẻ )
­

­

HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN.


2/ Đặc trưng bản chất của CNXH ở VN:
­ CNXH có chế  độ  chính trị  dân chủ, do nhân dân làm chủ, có Nhà nước của dân, do 
dân và vì dân.
­

­ CNXH có nền kinh tế  phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế  độ  công hữu 
TLSX, khoa học kỹ thuật tiên tiến, dân giàu nước mạnh.
­

­ CNXH là một chế  độ  xã hội không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế  độ 
công hữu xã hội chủ nghĩa và thực hiện phân phối theo lao động.
­

­ CNXH là công trình tập thể  của nhân dân, do nhân dân xây dựng lấy dưới sự  lãnh  
đạo của Đảng cộng sản.
­

­ CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống quan hệ xã hội  
dân chủ, công bằng, bình đẳng; con người được giải phóng, được phát triển, tự  do toàn diện  
trong sự hài hòa giữa xã hội và tự nhiên.
­

=> KL: Khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ  do nhân dân làm chủ; có  
nền kt phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế  độ  công hữu về  tư  liệu sx; một xh  
phát triển cao về  văn hóa, đạo đức; một xh công bằng, hợp lý; là công trình tập thể  của nhân  
dân do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng. 
­

­


 3/ Động lực cơ bản của CNXH ở VN.  

Động lực của chủ nghĩa xã hội là tất cả những nhân tố, yếu tố thúc đẩy sự vân động  
và phát triển của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
­

+ Phát huy các nguồn động lực về vật chất và tư tưởng cho việc xây dựng CNXH. 
Nhưng quan trọng nhất, bao trùm lên tất cả  là nguồn lực con người. Các động lực khác muốn  
phát huy tác dụng đều phải thông qua con người. Nguồn lực con người đã được Hồ  Chí Minh 
xem xét trên cả hai bình diện cộng đồng và cá nhân:
­

­ Về bình diện cộng đồng, Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc­ 
động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
­


­   Về  bình diện cá nhân, Phát huy sức mạnh của con người với tư  cách cá nhân 
người lao động.
­

+ Tác động vào nhu cầu và lợi ích chính đáng của từng con người. Hồ  Chí Minh 
phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa cá nhân, nhưng khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng, tìm tòi cơ 
chế, chính sách để kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội.
­

+ Tác động vào các động lực chính trị  ­ tinh thần.  Trong công cuộc xây dựng chủ 
nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh yêu cầu phải:
­


* Phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động, bao gồm quyền làm  
chủ sở hữu, làm chủ quá trình sản xuất và phân phối, làm chủ trong các hoạt động chính trị ­ xã 
hội.
­

­

* Thực hiện công bằng xã hội.

* Sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như chính trị, văn hoá, giáo  
dục, đạo đức, pháp luật,v.v..
­

­ Để thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đến thành công, bên cạnh việc 
tìm ra và tác động vào các động lực, Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta phải nhận diện và khắc 
phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã 
hội, Người yêu cầu chúng ta phải kiên quết đấu tranh chống lại các trở lực sau:
­

­

+ Phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân, căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy  

­

+ Phải đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu.

­

+ Phải chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật.


­

+   Phải   chống   chủ   quan,   bảo   thủ,   giáo   điều,   lười   biếng,   không   chịu   học   tập   cái  

hiểm.

mới,v.v..
Trong hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh đến vai  
trò lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước, cũng như vai trò của các tổ chức thành viên  
trong hệ thống chính trị. 
­

­

 4/ Sự vận động của Đảng ta hiện nay. 

­

Vận dụng Tư tưởng HCM vào điều kiện hiện nay cần chú ý:

­ Cần khẳng định những quan điểm của HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH  
vẫn là cơ sở để  chúng ta tiếp tục suy nghĩ sáng tạo để  tìm ra hình thức, bước đi, cách làm mới.  
Chúng ta phải làm sống động tư tưởng HCM trước tình hình mới.
­

­ Xây dựng CNXH trong cơ chế thị trường, sử dụng các thủ  đoạn của tư  bản để  xây  
dựng CNXH. Cần nghiên cứu kỹ Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận thức sâu hơn về 
sự vận dụng trung thành, sáng tạo tư tưởng HCM của Đảng Cộng sản VN trước tình hình mới.  
­



Qua đó thúc đẩy quá trình đổi mới cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, XH, nâng cao mức sống của 
nhân dân, củng cố niềm tin về con đường đi lên CNXH.
­

Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:

1. Giữ  vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trên nền tảng CN Mác­ Lênin và tư  
tưởng HCM.
­

­

2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.

­

3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

­

4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham  

nhũng.
 Câu 2. Quan điểm của HCM về  các nguyên tắc xác định bước đi, các bước đi và   
biện pháp xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ ở nước ta, sự vận dụng của Đảng hiện nay  
?
­


­

 1/ Các nguyên tắc xác định bước đi. 

 ­   Hồ  Chí Minh nêu lên 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận trong việc xác đinh 
bước đi và cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: 
­

+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội là hiện tượng phổ biến, mang tính quốc tế  vì vậy phải  
quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, học tập kinh nghiệm của các nước 
anh em nhưng không được giáo điều, máy móc.
­

+ Xác định bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội cần căn cứ  vào điều  
kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
­

­

­ Về những nhân tố đảm bảo thực hiện thắng lợi của CNXH ở VN:

­

+ Giữ vững và tang cường vai trò lãnh đạo của Đảng

­

+Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước

­


+Phát huy tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị­ XH

­

+Xd đội ngũ cán b ộ đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CM XHCN.

­

 2/ Về bước đi của thời kỳ quá độ .

­ Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ 
tư tưởng của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau: 
­

­

+ Thứ nhất, ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu. 

­

+ Thứ hai, phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ. 

­

+  Thứ ba, phát triển công nghiệp nặng. 


­


 3/ Về các biện pháp cơ bản tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam:  

+ Học tập kinh nghiệm từ  các nước an hem, tuy nhiên không được rập khuôn, giáo  
điều, sao chép, mà vận dụng 1 cách sáng tạo, phù hợp điều kiện trong nước.
­

+ Đi sâu vào thực tiễn để  điều tra, khảo sát, từ  thực tiễn mà đề  xuất các vấn đề 
phương pháp cho CM.
­

­

+Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng chủ yếu và lâu dài.

+Thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội hài hòa, đảm bảo cho các thành phần  
kinh tế, các tầng lớp xã hội đều có điều kiện phát triển.
­

­

+Phương thức chủ  yếu để  xây dựng CNXH: “đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi 

cho dân”.
+Coi trọng các biện pháp tổ chức thực hiện, phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực  
hiện các kế hoạch kinh tế ­ xã hội.
­

­

 4/ Sự vận dụng của Đảng hiện nay. 


­

(Giống mục 4 câu 1)

 Câu 3. Những luận điểm sáng tạo của HCM về Đảng CSVN và ý nghĩa của nó đối   
với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh?
­

­

 1/ Luận điểm sáng tạo của HCM về ĐCSVN: 

a , ĐCSVN là sự  kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và phong trào 
yêu nước. (Sự ra đời của ĐCSVN)
­

­ Quy luật hình thành ĐCSVN: Sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và  
phong trào yêu nước. Tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành ĐCS trên thế giới, đồng thời có 
thêm một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước.
­

­ Cơ sở khách quan: VN là nước thuộc địa cho nên phong trào yêu nước có trước và là 
cơ sở để phát triển phong trào công nhân.
­

­ Phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN có mục tiêu chung là giải phóng 
dân tộc, quyền lợi của giai cấp công nhân và của dân tộc là thống nhất, vì vậy phong trào công 
nhân và phong trào yêu nước tất yếu sẽ kết hợp với nhau.
­


­ Phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN đề có nhu cầu khách quan là phải  
kết hợp với CNMLN. Điều đó tạo cơ sở thuận lợi cho việc truyền bá CNMLV vào VN.
­

­ Ở VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi và bộ phận trí 
thức yêu nước tiên tiến là những người đầu tiên tiếp thu được CNMLN, họ đã ra sức hoạt động, 
tích cực truyền bá CNMLN vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước, dẫn đến sự  xuất 
hiện của những tổ chức cộng sản đầu tiên ở VN và trên cơ sở đó thành lập nên ĐCSVN
­


=> KL: Trong điều kiện VN là một nước thuộc địa, ĐCS ra đời tất yếu phải là sản 
phẩm sự kết hợp giữa CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Đó là quy luật  
đặc thù hình thành ĐCSVN.
­

b , ĐCSVN là nhân tố quyết định hàng đầu để  đưa CMVN đến thắng lợi. ( Vai  
trò của ĐCSVN)
­

­ Trước khi ĐCSVN ra đời đã có nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân nhưng đều 
thất bại, vì vậy nhu cầu khách quan, cấp thiết của CMVN là phải thành lập được một Đảng CM  
chân chính của một giai cấp tiên tiến, có khả năng dẫn dắt CM đi đến thành công.
­

­ Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng được yêu cầu khách quan, 
cấp thiết của CMVN, vừa phù hợp với quy luật vận động và phát triển của xã hội VN. Vì vậy 
Đảng đã nhanh chóng nắm giữ  được độc quyền lãnh đạo CM và trở  thành nhân tố  quyết định 
hàng đầu sự thắng lợi của CMVN.

­

­ Mục đích của Đảng là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, 
khi mắc phải sai lầm khuyết điểm, Đảng đều kịp thời phát hiện và sửa chữa nhờ đó Đảng đã lớn 
mạnh không ngừng, đã dẫn dắt CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
­

c , ĐCSVN – đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời Đảng không chỉ là  
của giai cấp mà còn là của dân tộc VN. (Bản chất của ĐCSVN)
­

­ Phải xây dựng 1 ĐCS vững mạnh trong điều kiện một nước thuộc địa lạc hậu, nơi  
mà giai cấp còn rất non trẻ và nhỏ bé.
­

­ Xuất phát từ  thực tiễn của 1 nước thuộc địa, HCM đã đi đến 1 luận điểm mới về 
ĐCS, đó là  “ĐCS là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động của cả  dân tộc” . 
Nghĩa là cần phải xây dựng 1 Đảng CS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng của 
nhân dân lao động và của cả dân tộc.
­

+  Cơ  sở  lý luận: theo HCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích của giai cấp 
công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy Đảng của giai cấp công nhân 
cũng sẽ đồng thời là Đảng của nhân dân lao động, Đảng của cả dân tộc.
­

+  Về  thực tiễn: nếu ĐCS chỉ  là Đảng của giai cấp công nhân, thì cơ  sở  xã hội của  
Đảng sẽ hạn chế, Đảng không thể quy tụ, tập hợp được những người ưu tú giác ngộ  CM nhất 
trong toàn dân tộc, không tự thiết lập được mối liên hệ mật thiết với đông đảo quần chúng nhân 
dân. Ngược lại, nếu ĐCS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa là Đảng của nhân dân lao 

động và của cả dân tộc thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ rộng mở, Đảng sẽ được các tầng lớp nhân  
dân coi như Đảng của chính mình, nhân dân sẽ  bảo vệ Đảng, ủng hộ  Đảng, tham gia xây dựng  
Đảng, Đảng sẽ lớn mạnh không ngừng, sẽ dẫ dắt CM đi đến thành công
­

­

 2/ Ý nghĩa  c
  ủa nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh: 

­ Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thật sự là Đảng của đạo đức và văn minh,  
tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự và  lương tâm của dân tộc.
­


­ Phát huy dân chủ đi đôi với tang cường pháp chế XHCN, xây dựng 1 nền hành chính  
dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
­

­

+ Bảo đảm việc tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân

+Cải cách và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng 1 nền hành chính dân  
chủ, trong sạch, vững mạnh.
­

+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, gắn liền xây dựng, chỉnh đốn  
Đảng với cải cách bộ máy hành chính Nhà nước.
­


­

­ Được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.

 Câu 4. Nội dung cơ  bản tư  tưởng HCM về  đại đoàn kết dân tộc và vấn đề  xây   
dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay?
­

­

 1/ Quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc: 

­

a, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, đảm bảo thành công của CM:

­ Đoàn kết dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt quá trình CMVN. Đó là 
chiến lược tập hợp mọi lực lượng, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc  
đấu tranh với kẻ thù dân tộc và giai cấp.
­

­

­ Đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của CM.

­

b, Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của CM:


­ HCM luôn đặt đại đoàn kết dân tộc lên hàng đầu, ở  bất cứ  giai đoạn CM nào. Cần  
phải quán triệt đại đoàn kết dân tộc trong mọi đường lối, chủ  trương, chính sách của CM, của  
Đảng và Nhà nước.
­

­ Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân trong  
cuộc đấu tranh tự giải phóng, là nhu cầu nội tại khách quan của quần chúng nhân dân lao động. 
­

­ Đảng và những người CM phải ra sức tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước và  
đoàn kết cộng đồng cho các tầng lớp nhân dân ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện hoàn cảnh, tập  
hợp và chuyển nhu cầu khách quan đó thành tổ chức, thành sức mạnh to lớn để đấu tranh cho độc 
lập dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
­

­

c, Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:

­  Theo HCM, muốn thực hiện được đại đoàn kết dân tộc thì phải kế  thừa truyền 
thống yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết dân tộc; phải biết khoan dung độ lượng với con người,  
kể  cả  những người lầm đường lạc lối khi họ  biết hối cải, hoặc những kẻ  trước  đây chống  
chúng ta nhưng nay không còn chống nữa, ta vẫn mở rộng cửa đoàn kết với họ. 
­

­  Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự  phát, 
nhất thời, mà phải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ chức,  
­



có sự  lãnh đạo dựa trên một cơ  sở  lý luận khoa học.  Lực lượng tạo nền tảng vững chắc cho  
đoàn kết rộng rãi chính là công – nông và các tầng lớp nhân dân khác. Liên minh công – nông – tri 
thức là cơ sở, là lực lượng nòng cốt để đoàn kết toàn dân trên Mặt trận dân tộc thống nhất.
d, Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức – tổ chức  
đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất:
­

­ Cả  dân tộc khi khi được giác ngộ  về  mục tiêu chiến đấu chung, được tổ  chức và  
hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn sẽ trở thành một lực lượng to lớn, có sức mạnh 
vô địch.
­

­  Đại đoàn kết dân tộc  có phạm vi rộng lớn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp  độ. Trên 
phạm vi dân tộc, hình thức tổ chức đoàn kết là Mặt trận dân tộc thống nhất  mà trong từng thời 
kỳ CM có thể có những hình thức và tên gọi khác nhau như: Hội phản đế  đồng minh 1930, Mặt  
trận dân chủ 1936, Mặt trận Việt Minh 1941, Mặt trận Tổ quốc 1955­1976 đến nay.
­

­ MTDTTN muốn trở  thành một tổ  chức CM to lớn cần được xây dựng theo những 
nguyên tắc cơ bản sau:
­

+ Đoàn kết phải xuất phát từ  mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ  sở  yêu nước, thương  
dân, chống áp bức, bóc lột, xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu.
­

+Đại đoàn kết dân tộc phải được xây dựng trên nền tảng của Liên minh công – nông –  
lao động trí óc.
­


­

+Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.

+Đoàn kết phải lâu bề, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái, giúp đỡ  nhau 
cùng tiến bộ.
­

­ Trong quá trình đoàn kết cần chống 2 khuynh hướng là “cô độc” ,“hẹp hòi” và đoàn  
kết một chiều, không đấu tranh đúng mức.
­

­ Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ  là một bộ  phận bình đẳng mà còn là lực  
lượng lãnh đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc.
­

­

 2 /   Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay: 

­

a, Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:

­

­ Thuận lợi:

+Thế  giới đang vận động theo chiều hướng các dân tộc trên thế  giới ngày càng xích 
lại gần nhau hơn, nhân loại ngày càng nhận thức sâu sắc và khao khát về  một xã hội hòa bình,  

tiến bộ, hợp tác, cùng phát triển.
­

+ Khoa học phát triển vô cùng mạnh mẽ đã đặt cả thế giới trước xu thế tòan cầu hóa,  
góp phần làm tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, tuy cũng chứa đựng khả năng phân hóa 
giữa các dân tộc sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn.
­


+Ở  trong nước, chúng ta bước vào thế  kỷ  mới sau 15 năm đổi mới với những thành 
tựu đáng ghi nhận, vị thế của  dân tộc ta trên thế giới được nâng cao rõ nét, niềm tin của  nhân dân 
vào chính sách đổi mới được giữ vững và tăng cường.
­

­

­ Khó khăn, thách thức:

­

+Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng ly tán, chia cắt cũng tồn tại.

+Cuộc đấu tranh ý thức hệ  vẫn diễn ra dai dẳng, gay gắt, các thế  lực thù địch vẫn  
muốn tìm mọi cách tiêu diệt cnxh tới tận gốc.
­

+Nền kinh tế thị trường cùng với quá trình nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt  
ra nhiều vấn đề  như  sự  phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, các vùng..., các hiện 
tượng tiêu cực trong xã hội vẫn còn là hiện tượng tương đối phổ biến.
­


­

b, Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới ở nước ta:

­ Mục tiêu chung: khơi dậy tinh thần tự tôn dt, quyết tâm chấn hưng đất nước, không 
bỏ lỡ cơ hội, vận hội rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh tế,  
khoa học kỹ thuật, công nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
­

­

­ Các nhiệm vụ cụ thể:

+Về  chính trị: cần tiếp tục phát triển tư  tưởng HCM và truyền thống phương Đông về 
“Cầu đồng tồn dị”, xóa bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến khác nhau, lấy liên minh công  
­ nông ­ trí thức làm nòng cốt, xây dựng một nước VN dân giầu, nước mạnh xã hội dân chủ công  
bằng văn minh.
+Về kinh tế ­ xã hội phải tạo cho mọi người dân một cơ hội bình đẳng về  pháp luật  
trong làm ăn kinh tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế  phát triển, khuyến khích làm giầu  
chính đáng, đi đôi với việc giúp dân xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
­

+Về  chính sách đối ngoại: cần có sự  nhận thức đúng về  vấn đề  toàn cầu hóa từ  đó  
xây dựng chiến lược hội nhập của đất nước ta vào khu vực và thế giới; thực hiện chính sách đối  
ngoại độc lập tự  chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ  quốc tế, có sách lược 
mềm dẻo trong các quan hệ đa dạng và phức tạp của thế giới đảm bảo cho chúng ta hòa nhập, 
nhưng không bị hòa tan.
­


 Câu 5. Nội dung tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước kiểu mới  ở VN ( làm rõ   
các luận điểm cơ bản của HCM về xây dựng nhà nước, mối quan hệ giữa đạo đức và pháp  
luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới  ở  VN) và sự  vận dụng quan điểm của HCM trong  
xây dựng nhà nước ta hiện nay?
­

­

1/ Các luận điểm cơ bản của HCM về xd nhà nước:

­

 a, Mô hình Nhà nước: Việt Nam dân chủ cộng hòa 

­

     Bản chất Nhà nước: Dân chủ, dân là chủ, dân làm chủ .


­

* Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân:

­

­ Nhà nước của dân:

+ Đó là Nhà nước tất cả  quyền lực đều thuộc về  nhân dân, quyền hành của cán bộ 
công chức Nhà nước là do dân ủy quyền, giao phó.
­


+ Nhà nước của dân thì những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do nhân  
dân quyết định thông qua việc chưng cầu ý kiến dân.
­

+ Nhà nước vì dân, vì nước là việc chung, mỗi người dân đều có trách nhiệm gánh vác  
một phần, người dân phải coi việc nước như  việc nhà, phải tôn trọng pháp luật, bảo vệ  của  
công, phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ  về  mọi mặt để  xứng đáng với địa vị  của 
người làm chủ.
­

+ Nhà nước của dân thì dân phải có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu thay mặt 
dân tham gia vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước.
­

­

­ Nhà nước do dân:

­

+ Nhà nước do nhân dân lập ra.

­

+ Nhà nước do nhân dân xây dựng, ủng hộ, bảo vệ, phê bình và giám sát.

+ Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân 
dân, lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
­


+ Nhà nước do dân thì dân phải có quyền bãi miễn các cơ  quan Nhà nước nếu tỏ  ra  
không xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.
­

­

­ Nhà nước vì dân:

+ Là Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích cho 
nhân dân, đó là một Nhà nước không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần, kiệm, liêm, chính.
­

+ Nhà nước vì dân thì mọi công chức Nhà nước đều là nô bộc của nhân dân, việc gì có  
lợi cho dân thì phải hết sức làm, việc gì hại đến dân thì phải hết sức tránh.
­

+ Nhà nước vì dân thì chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến nhỏ, 
phải làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có học hành.
­

+ Nhà nước vì dân thì cán bộ Nhà nước vừa là người phục vụ, vừa là người lãnh đạo, 
vừa là người hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và  
Nhà nước.
­

­

 b ,  B
  ản chất quyền lực của Nhà nước kiểu mới: 



­ Bản chất giai cấp công nhân của nước VNDCCH: “Là Nhà nước dân chủ  nhân 
dân dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản chất giai cấp 
của Nhà nước được thể hiện qua:
­

­

+ Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.

+ Nhà nước được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản dựa trên hệ tư tưởng  
của giai cấp công nhân.
­

­

+ Nhà nước tổ chức, quản lý, phát triển kinh tế theo XHCN.

­

­ Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc:

+ Nhà nước kiểu mới ra đời là kết quả đấu tranh lâu dài, hy sinh xương máu của bao  
thế hệ CM.
­

­

+ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của nhân dân làm nền tảng.


+ Ngay khi mới ra đời, Nhà nước ta phải đảm đương nhiệm vụ  tổ  chức cuộc kháng  
chiến toàn dân, toàn diện của dân tộc để giữ vững thành quả CM.
­

­

 c , Tư tưởng HCM về 1 Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ .

­

­ Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là 1 Nhà nước hợp  

­

+ Việt nam sau CM có được bản “ Tuyên ngôn Độc lập” nổi tiếng về quyền dân tộc.

­

+ HCM đã đề ra nhiêm vụ phải có 1 hiến pháp dân chủ

­

+ Tổng tuyển cử cả nước tiến hành chỉ 4 tháng sau ngày độc lập.

­

+HCM được chính phủ bầu làm chủ tịch chính phủ liên hiệp kháng chiến.

hiến.


­ Phải là Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật  
có hiệu lực trong thực tế.
­

­ Phải nhanh chóng đào tạo,bồi dưỡng nhằm hình thành 1 đội nhũ cán bộ  viên 
chức Nhà nước có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính 
nhất là phải có cần­kiệm­liêm­chính, chí công vô tư.
­

­

 d , Tư tưởng HCM về sd Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả. 

­

­ Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức

­

­ Kiên quyết chông 3 thứ” giặc nội xâm” là tham ô, lãng phí, quan lieu.

­

 2 / M
    ối quan hệ giữa  đ
  ạo đức và pháp luật  trong xây d
 
ựng nhà nước kiểu mới: 



­ Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong  
thực tế trị nước.
­

­ Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều biết  
kết hợp giáo dục đạo đức với với tăng cường pháp luật.
­

­ Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật, xây  
dựng hệ  thống pháp luật đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật trong  
nhân dân. Đồng thời cũng phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật. Thực tế chỉ ra rằng pháp 
luật chỉ phát huy tác dụng đầy đủ  khi nó được hỗ  trợ  bởi các nhân tố  khác, trong đó có vấn đề 
giáo dục đạo đức.
­

­

 3/ Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay: 

    Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân 
có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng vàhoàn thiện nền dân chủ,  
Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay cần: 
­

­ Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực sự tôn trọng 
quyền làm chủ của nhân dân
­

­ Cải cách và kiện toàn bộ  máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính 

dân chủ, trong sạch vững mạnh.
­

+ Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém: Quan liêu, xa dân, xa cơ sở; phân 
tán, thiếu trật tự  kỷ  cương; tham nhũng, lãng phí của công; bộ  máy nhà nước cồng kềnh kém 
hiệu quả; đội ngũ cán bộ còn yếu về kiến thức, năng lực, một bộ phận kém phẩm chất, hư hỏng
­

+ Cải cách bộ  máy hành chính là một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ  trên 
nhiều mặt. Cần làm cho đội ngũ công chức nhà nước quán triệt nhận thức: Nhà nước là một tổ 
chức công quyền thể  hiện quyền lực của nhân dân, công chức nhà nước là công bộc của nhân  
dân. Bên cạnh chức năng quản lý, Nhà nước còn thực hiện chức năng dịch vụ công
­

­ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn Đảng  
với cải cách bộ máy hành chính nhà nước.
­

 Câu 6. Nội dung cơ  bản tư  tưởng đạo đức HCM ( vai trò của đao đức CM, các   
chuẩn mực và các nguyên tắc rèn luyện đạo đức mới) và ý nghĩa của nó đối với việc “ lập  
thân, lập nghiệp” của giới trẻ hiện nay?
­

­

 1/    V ai trò c
 
ủa đạo đức CM  : 

­ Đạo đức CM là gốc, là nền tảng của người CM: người CM phải có đạo đức làm 

nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ CM đầy gian khổ, khó khăn. Bởi đạo đức vừa tạo 
nên uy tín, vừa tạo nên sức mạnh cho người CM. CM nhất định sẽ thắng lợi nhưng thắng lợi như 
thế nào thì còn tùy thuộc vào đạo đức của những người CM.
­


­ Tài và đức có quan hệ thống nhất biện cứng trong mỗi con người, trong đó đức  
là gốc. Trong mối tương quan tài – đức, HCM luôn khẳng định đức là gốc, là nhân tố  chủ  chốt 
của người CM, nếu không có đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân, tuy  
nhiên đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể  có mặt này thiếu mặt kia. Đạo đức CM không 
chỉ  giúp cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới, giúp người CM tự  hoàn thiện và không ngừng tiến  
bộ mà còn là thước đo lòng cao thượng của con người.
­

­ Đạo đức CM là sức mạnh tinh thần của người cộng sản.  Người có đạo đức CM 
thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Khi gặp thuận lợi và 
thành công vẫn giữ được tinh thần gian khổ, vân khiêm tốn, chất phác, thực sự  trở  thành người  
“lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
­

­

­ Đạo đức CM là thước đo giá trị người cộng sản.

­ Muốn hoàn thành được sứ mệnh của mình thì Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”,  
tiên phong, gương mẫu.
­

­


 2/ Những chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới: 

­

a ,Trung với nước, hiếu với dân:

­ Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nước 
của dân, do dân làm chủ.
­

­ Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tôn trọng và phát 
huy quyền làm chủ  của nhân dân, phải kính trọng, học hỏi dân, hết lòng, hết sức phục vụ  nhân 
dân.
­

­

b ,Yêu thương con người, sống có tình nghĩa:

­

­  Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao  

động.
­  Nghiêm khắc với mình mà khoan dung, độ  lượng với người, nhất là với những 
người đã phạm sai lầm, khuyết điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa và đối xử bình đẳng  
với họ.
­

­  Tình yêu thương con người phải gắn liền với lối sống tình nghĩa, phải dựa trên 

nguyên tức phê bình và tự phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
­

­

c, Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:

­ Cần: lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế  hoạch, có kỹ  thuật, có năng suất 
cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, tự giác, sáng tạo.
­

­ Kiệm: tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân; tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền  
của của dân, của nước, của bản thân mình.
­


­ Liêm: trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, danh vọng, ham học 
hỏi, ham làm và ham tiến bộ.
­

­  Chính: ngay thẳng thắn, đứng đắn, thể  hiện trong 3 mối quan hệ:  đối với mình  
không tự  cao tự  đại mà phải thường xuyên tự  kiểm điểm, tự  phê bình, cầu tiến bộ; đối với 
người thì không nịnh hót người trên, coi khinh người dưới, luôn đoàn kết, khoan dung, độ lượng; 
đối với việc thì phải đặt việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà, đã phụ  trách việc gì thì  
làm cho kỳ được, làm đến nơi đến chốn, việc thiện dù nhỏ  mấy cũng làm, việc ác dù nhỏ  mấy 
cũng tránh.
­

­ Chí công vô tư: làm việc không tư lợi, chống chủ nghĩa cá nhân, là hết lòng, hết sức 
vì việc nước, việc dân theo đúng với kỷ cương phép nước.

­

    KL: Thực chất chí công vô tư là sự tiếp nối của cần, kiệm, liêm, chính bởi nếu đã  
thật sự  cần, kiệm, liêm, chính thì nhất định sẽ  trí công vô tư  và ngược lại, từ  đó sẽ  nảy sinh  
nhiều phẩm chất tốt đẹp khác. 
­

­

d , Tinh thần quốc tế trong sáng

­

Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh em”

­ Đây là một phẩm chất đạo đức mới, dựa trên bản chất quốc tế  của giai cấp công 
nhân, hướng vào những mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi những khuôn khổ quốc gia, dân tộc.
­

­ Tinh thần quốc tế  đòi hỏi phải biết yêu thương không chỉ  dân tộc mình mà cả  dân  
tộc khác, phải biết tôn trọng văn hóa, lối sống của dân tộc khác.
­

­ Yêu cầu của nguyê tắc này là phải xây dựng khối đại đoàn kết chiến đấu giữa vô 
sản các nước và các dân tộc bị áp bức, xây dựng tình hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc để cùng  
nhau đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại.
­

­


3/ Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới

­

a , Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức 

+ Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng là phải gắn lời nói với hành động trong  
thực tiễn, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh. Nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một đường 
làm một nẻo thì chỉ đem lại hậu quả phản tác dụng. 
­

+ Theo Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là nguyên tắc rèn luyện đạo đức quan trọng 
bậc nhất. Người thường phê phán thói đạo đức giả   ở  một số  cán bộ  “vác mặt làm quan cách  
mạng” nói mà không làm, Người yêu cầu phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
­

+ Nêu gương đạo đức là một nguyên tắc rèn luyện đạo đức, đồng thời là cơ  sở  để 
phân biệt đạo đức cách mạng và đạo đức cũ. 
­

+ Hồ  Chí Minh yêu cầu đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả  mọi đối  
tượng, mọi lĩnh vực từ Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, trong nhà trường, gia đình, xã hội.  
­


­

b, Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.

+ Phải kết hợp giữa xây và chống là vì không phải “người người đều tốt, việc việc 

đều hay”, Người yêu cầu phải kiên quyết chống ba loại kẻ thù nguy hiểm: tư tưởng thực dân đế 
quốc, thói quen lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân.  
­

+ Người yêu cầu, với từng người, trước hết phải chiến thắng lòng tà trong mình, với 
việc, với người nhất thiết phải phê phán, đấu tranh loại bỏ những hiện tượng phi đạo đức, tàn  
dư đạo đức cũ. 
­

+ Về quan hệ giữa chống và xây, Hồ Chí Minh chỉ rõ chống là nhằm để xây, chống đi  
liền với xây, lấy xây làm chính, lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau.
­

­

c, Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng 

+ Theo Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó chỉ hình thành  
trong quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời. 
­

+ Hồ Chí Minh yêu cầu tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự nguyện tự 
giác, dựa vào lương tâm của mỗi người và dư luận của quần chúng. Người khẳng định làm cách  
mạng thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm, song vấn đề  là phải cố  gắng sửa chữa sai lầm  
khuyết điểm.
­

­

4/ Ý nghĩa của nó đối với việc “ lập thân, lập nghiệp” của giới trẻ hiện nay?


­ Ai cũng hiểu rõ tầm quan trọng của tài trong việc lập thân lập nghiệp, vì thế hệ trẻ 
nên ra sức học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao năng lực của bản thân, để có “tài”… nhưng nếu 
chỉ dựa vào tài, vào năng lực thôi thì chưa thể “lập thân lập nghiệp” được. HCM đã nói: “ có tài  
mà không có đức chỉ là kẻ vô dụng”. Người có “đức”, nếu “tài” có chút khiếm khuyết thì vẫn có  
thể  bổ  sung, hoàn thiện thêm nên vẫn có thể  tận dụng chút tài mọn để  cống hiến hay để  “lập 
thân lập nghiệp”, nhưng người có tài mà không có đức thì sẽ  đi sai đường, làm những việc bất  
lương, hại đến gia đình, bạn bè, xã hội.Đức và tài, phẩm chất và năng lực phải đi đôi với nhau 
thì khi đó cả 2 mới phát huy được tác dụng.
­

­ Trong vấn đề “lập thân lập nghiệp” hiện nay, thế hệ trẻ cần nhận thức đúng vai trò 
của tài và đức, không xem nhẹ cái nào. Đặc biệt, phải biết trong tài và đức thì đức là gốc, có vai  
trò chỉ hướng cho tài phát huy đúng đắn.  vì vậy bên cạnh việc nâng cao trình độ học vấn, tích lũy  
kiến thức, thế hệ trẻ cần phải biết rèn luyện đạo đức của bản thân.
­

­

 Câu 7. Nội dung cơ bản tư tưởng HCM về con người và chiến lược trồng người?   

­

 1/ Quan niệm của HCM về con người: 

­ Người xem xét con người như một chỉnh thể, đa chiều: con người luôn có xu hướng  
vươn tới cái chân ­ thiện ­ mỹ, mặc dù “có thế này, thế khác”.
­

­


­ Người xem xét con người trong tính lịch sử, cụ thể của nó.


­ Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, Hồ Chí Minh khẳng định: Bản chất 
con người mang tính xã hội. Con người vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của lịch sử. 
­

­ Khi nói về  con người, bao giờ Hồ Chí Minh cũng thể  hiện tư tưởng nhân văn cộng  
sản cao đẹp:
­

­

+ Một là: sự cảm thông hết sức sâu sắc với những đau khổ của người nô lệ và người 

cùng khổ.
+ Hai là: quyết tâm hy sinh chiến đấu để  giải phóng con người và đem lại tự  do và  
hạnh phúc cho con người.
­

+ Ba là, tin tưởng tuyệt đối ở khả năng tự giải phóng của con người và không ngừng 
rèn luyện, phát huy khả năng ấy.
­

­

 2/ Vai trò của con người: 

­


a, Con người là vốn quý nhất ­ nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng:

­ Con người là sức mạnh đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của CM, vì vậy con  
người là vốn quý nhất, cần phải bảo vệ con người như là bảo vệ sinh mệnh của CM.
­

­  Hòa bình trong độc lập, tự  do là nguyện vọng thiêng liêng nhất của con người, vì  
vậy mục tiêu của CM là phải giành lại độc lập, tự do, một nền hòa bình chân chính.
­

­ Tận dụng tối đa mọi khả năng hòa bình để phát triển CM. còn chiến tranh chỉ được  
coi là giải pháp bắt buộc cuối cùng, nhưng nếu buộc phải tiến hành chiến tranh chính nghĩa thì  
cần phải chủ động, tích cực bằng mọi cách để giảm bớt hy sinh xương máu cho con người.
­

­ Con người còn là nhân tố  quyết định thắng lợi của CM. Bởi con người là chủ  thể 
của lịch sử, trong đó quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử. Vì vậy phải coi trọng sức  
dân, của dân, phải ra sức bồi dưỡng sức dân, phải luôn lấy dân làm gốc.
­

­

b, Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng:

­ Mục tiêu của CM là phải giải phóng con người, đem lại tự  do, hạnh phúc cho con  
người. Vì vậy đường lối, chủ  chương, chính sách của Đảng đều phải xuất phát từ  con người,  
đều phải hướng tới mục tiêu giải phóng con người.
­


­ Sự  nghiệp giải phóng con người phải do chính con người thực hiện, con người là 
động lực chủ yếu của CM, trong đó nhân dân lao động là động lực cơ bản nhất.
­

­ Con người chỉ trở thành động lực của CM khi học được giác ngộ, tổ chức, được lãnh  
đạo và định hướng hoạt động đúng đắn. Vì vậy việc phát huy động lực con người phụ thuộc vào  
vai trò lãnh đạo đúng đắn của ĐCS, vai trò tổ chức, tập hợp lực lượng quần chúng nhân dân của 
những người CM, đồng thời phải kiên quyết đấu tranh khắc phục các phản động lực trong con  
người và xã hội. 
­

­

 3/ Chiến lược trồng người: 


­

­ “Trồng người” vừa là vấn đề vừa là yêu cầu khách quan, cấp bách, lâu dài của cách  

mạng.
­ “Muốn xây dựng chủ  nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ 
nghĩa”. “trồng người” phải là chiến lược hàng đầu của CM, đó là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn 
dân, là sự nghiệp của mỗi gia đình, nhà trường, cơ quan đoàn thể.
­

­ Xây dựng con người phải toàn diện, có đủ  đức – tài, trong đó đức là gốc, vì vậy sự 
nghiệp trồng người phải bắt đầu từ xây dựng nền tảng đạo đức.
­


­ Chiến lược “trồng người” là chiến lược trọng tâm của phát triển quốc gia, mỗi bước  
xây dựng con người đồng thời là một nấc thang trong quá trình xây dựng xã hội mới.
­

­ Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ  phận hợp thành của của chiến  
lược phát triển kinh tế ­ xã hội. Để thực hiện chiến lược “trồng người” phải coi trọng sự nghiệp  
giáo dục – đào tạo, bồi dưỡng thế  hệ  CM cho đời sau, thực chất là đào tạo, bồi dưỡng thanh  
thiếu niên trở thành lớp người kế thừa CM “vừa trồng vừa chuyển” cả đức và tài.
­

­ “Trồng người” là công việc “trăm năm”, do đó không thể  nóng vội, không phải làm 
một lúc là xong, cũng không được tuỳ tiện đến đâu hay đó. Việc nhận thức và giải quyết vấn đề 
này có ý nghĩa thường trực, bền bỉ trong suốt cuộc đời mỗi con người, trong suốt thời kỳ quá độ 
lên chủ nghĩa xã hội.
­

­
­

­



×