Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Chất Lượng Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín - Chi Nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.92 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

NGUYỄN TUẤN VIỆT

CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNGSÀI GÒN THƢƠNG TÍN –
CHI NHÁNH THĂNG LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

NGUYỄN TUẤN VIỆT

CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNGSÀI GÒN THƢƠNG TÍN –
CHI NHÁNH THĂNG LONG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Minh Phúc


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử
dụng kết quả nghiên cứu, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các
quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo
của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Việt


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ ............. 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán quố c tế ....................................................7
1.2.1. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại ...............................7
1.3. Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại ..............23
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................23
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
thương mại ................................................................................................................24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................41
2.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................41
2.2. Xây dựng khung phân tích .................................................................................41
2.3. Thu thập số liệu ..................................................................................................43
2.3.1. Số liệu sơ cấp ..................................................................................................43
2.3.2. Số liệu thứ cấp .................................................................................................44
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................45
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN – CHI
NHÁNH THĂNG LONG .......................................................................................47
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thăng Long ..... 47
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín
– Chi nhánh Thăng Long...........................................................................................47
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ....................................................................................49


3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín –
chi nhánh Thăng Long ..............................................................................................50
3.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín – chi nhánh Thăng Long .......................................................................54
3.3. Thực trạng chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín – chi nhánh Thăng Long ...............................................................59
3.3.1. Phân tích thực trạng qua các tiêu chí định lượng ............................................59

3.3.2. Phân tích thực trạng qua các tiêu chí định tính ...............................................62
3.4. Đánh giá về thực trạng nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – chi nhánh Thăng Long ..........................................69
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................69
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................70
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG
TÍN – CHI NHÁNH THĂNG LONG ....................................................................76
4.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động TTQT tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn thương tín - chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới ..................76
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Thăng Long ..............................................77
4.2.1. Phát triển, mở rộng đa dạng hệ khách hàng, giảm sự phụ thuộc vào KH mang
tính thời vụ ................................................................................................................77
4.2.2. Đẩy mạnh, phát triển công tác tiếp thị các sản phẩm mới: L/C UPAS, Thanh
toán biên mậu và L/C trả chậm khác. ........................................................................80
4.2.3. Tăng cường đào tạo nhằm nâng cao trình độ của cán bộ thanh toán quốc tế .82
4.2.4. Các giải pháp hỗ trợ khác ................................................................................84
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................86
4.3.1. Đối với ngân hàng Sacombank .......................................................................86
4.3.2. Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam ..........................................................90
4.3.3. Đối với khách hàng .........................................................................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Ký hiệu
ATM
HKD
ICC
JPY
L/C
NH
NHNN
NHTM
NK
NQH
Sacombank
Southern Bank
TMCP
TMQT

TTQT

16

UPAS

17
18
19

USD
XK
XNK

Nguyên nghĩa
Automated Teller Machine (Máy rút tiền tự động)
Đồng Đôla Hồng Kông
Phòng thương mại quốc tế
Đồng Yên Nhật Bản
Thư tín dụng
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nhập khẩu
Nợ quá hạn
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng TMCP Phương Nam
Thương mại cổ phần
Thương mại quốc tế
Thanh toán quốc tế

Usance L/C Payable At Sight: Là phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ trả chậm nhưng nhà
xuất khẩu ở nước ngoài có thể nhận được tiền
thanh toán ngay thông qua việc ứng vốn từ các
ngân hàng đại lý nước ngoài.
Đôla Mỹ
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu

i


DANH MỤC BẢNG

TT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1 Các bước thực hiện nghiên cứu luận văn

2

Bảng 3.1


Thực trạng kết quả kinh doanh của chi nhánh năm
2016 – 2018

52

3

Bảng 3.2

Thực trạng hoạt động TTQT tại CN Thăng Long &
ngân hàng Sacombank

58

4

Bảng 3.3

Báo cáo chung về TTQT của chi nhánh giai đoạn
2016-2018

59

5

Bảng 3.4

Tỷ lệ Thu và lợi nhuận của cán bộ TTQT tại chi
nhánh


61

6

Bảng 3.5

Thống kê khiếu nại và lỗi trong hoạt động TTQT tại
chi nhánh

62

7

Bảng 3.6

Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của KH đối với
SPDV TTQT do chi nhánh cung cấp

67

8

Bảng 4.1

Kế hoạch kinh doanh năm 2019 của chi nhánh
Thăng Long

76

ii


42


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

1

Biều đồ 3.1

Thu từ hoạt động TTQT theo từng nghiệp vụ

56

2

Biểu đồ 3.2

Đánh giá sản phẩm dịch vụ TTQT

64

3

Biểu đồ 3.3


Đánh giá thái độ phục vụ của cán bộ TTQT

65

4

Biểu đồ 3.4

Đánh giá trình độ chuyên môn của cán bộ TTQT

66

5

Biểu đồ 3.5

Nội dung

Trang

Mức độ hài lòng của KH khi sử dụng SPDV TTQT tại
CN

iii

67


DANH MỤC SƠ ĐỒ


STT

Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 1.1

Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền

15

2

Sơ đồ 1.2

Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn

17

3

Sơ đồ 1.3

Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ

18


4

Sơ đồ 1.4

Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ

21

5

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Thăng Long

49

iv

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ
ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh
tế khu vực và thế giới. Hoạt động kinh tế đối ngoại cũng như thương mại và
đầu tư giữa Việt Nam và các quốc gia khác đã và đang phát triển cả về quy
mô và chất lượng, khẳng định vị trí và vai trò của Việt Nam trong trường
quốc tế. Phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại giúp chúng ta sử dụng và khai
tháctốtthế mạnh của mình là nguồn tài nguyên thiên nhiên và lực lượng lao

độngdồi dào, qua đó khẳng định vị trí trong hợp tác quốc tế.“Chính sự phát
triển của các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế kéo theosự phát triển
không ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng quốc
tế, trong đó các NHTM đóng vai trò như là cầu nối cho các quan hệ kinh tế
nói trên.”
Ngày nay, các NHTM hiện đại đã phát triển nhiều hoạt động dịch vụ
bào gồm: nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, nghiệp vụ ngoại bảng như kinh
doanh ngoại hối, bảo lãnh, thanh toán quốc tế… nhằm tăng thu, tăng lợi
nhuận cho ngân hàng.“Phí thu từ hoạt động ngoại bảng hiện nay đang mang
lại cho ngân hàng giá trị và tỷ trọng trong cơ cấu thu nhập ngày một tăng.”
Trong số các nghiệp vụ ngoại bảng, nghiệp vụ TTQTcó tốc độ tăng
trưởng tương đối cao, nguồn thu từ nghiệp vụ này chiếm tỉ trọng lớn đối với
NHTM hoạt động hiệu quả. Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng đóng
một vai trò quan trọng trong công tác thanh toán nhằm làm tăng thu nhập cho
ngân hàng và giải quyết việc thanh toán giữa các bên được nhanh chóng, đảm
bảo về quyền lợi và giá trị trên hợp đồng của các bên tham gia giao dịch xuất
nhập khẩu, là phương tiện trung gian để chắp nối phát triển các nghiệp vụ
1


khác như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ
tài khoản, tín dụng…Do đó, nghiệp vụ thanh toán quốc tế có thể được xem là
nghiệp vụ ngoại bảng đặc trưng cho các NHTM Việt Nam ngày nay, một mắt
xích không thể thiếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại, là cầu nối trong quan hệ
kinh tế đối ngoại cũng như quan hệ kinh tế và thương mại giữa các quốc gia.
Khi quan hệ của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng mở rộng, hoạt
động TTQT của Việt Nam cần được hoàn thiện và nâng cao chất lượng để
đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng đa dạng và phong phú. Trong xu thế
chung, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã có sự tìm tòi và đổi mới
trong hoạt động TTQT. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)

là một trong những NH TMCP hàng đầu của Việt Nam, có hệ thống mạng
lưới và quy mô vốn thuộc hạng lớn nhất trong hệ thống NH TMCP. Tuy
nhiên Sacombank hiện nay đang phải chịu rất nhiều tác động tiêu cực sau vụ
sáp nhập NH Phương Nam và phải gánh một số nợ xấu khổng lồ do NH
Phương Nam để lại. Tổ chức đánh giá tín nhiệm Moody’s Investors Services
ngày 13/6/2017 đã tuyên bố cắt giảm điểm tín nhiệm của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) về mức Caa1, đồng thời giữ
nguyên triển vọng tín nhiệm của ngân hàng ở mức "tiêu cực". Một trong
những hoạt động của ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng là hoạt động
thanh toán quốc tế mà hệ quả của nó là việc các ngân hàng nước ngoài tạm
dừng quan hệ đại lý, lượng khách hàng cũng như kim ngạch thanh toán giảm
sút… trong khi hoạt động này có vai trò quan trọng, đóng góp tỷ trọng khá
lớn trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt
trên lĩnh vực thanh toán quốc tế với hệ thống các NH nước ngoài tại Việt
Nam và các NHTM trong nước khác. Hoạt động TTQT trong nội bộ ngân
hàng cũng phải đối mặt với các rủi ro thiệt hại về kinh tế nếu trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên yếu kém. Sacombank cần tiếp tục nâng
2


cao nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ, chất lượng dịch vụ...nhằm thu hút khách
hàng, giảm thiểu rủi ro TTQT, cần phải coi việc nâng cao chất lượng hoạt
động thanh toán quốc tế là hết sức cấp bách và thường xuyên.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các nội dung và từ đó đưa
ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động TTQT là một nhu cầu khách
quan và cần thiết đối với Sacombank nói chung và tại ngân hàng Sacombank
Chi nhánh Thăng Long nói riêng. Do vậy, học viên lựa chọn đề tài“Chất lượng
hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
Chi nhánh Thăng Long”làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu

Luận vănđi vào làm rõ những vấn đề nghiên cứu sau:
- Những vấn đề cơ bản về hoạt động TTQT của NHTM và chất lượng
hoạt động TTQT của NHTM là gì?
- Thực trạng chất lượng hoạt động TTQT tại NH TMCP Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2016-2018 như
thế nào và vì sao chất lượng hoạt động TTQT tại chi nhánh vẫn chưa cao?
- Cần có những giải pháp và kiến nghị gì để nâng cao chất lượng hoạt
động TTQT tại Sacombank CN Thăng Long?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Người nghiên cứu sẽ hệ thống hóa, đồng thời làm rõ những lý luận về
TTQT. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng hoạt động thanh toán quốc
tế tại Sacombank CN Thăng Long, qua đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị
để nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank CN
Thăng Long trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thanh toán quốc tế và chất
lượng thanh toán quốc tế của NHTM.
3


- Phân tích thực trạng chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế qua các
năm (giai đoạn 2016-2018) của Sacombank CN Thăng Long, qua đó rút ra
những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động TTQT tại Sacombank.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của
Ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng hoạt động thanh toán
quốc tế tại Sacombank CN Thăng Long giai đoạn năm 2016-2018


4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan tin
̀ h hin
̀ h nghiên cứu
Thanh toán quốc tế (TTQT) là một trong những hoạt động kinh doanh
chủ yếu của NHTM bên cạnh tín dụng, kinh doanh hối đoái… do đó khi nói
đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, chúng ta không thể không nhắc đến
các vấn đề xoay quanh TTQT. Nhiều bài báo, tham luận và công trình nghiên
cứu trong nước và nước ngoài viết về phát triển và nâng cao chất lượng
TTQT, đồng thời đưa ra biện pháp kiểm soát và hạn chế các rủi ro trong hoạt
động này của các NHTM.“Một số nghiên cứu tiêu biểu đề cập đến như sau:”
- Nhóm tác giả Romary Barbey, Stefan Dab, Harry Newman, Wim
Raymaekers và Yann Senant (2017) với báo cáo“Thanh toán quốc tế: áp lực
thay đổi của các ngân hàng” cho thấy tình hình các ngân hàng trên thế giới
đang đứng trước áp lực thay đổi nhanh để kịp đảm bảo về sự phát triển về quy
mô, sự yêu cầu ngày càng cao về chất lượng của các khách hàng trong thanh
toán quốc tế. Bài viết đã cho thấy lợi thế của các ngân hàng có quy mô lớn và
đòi hỏi phải thay đổi, tăng trưởng của các ngân hàng vừa và nhỏ. Nền kinh tế
thế giới ngày càng năng động, giao dịch ngày một nhiều thì sự đòi hỏi về độ
chính xác và nhanh nhạy trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng ngày một cao.
- B. Geva (2013) với bài viết “Hệ thống thanh toán và thanh toán toàn
cầu” đã đề cập đến giao dịch trao đổi quốc tế, rủi ro trong hệ thống thanh
toán và yêu cầu phát triển của hệ thống ngân hàng trong hệ thống thanh toán
toàn cầu trong tương lai. Sự phát triển này bao gồm cả chiều rộng và chiều

sâu, đặc biệt là ứng dụng công nghệ trong thanh toán nhằm nâng cao chất
lượng các giao dịch TTQT.
5


- Lê Thị Phương Liên (2008) với luận án tiến sĩ “Nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam”đã
đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT tại các ngân hàng thương mại
giai đoạn 2001 – 2007, đưa ra quan điểm phát triển và giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT trong thời kỳ tiếp theo. Các giải pháp đã
tập trung vào các yếu tố công nghệ, con người và mạng lưới kinh doanh. Luận
án với đối tượng nghiên cứu là nhóm ngân hàng thương mại, đã khái quát hoá
được tình hình hoạt động TTQT của ngành ngân hàng tại giai đoạn đó.
- Lê Thảo Trang (2018) với luận văn thạc sĩ:“Quản trị rủi ro trong
hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam”dựa
trên cơ sở lý thuyết cơ bản về rủi ro trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng,
qua đó đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động TTQT mà ngân hàng TMCP
Hàng hải Việt Nam gặp phải trong giai đoạn 2015-2017, đề xuất các giải pháp
nhằm quản trị rủi ro trong ngân hàng một cách có hiệu quả nhất. Luận văn đã
đề cập đến một khía cạnh quan trọng trong nâng cao chất lượng của hoạt động
thanh toán quốc tế, đó là quản trị rủi ro.
-“Nguyễn Trung Kiên (2018) với luận văn thạc sĩ: “Phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín”.”Nghiên
cứu đã đánh giá phân tích chỉ rõ thực trạng hoạt động TTQT tại ngân hàng
Sacombank trong giai đoạn 2015-2017, chỉ ra vị thế hoạt động này của ngân
hàng và ưu nhược điểm trong hoạt động TTQT. Đồng thời, nghiên cứu cũng
đã nói rõ định hướng phát triển của ngân hàng Sacombank trong hoạt động
TTQT và đề xuất giải pháp thực hiện hướng đi đó. Đề tài trên có phạm vi
nghiên cứu toàn ngân hàng Sacombank và là tài liệu tham khảo hữu ích cho
luận văn này.

- Nguyễn Thị Hồng Duyên (2015) với luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất
lượng hoạt động thanh toán quốc tế tại Agribank Hải Dương”. Trong nghiên
6


cứu, tác giả đã tóm tắt được những vấn đề lý thuyết cơ bản về chất lượng
TTQT, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động TTQT tại chi nhánh ngân
hàng Agribank Hải Dương trong giai đoạn 2013 - 2015, phân tích được những
điểm đạt được và hạn chế tại chi nhánh, đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng TTQT tại chi nhánh trong thời gian tiếp theo. Đối tượng nghiên cứu ở
trong nghiên cứu trên có quy mô và chức năng tương đương với đối tượng
nghiên cứu của luận văn này (Sacombank chi nhánh Thăng Long).
Như vậy, các bài nghiên cứu về vấn đề chất lượng TTQT khá nhiều,
nhưng đến nay chưa có bài viết trùng lặp cả nội dung, phạm vi và đối tượng
nghiên cứu của luận văn. Đối tượng nghiên cứu tại luận văn là Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Thăng Long, thời gian nghiên cứu
2015-2018.
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán quố c tế
1.2.1. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm
Các khái niệm về hoạt động thanh toán quốc tế thay đổi theo sự phát
triển của thương mại quốc tế, ngày càng hoàn thiện và mở rộng hơn. Hiện
nay, theo tác giả Nguyễn Văn Tiến (2013, trang 14), thanh toán quốc tế
(TTQT) có thể được hiểu là “việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế
giữa các tổ chức giữa các cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác,
hay giữa một quốc gia và tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân
hàng của các nước liên quan”.
Nếu hoạt động thanh toán nội địa chỉ sử dụng đồng nội tệ thì TTQT sử
dụng đồng ngoại tệ.Việc thanh toán quốc tế vượt ra biên giới quốc gia và liên

quan tới ít nhất 2 quốc gia, nên có tới ít nhất 2 đồng tiền liên quan. Để giải
quyết vấn đề này TTQT thường sử dụng các đồng hay một số đồng tiền trung
gian, là đồng tiền mạnh và tự do chuyển đổi như USD, EUR, JPY, CNY…
7


Việc chi trả trong TTQT được thực hiện bằng điện tín, mạng SWIFT,
hối phiếu, séc ngoại tệ hoặc qua các uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các
ngân hàng. Một phần rất nhỏ trong TTQT được các bên liên quan chi trả bằng
tiền mặt.
Hoạt động TTQT là quá trình giải quyết, cân bằnglợi ích và mong
muốn giữa các chủ thể và các bên liên quan (bao gồm bên xuất khẩu, bên
nhập khẩu, Ngân hàng của bên xuất khẩu, Ngân hàng của bên nhập khẩu), các
vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên được quy định
trong điều khoản của TTQT. Các điều khoản được quy định bao gồm:
- Địa điểm.
- Tiền tệ.
- Thời gian.
- Phương tiện và phương thức thanh toán.
Trong các điều khoản trên, phương thức thanh toán được coi là quan
trọng nhất. Nó là phương thức người bán dùng cách nào để thu tiền về, người
mua dùng cách nào để trả tiền. Trong quan hệ mua bán, người mua và người
bán có thể thoả thuận và chọn một trong nhiều phương thức khác nhau để thu
tiền hoặc trả tiền.Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào cũng xuất phát từ
yêu cầu từ hai bên giao dịch: mong muốn của người bán là thu được đủ tiền
và đúng hạn, mong muốn của người mua là nhận hàng đúng chủng loại, số
lượng, chất lượng và đúng hạn.
1.2.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
Đối với mỗi quốc gia, TTQT có vị trí tương đối quan trọng trong hoạt
động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng.

Trong tình hình thế giới hiện nay, quốc gia nào cũng coi hoạt động kinh tế đối
ngoại ở vị trí hàng đầu, đặc biệt coi trọng hoạt động kinh tế đối ngoại là con
đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế. TTQT giữ vai trò là chấtxúc
8


tác cho sự phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại cũng như quan hệ thương
mại quốc tế đối với quốc gia đó
Trong quá trình luân chuyển hàng hoá và vốn giữa các quốc gia, TTQT
phản ánh sự vận động có tính chất độc lập tương đối của giá trị. Nếuhoạt động
TTQT của quốc gia nào đạt hiệu quả cao sẽ giúp quốc gia đórút ngắn thời
gian luân chuyển vốn, giảm thiểu rủi ro kinh tế liên quan tới sự biến động của
tiền tệ, tăng khả năng thanh toán của bên đi vay, tạo điều kiện cho sự phát
triển và mở rộng hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia.
Đối với Ngân hàng, hoạt động TTQT cũng giữ vai trò hết sức quan
trọng. Hoạt động TTQT đã trở thành một trong những dịch vụ không thể thiếu
được trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động TTQT giúp hoàn
thiện các dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng, do đó thu hút thêm được
khách hàng có nhu cầu giao dịch TTQT, trên cơ sở đó nâng cao uy tín và tạo
niềm tin cho khách hàng.
Hoạt động TTQT giúp huy động tối đa được nguồn vốn do tạm thời quản
lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT qua Ngân
hàng, qua đó tăng quy mô nguồn vốn và quy mô hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng có thể thu hút thêm được các nguồn vốn quaTTQT với chi
phí thấp, giúp phát triển các nghiệp vụ như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và
các dịch vụ khác, tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng, nâng cao khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng trong cơ chế thị trường, đồng thời nó giúp
Ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi nội địa và hoà nhập với các Ngân hàng trên
thế giới.
Nâng cao được chất lượng hoạt động TTQT là ngân hàng nâng cao uy

tín của mình trên trường quốc tế. Trên cơ sở đó, Ngân hàng nội địa có thể
tranh thủ được nguồn vốn tài trợ đến từ các Ngân hàng nước ngoài, nguồn
vốn trên thị trường tài chính quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
9


Đối với các nhà xuất nhập khẩu,TTQT giúp các nhà xuất nhập khẩu
phát triển kinh doanh ra khỏi biên giới quốc gia, tăng niềm tin và giảm thiểu
rủi ro. Khi đàm phán k‎ý kết hợp đồng mua bán ngoại thương, điều khoản
thanh toán đóng vai trò quan trọng nhất. Khi khâu thanh toán được thực hiện
nhanh chóng, an toàn, chính xác đúng nhu cầu của khách hàng,các giao dịch
TTQT sẽ đem lại nhiều tiện lợi, giảm bớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền
mặt. Đồng thời phương thức thanh toán bảo vệ được quyền lợi của khách
hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Qua đó,
phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại,thúc
đẩy sự phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia.
1.2.1.3. Nội dunghoạt động thanh toán quốc tế
* Địa điểm của hoạt động thanh toán quốc tế:
Quy định về địa điểm thanh toán là việc quy định nghĩa vụ thanh toán
tiền trong hợp đồng thương mại quốc tế sẽ được thực hiện tại địa điểm nào, ở
đâu? Về mặt lý thuyết, việc thanh toán hợp đồng có thể diễn ra ở nước của
bên xuất khẩu, nước của bên nhập khẩu hoặc ở một nước trung gian thứ ba.
Trong thực tế, việc quy định địa điểm thanh toán trên hợp đồng phụ
thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên, thông thường dựa vào tương quan “thế
và lực” giữa hai bên trong quan hệ hợp đồng và dựa trên việc xem xét nhiều
yếu tố, nhiều mặt quan hệ khác nữa mới có thể khẳng định được.
* Tiền tệ trong TTQT
Tiền tệ được sử dụng trong hợp đồng thanh toán thường được thoả
thuận trước,có thể là đồng tiền của một trong hai bên nước xuất – nhập khẩu,

có thể là đồng tiền mạnh trên thị trường tiền tệ của một quốc gia thứ ba.
Các bên thoả thuận việc sử dụng đồng tiền nào làmđồng tiền thanh toán
trong hợp đồng ngoại thương, hay trong hiệp định thương mại và thanh toán
giữa các bênsẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
10


+ So sánh vị thế thương mại của hai bên mua và bán;
+ Vị thế của đồng tiền trên thị trường quốc tế;
+ Thói quen sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới;
+ Sự thống nhất sử dụng các đồng tiền thanh toán trên thị trường tài
chính trong các khu vực kinh tế trên thế giới.
* Thời gian thanh toán quốc tế
Điều khoản về thời gian thanh toán có mối quan hệ chặt chẽ với việc
luân chuyển vốn, lợi ích của các bên và khả năng tránh được tối đa những
biến động trong tiền tệ thanh toán. Do vậy, điều khoản TTQT được các bên
xuất – nhập và ngân hàng trung gian quan tâm và hay xảy ra tranh chấp.
TTQT có ba cách quy ước về thời hạn thanh toán:
- Tiền trả trước: Tại thời điểm sau khi các bên ký hợp đồng mua bán
ngoại thương, hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng,và trước
khi giao hàng, bên nhập trả cho bên xuất toàn bộ hoặc một phần số tiền hàng.
Việc trả tiền trước sẽ giúp đạt được mục đích: cấp tín dụng ngắn hạn cho phía
xuất khẩu; đảm bảo hợp đồng được phía nhập khẩu thực hiện sau khi đã thanh
toán cho phía xuất khẩu.
- Trả tiền ngay: bao gồm 4 loại
+“Phía nhập khẩu trả tiền ngay cho phía xuất khẩu ngay khi phía xuất
khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi giao hàng được chỉ định (không
trên phương tiện vận tải). Hình thức này được gọi tắt là C.O.D (Cash On
Delivery).”
+“Phía nhập khẩu trả tiền ngay cho người xuất khẩu ngay sau khi phía

xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao
hàng đã quy định trước trong hợp đồng.”
+vPhía nhập khẩu trả tiền ngay khi nhận được bộ chứng từ hợp lệ do
phía xuất khẩuchuyển tới – D/P (Documents against Payment).”
11


+“Phía nhập khẩu trả tiền ngay cho phía xuất khẩu sau khi nhận xong
hàng hoá tại nơi quy định hoặc tại cảng đến, thường được gọi tắt là C.O.R
(Cash On Receipt).”
- Trả tiền sau: dựa trên 04 loại trả tiền ngày; lấy thời điểm gốc dựa vào
04 loại trả tiền ngay, việc trả tiền sẽ xảy ra sau thời điểm gốc đó số ngày nhất
định (ký hiệu: n ngày):
+“Trả tiền sau n ngày kể từ ngày nhận được thông báo của phía xuất
khẩu đã hoàn thành giao hàng tại nơi giao hàng đã quy định (không trên
phương tiện vận tải).”
+“Trả tiền sau n ngày kể từ ngày người xuất khẩu hoàn thành giao hàng
tại nơi giao hàng đã quy định (trên phương tiện vận tải).”
+“Trả tiền sau n ngay kể từ ngày nhận được chứng từ – D/A
(Documents against Acceptance).”
+ “Trả tiền sau n ngày kể từ ngày nhận xong hàng hoá.”
1.2.1.4. Các phương thức trong thanh toán quốc tế
- Séc (Cheque):
Séc được định nghĩa là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ
tài khoản tiền gửi. Séc đại diện cho chủ tài khoản, ra lệnh cho Ngân hàng phát
hành trích từ tài khoản của chủ tài khoản trả cho người có tên trên tờ séc. Như
vậy, với mỗi tờ séc, ngân hàngsẽ trả theo lệnh của chủ tài khoản hoặc trả cho
người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.””
Séc được sử dụng phổ biến trong thanh toán hàng hoá, dịch vụ của các
cá nhân, tổ chức và phi mậu dịch nội địa và quốc tế.

Phân loại séc:
+ Căn cứ vào tác dụng lưu chuyển: séc đích danh, séc vô danh và séc
theo lệnh.
+ Căn cứ vào đặc điểm sử dụng: séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc
gạch chéo, séc xác nhận và séc du lịch.
12


- Hối phiếu (Bill of Exchange):
Hối phiếu được định nghĩa là giấy tờ có giá, do người ký phát lập và
yêu cầu người bị ký phát thực hiện thanh toán không điều kiện một số tiền
xác định, ngay khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương
lai cho người thụ hưởng.
Đặc điểm:
+ Tính trừu tượng: hối phiếu không cần phải ghi cụ thể nội dung quan hệ
kinh tế, chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả, người thụ hưởng, người thực hiện
thanh toán, thời hạn thanh toán.
+ Tính bắt buộc trả tiền: Người thực hiện thanh toán của hối phiếu phải
trả tiền đầy đủ đúng theo yêu cầu ghi trên hối phiếu. Người trả tiền phải thực
hiện trong mọi tình huống, trừ trường hợp đạo luật áp dụng cho hối phiếu có
sự thay đổi. Lưu ý: đặc điểm này chỉ thể hiện rõ ở các hối phiếu đã có chấp
nhận thanh toán của người mua, người trả tiền (thông qua chữ ký).
+ Tính lưu thông: trong thời hạn được ghi trên hối phiếu, hối phiếu có
thể chuyển nhượng từ người này sang người khác.Người trả tiền bắt buộc
phải thanh toán cho người cầm hối phiếu hợp lệ.
Phân loại:
- Căn cứ thời hạn trả tiền, chia thành 2 loại là hối phiếu trả tiền ngay và
hối phiếu có kỳ hạn
- Căn cứ vào chứng từ đi kèm, bao gồm hối phiếu kèm chứng từ và hối
phiếu trơn

- Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu:bao gồm hối phiếu thương mại và
hối phiếu ngân hàng
- Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng: bao gồm hối phiếu đích danh,
hối phiếu vô danh và hối phiếu theo lệnh
13


- Lệnh phiếu (Promissory Note):
Lệnh phiếu được định nghĩa là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều
kiện của người lập phiếu phát ra. Trong đó người lập phiếucam kết trả một số
tiền nhất định trong một thời hạn nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo
lệnh của người này trả cho người khác quy định trong lệnh phiếu đó.
Đặc điểm:
Lệnh phiếu có đặc điểm trái ngược với đặc điểm của hối phiếu. Bị ảnh
hưởng bởi tính thụ động, trong TTQT các chủ thể ít sử dụng lệnh phiếu hơn
các phương tiện thanh toán khác. Lệnh phiếu có một số đặc điểm riêng sau:
+ Lệnh phiếu ghi rõ ràng kỳ hạn
+ Một hay nhiều người ký phát cam kết thanh toán trên lệnh phiếu cho
một hay nhiều người hưởng lợi.
+ Lệnh phiếu có thểđược bảo lãnh của Ngân hàng hoặc công ty tài
chính nhằm đảm bảo khả năng thanh toán.
+ Lệnh phiếu chỉ có một bản chính do người đi vay phát ra chuyển cho
người hưởng lợi.
- Thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán mà chủ thẻ (người sở
hữu) có thể sử dụng nó để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động của ngân hàng
hay sử thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ.Thẻ còn
là phương tiện để giao dịch với ngân hàng mà không cần giao dịch trực tiếp
với nhân viên ngân hàng tại quầy.
Hiện nay, thẻ thanh toán khá phổ biến, được sử dụng trên khắp thế giới

và chủ yếu cho thanh toán cá nhân. Các quốc gia hiện nay cũng khuyến khích
sử dụng thẻ thanh toán nhằm giảm bớt việc sử dụng tiền mặt và luân chuyển
tiền mặt từ nơi này sang nơi khác cả ở trong nước và ngoài nước.Một trong
những ưu điểm của thẻ là tính tiện dụng, cho phép chủ sở hữu có thể rút tiền
tự động ở máy rút tiền tự động- ATM (Automated Teller Machine).
14


- Phương thức chuyển tiền (Remittance):
Chuyển tiền là phương thức thanh toán do ngân hàng cung cấp, trong
đó người có yêu cầu chuyển tiềnchuyển một số tiền nhất định cho một người
khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định.
Phân loại: chuyển tiền bằng thư (M/T –Mail Transfer); chuyển tiền
bằng điện (T/T – Telegraphic Transfer). Xét ưu nhược điểm giữa hai hình
thức, chuyển tiền bằng điện nhanh hơn nhưng có chi phí cao hơn so với
chuyển bằng thư.
Các bên tham gia vào quy trình nghiệp vụ chuyển tiền:
+ Người chuyển tiền hay bên nhập khẩu.
+ Người hưởng lợi hay bên xuất khẩu.
+ Ngân hàng đại lý hay Ngân hàng bên xuất khẩu.
+ Ngân hàng chuyển tiền hay Ngân hàng bên nhập khẩu.
Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
(4)

Ngân hàng trả tiền

(5)

Ngân hàng chuyển tiền


(3)
(1)

Người thụ hưởng

(2)

Người chuyển tiền

Sơ đồ1.1:Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
Nguồn: Nguyễn Văn Tiến(2013, trang 276)
Bước 1: Bên xuất khẩu sẽ thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng ngoại
thương, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ vận chuyển bao gồm hóa đơn, vận
đơn, bảo hiểm đơn... cho bên nhập khẩu
15


Bước 2: Sau khi bên nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hóa), nếu
quyết định trả tiền thì bên nhập khẩu sẽ viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hay
T/T) cùng với ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục vụ mình.
Bước 3: Sau khi ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ và các điều kiện chuyển tiền,
nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài
khoản của nhà nhập khẩu để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho Nhà nhập
khẩu (đã trừ tiền trên tài khoản).
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hay T/T theo yêu cầu của
người chuyển tiền – bên nhập) cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) để
thanh toán cho người thụ hưởng (bên xuất).
Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản cho người thụ hưởng đồng
thời gửi giấy báo Có cho người hưởng lợi (bên xuất).



Phương thức nhờ thu (Collection of Payment):

Nhờ thu được xác định là phương thức thanh toán, mà bên xuất khẩu
sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ theo hợp đồng ngoại thương, ủy thác
cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại
lý của bên nhập khẩu. Qua đó, bên nhập khẩuthực hiện thanh toán, bằng hối
phiếu hay các điều kiện và điều khoản khác.
Ưu điểm của phương thức nhờ thu:
+ dung hòa được mức độ an toàn và rủi ro so với phương thức ứng
trước và phương thức ghi sổ;
+ giảm được chi phí so với phương thức tín dụng chứng từ.
Các bên tham gia vào quá trình nhờ thu:
+ Người tham gia hối phiếu: Người xuất khẩu hay người hưởng lợi.
+ Người bị ký phát: Người nhập khẩu hay người chuyển tiền.
+ Ngân hàng chuyển chứng từ: Ngân hàng của bên xuất khẩu nhận sự
uỷ thác của người bên xuất, thực hiện nghiệp vụ uỷ thác thu.
16


×