Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.95 KB, 18 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1 - PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHĐT VÀ PTVN TRONG
THỜI GIAN TỚI.
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng, Chính phủ và Thống đốc NHNN, khai
thác và phát huy những thuận lợi cơ bản, nhận thức rõ những thử thách với
truyền thống đoàn kết sáng tạo, tự tin và tinh thần không chùn bước trước
mọi khó khăn, NHĐT và PTVN quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ năm 1999 với
phương châm là: tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động theo luật ngân
hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng, từng bước phát triển bên
vững, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCN để phát huy vai trò của một ngân hàng
quốc doanh, giữ vai trò chủ lực trong đầu tư và phát triển góp phần
thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ, phục vụ cho tăng trưởng
kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát theo đường lối CNH,
HĐH đất nước tăng thêm thế và lực để bước vào thế kỷ 21, từng bước
hội nhập với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
Mục tiêu cụ thể đến cuối năm 1999 toàn hệ thống phải đạt được mức
tăng tài sản nợ (có ) là 15% so với năm 2001. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu
nguồn vốn, huy động vốn tăng trên 25%, trong đó vốn trong nước là chính
chiếm 70-75%, riêng tiền gửi khách hàng chiếm 35% tổng nguồn vốn, tỷ trọng
tiền gửi trung dài hạn trên tổng vốn huy động đạt 17%. Dư nợ tín dụng tăng
trên 23%, trong đó tín dụng trung dài hạn chiếm 55 - 60% tổng dư nợ.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển theo kế hoạch nhà nước giao là 2.800 tỷ đồng.
Mở rộng nâng cao chất lượng dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
Tổng phương tiện thanh toán tăng 16-17%
Tăng thu nhập từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ đạt mức 30% trong tổng
lợi nhuận ròng.
Lợi nhuận của ngân hàng tăng 16%
Phấn đấu giảm tỉ lệ nợ quá hạn xuống dưới hoặc bằng 2%.


Công nghệ đạt mức các ngân hàng trong nước đã đạt được. Để thực hiện
những mục tiêu này, toàn hệ thống NHĐT và PTVN cần thực hiện tốt những
giải pháp trong hoạt động kinh doanh nói chung, nâng cao chất lượng tín dụng
nói riêng và trong xây dựng phát triển nguồn nhân lực và công nghệ.
2 - GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM
Trong những năm qua NHĐT và PTVN đã đạt được những thành tựu nhất
định về hoạt động kinh doanh, luôn giữ vai trò chủđạo trong lĩnh vực đầu tư và
phát triển, được nhà nước xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt. Ngân hàng lấy
hiệu quả an toàn trong tất cả mọi hoạt động của mình làm tiêu chuẩn hàng
đầu, đa phương hoá khách hàng thuộc các thành phần kinh tế, trong đó lấy
phát triển kinh tế quốc doanh là chủ đạo.
Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng đã gặp nhiều khó khăn cần giải quyết,
là những thách thức đối với hoạt động của NHĐT và PTVN hiện nay. Trong bối
cảnh chung đó, chất lượng tín dụng nói chung, tín dụng trung dài hạn nói riêng
đang trở thành vấn đề quan tâm và giải quyết.
Với việc xây dựng các mục tiêu trên, Ngân hàng phải có những giải pháp
phù hợp để làm phương tiện thực hiện được các mục tiêu đó. Có những giải
pháp sau nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, tín dụng trung dài
hạn nói riêng tại NHĐT và PTVN.
2.1. Các giải pháp của Ngân hàng ĐT& PT Việt Nam
2.1.1/ Các giải pháp huy động vốn
NHĐT và PTVN phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ
bản, phục vụ quá trình CNH, HĐH đất nước nên luôn coi tạo vốn là khâu mở
đầu, tạo một mặt bằng vốn vững chắc ngày càng tăng trưởng, đa dạng hoá các
hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn từ trong và ngoài nước. Trong
đó ngân hàng coi nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài
là quan trọng trên cơ sở đầu ra có hiệu quả an toàn.
Để tăng cường nguồn vốn trong nước, Ngân hàng phải thực hiện hoàn
thiện thị trường tiền tệ ngắn hạn tạo đà đẩy nhanh quá trình phát triển

thị trường vốn dài hạn. Thị trường tiền tệ ngắn hạn có tác dụng gián tiếp hỗ
trợ việc triển khai chiến lược vốn và ổn định được nhu cầu vốn ngắn hạn sẽ tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá
trình tích luỹ, tích tụ và tập trung vốn tự nhiên. Nhờ đó ngân hàng cũng sẽ có
thêm nhiều cơ hội đầu tư vốn trung, dài hạn. Muốn vậy ngân hàng cần giải
quyết những vấn đề sau:
- Tiến hành một chương trình thu hút vốn trong các tầng lớp dân
cư và các doanh nghiệp bằng cách mở nhiều loại tài khoản ree, tài khoản
tiền gửi hưu trí, bảo hiểm, tiền gửi các tổ chức xã hội và thực hiện thanh toán
qua ngân hàng.
- Từng chi nhánh cần có mục tiêu biện pháp tăng thị phần huy
động vón của chi nhánh trên địa bàn. Tăng cường huy động tiền gửi có kỳ
hạn, không kỳ hạn ở các doanh nghiệp khách hàng truyền thống, áp dụng
nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm kỳ phiếu trái phiếu mở thêm khách
hàng mới.
- Thực hiện chính sách khuyến khích khách hàng trong huy động
vốn có chính sách thoả đáng với khách hàng truyền thống.
- Mỗi chi nhánh nên chủ động quyết định áp dụng hình thức huy
động vốn cho phù hợp, mức lãi suất linh hoạt theo từng loại huy động và kỳ
hạn căn cứ diễn biến lãi suất trên từng địa bàn và so với các NH khác trên địa
bàn.
- Tăng cường tìm kiếm các nguồn tài trợ uỷ thác của các Chính Phủ,
tổ chức kinh tế, tổ chức phi chính phủ đối với các dự án phát triển kinh tế, văn
hoá xã hội trong nước.
2.1.2/ Các giải pháp lãi suất
- Áp dụng cơ chế lãi suất cho vay linh hoạt:
Thay đổi cơ chế lãi suất cho vay trung dài hạn phù hợp với quy luật cung
cầu của thị trường vốn, tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ trước mắt mà
cần kết hợp cả hướng lâu dài cho khách hàng và ngân hàng. Chiến lược cạnh
tranh và kinh doanh đòi hỏi phải có chính sách cho vay trung dài hạn mềm dẻo,

không nhất thiết lúc nào cũng phải cao hơn lãi suất cho vay vốn lưu động mà
có thể tích được lãi suất bình quân của vốn dài hạn và ngắn hạn. Cần có chính
sách lãi suất khác nhau đối với khách hàng, bạn hàng được đầu tư cho những
dự án khác nhau.
- Hạ lãi suất ngoại tệ, không cao hơn các ngân hàng bạn. Áp dụng lãi
suất phân biệt, lãi suất cho vay dài hạn nhỏ hơn lãi suất cho vay theo món.
2.1.3/ Đa dạng hoá các hình thức cho vay và đầu tư vốn trung dài
hạn.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chủ yếu cho vay theo kế hoạch
nhà nước với mức lãi suất ưu đãi nên cần phải đẩy mạnh cho vay theo cơ chế
tín dụng thương mại để đầu tư cho các dự án xây dựng mới, mở rộng, cải tạo,
khôi phục, đổi mới kỹ thuật của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
thực hiện được kế hoạch kinh doanh của mình.
- Cần kết hợp các loại tín dụng, các loại dịch vụ, các loại hình thức
phục vụ toàn diện. Từng chi nhánh nên chủ động tìm kiếm dự án, không chờ
thông báo kế hoạch.
- Mở rộng tăng cường cho vay trung dài hạn đối với khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh, vì hiện nay khu vực này vẫn chưa được ngân hàng khai
thác, tỷ trọng cho vay còn thấp. Nhưng trong giai đoạn hiện nay thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh còn nhiều tiêu cực như kinh doanh thua lỗ, phá
sản...nên khi mở rộng cho vay đối với thành phần này phải gắn liền với việc
thẩm định tình hình tài chính của công ty, xem xét tình hình kinh doanh, kiểm
tra kỹ càng trước, trong và sau khi cho vay kiểm tra về tài sản thế chấp, xác
định hiệu quả sản xuất kinh doanh của dự án để cho vay.
- Đầu tư vốn bằng cách liên doanh, hùn vốn cùng các doanh
nghiệp. Điều này có thể tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa ngân hàng và khách
hàng bằng việc nắm giữ cổ phần trong công ty mà ngân hàng cho vay tiền
và có những thành viên trong ban giám đốc quản lý công ty này sẽ giúp cho
ngân hàng hạn chế được rủi ro vì luôn giám sát được tình hình hoạt động
của công ty, đưa ra những giải pháp thích hợp cho từng thời kỳ kinh doanh.

- Từng chi nhánh nên chủ động thẩm định, lựa chọn dự án để đầu
tư. Tăng thị phần tín dụng đầu tư phát triển, trong đó tập trung vào các dự án
lớn. Mở rộng các dự án vừa và nhỏ, tham gia chương trình phát triển nông
thôn, chủ động đề xuất NHĐTPT cấp TW hỗ trợ.
Tích cực tìm kiếm khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế đáp ứng cao
nhất nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh có hiệu qủa của khách hàng. Áp dụng đa
dạng, linh hoạt các hình thức phục vụ.
Đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa ngắn hạn, trung dài hạn để đảm bảo thực
hiện được nhiệm vụ đầu tư phát triển hàng năm và nhu cầu sản xuất kinh
doanh của khách hàng truyền thống mở được khách hàng mới.
- Áp dụng các loại cho vay, thu thập thông tin nhiều chiều để cho
vay ra với mức rủi ro ít nhất, có doanh lợi, đảm bảo được yêu cầu:
+ Lấy hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu.
+ Đảm bảo được cơ cấu tín dụng của Ngân hàng nói chung và từng chi
nhánh nói riêng.
+ Khuyến khích khách hàng
2.1.4/ Nâng cao chất lượng đích thực của công tác thẩm định dự
án, phân tích tín dụng:
Như trong phần I đã nêu ra một trong những nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng cũng như hiêụ quả công việc cho vay trung dài hạn là giai
đoạn phân tích thẩm định dự án. Qua công tác thẩm định có thể kiểm tra,
khẳng định lại luận chứng kinh tế kỹ thật trong dự án đầu tư về hợp đồng kinh
tế, quy mô mua sắm thiết bị, số lượng chất lượng xây lắp, công suất máy móc,
giá cả mua sắm... Đây là những vấn đề cụ thể, có thể tiến hành thẩm định được
còn đến việc phân tích khía cạnh vô hình như uy tín năng lực của khách hàng
để đánh giá khả năng trả nợ thì không đơn giản chút nào, nhất là đối với
khách hàng mới của ngân hàng. Do vậy sau khi phân tích trên giấy tờ, cán bộ
tín dụng phải đi nghiên cứu khảo sát cơ sở của khách hàng. Từ đó có thể đưa
ra những nhận định về cơ sở, bộ máy lãnh đạo, cán bộ chủ chốt điều hành sản
suất kinh doanh, tinh thần làm việc, năng suất, trình độ của cán bộ, nhân viên

quản lý... đánh giá được những điểm thích hợp nên xem có cho vay hay không.
Công việc này thực sự chưa có trong cuốn sách nào cả, mà chủ yếu phụ thuộc
vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng, vừa không gây khó dễ cho khách hàng ,
vừa đủ khả năng xác định chất lượng thực sự của khách hàng.
Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng,
ngân hàng cần thường xuyên mở những lớp đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho cán
bộ thẩm định, tín dụng, hoặc cử cán bộ đi học, tham gia những khoá đào tạo
trong nước và nước ngoài về thẩm định, phân tích tín dụng.
Đồng thời từng cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng cũng tự nghiên cứu
tham khảo tài liệu, tự trau dồi kiến thức chuyên môn cho mình, cả về lý thuyết
cũng như kinh nghiệm thực tiễn.
Trong phân tích thẩm định dự án, cán bộ nên thu thập thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau từ vĩ mô đến vi mô.
+ Phân tích một cách tổng thể toàn diện từ chủ trương đến quyết định
đầu tư, tổng nguồn vốn đầu tư, kế hoạch bố trí vốn theo tiến độ xây dựng hàng
năm, khả năng vay trả của dự án....
+ Kiểm tra tính toán thực hiện hiệu quả kinh tế của dự án, khoản vay,
khoản bảo lãnh trên cơ sở nắm chắc những thông tin có căn cứ xác đáng về
tình hình sản xuất kinh doanh hiện taị của doanh nghiệp, nhu cầu thị trường
về sản phẩm dự kiến được đầu tư, nguồn vốn để trả nợ, lịch trả nợ, chỉ ra
những tiềm ẩn rủi ro để phòng ngừa.
2.1.5/ Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro, HĐH công
nghệ Ngân hàng
Việc thu thập các nguồn thông tin chính xác có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
trong quyết định cho vay và đầu tư cuả ngân hàng. Một trong những nguyên
nhân gây nên rủi ro trong công tác tín dụng là sự thiếu thông tin chính xác từ
người vay, từ thị trường và thiếu tính khả thi của dự án vay. Do đó để nâng cao
chất lượng tín dụng trung dài hạn cần nâng cao chất lượng thông tin.
+ Ngân hàng cần thực hiện triệt để việc khai thác thông tin từ
nhiều nguồn kết hợp, từ doanh nghiệp, từ cơ quan chủ quản doanh nghiệp,

từ bạn hàng của doanh nghiệp, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro ngân hàng
nhà nươc, từ cơ quan pháp luật, từ các ngân hàng bạn, tránh tình trạng thông
tin nhận được từ một phía sai lệch.
+ Ngân hàng phải cử những cán bộ có năng lực chuyên môn nghề
nghiệp phụ trách theo dõi kiểm tra từng khách hàng, từng khoản vay.
Thường xuyên nắm bắt được các thông tin về mọi mặt của doanh nghiệp, từ tổ
chức cán bộ, quản lý điều hành, đến tình hình tài chính, tình hình hoạt động
kinh doanh... để có biện pháp xử lý kịp thời với các rủi ro có thể xảy ra từ phía
doanh nghiệp.
+ Ngân hàng cần hiện đại hoá công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt
động của phòng thông tin phòng ngừa rủi ro. Trang bị thêm nhiều máy
móc thông tin, hệ thống vi tính nối mạng trong toàn ngành và nối mạng với các

×