Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.19 KB, 42 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN ( SACOMBANK ) CHI NHÁNH HUẾ
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín- Chi nhánh Thừa Thiên Huế
2.1.1 Giới thiệu về NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Thừa Thiên Huế.
2.1.1.1 Giới thiệu
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank là một trong những NHTMCP có vốn
điều lệ và qui mô hoạt động lớn nhất trong hệ thống các NHTMCP Việt Nam với các NH
Chi Nhánh trãi dài khắp cả nước.
Ngày 10/10/2003, nhằm mục đích mở rộng mạng lưới, phát triển thương hiệu và tạo
điều kiện cho hệ thống NH hoạt động được thuận lợi hơn, NH Sài Gòn Thương Tín chi
nhánh Thừa Thiên Huế đã ra đời theo chiến lược phát triển kinh doanh của Sacombank.
Ban đầu trụ sở chính đặt tại 49 Trần Hưng Đạo, phường Phú Hòa, TP Huế.
Ngày 17/11/2006 NH TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Huế chính thức
chuyển về trụ sở mới tại 126 Nguyễn Huệ, phường Phú Nhuận, TP Huế. Trụ sở mới được
xây dựng từ thánh 5/2006 với tổng kinh phí là 19,4 tỷ đồng, diện tích sử dụng khoản 1500
m2, gồm 1 tầng trệt và 3 tầng lầu.
Hiện nay, chi nhánh NH TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế đã thành lập
được 7 điểm giao dịch nằm ở những khu vực đông dân cư, bao gồm các phòng giao dịch
trực thuộc như sau:
− Phòng giao dịch Phú Xuân - Số 49 Trần Hưng Đạo_TP Huế
− Phòng giao dịch An Cựu - Số 144 Hùng Vương_TP Huế
− Phòng giao dịch Tây Lộc - Số 172 Nguyễn Trãi_TP Huế
− Phòng giao dịch Phú Bài - Khu 4 - Phú Bài- Hương Thuỷ_TP Huế
− Phòng giao dịch Phú Hội
− Phòng giao dịch Hương Trà - Khu 9 Thị Trấn Tứ Hạ_TP Huế
Không nằm ngoài định hướng hoạt động chung của Sacombank, Sacombank Huế
luôn hướng tới mục tiêu góp phần đưa Sacombank trở thành NH TMCP hàng đầu và là NH
bán lẻ hiện đại đa năng nhất Việt Nam. Hiện nay, Nhiệm vụ chính của Sacombank Huế là
huy động, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ NH khác.
NH Sacombank Huế là NH TMCP đầu tiên có mặt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế


nên cũng đã gặp một số khó khăn trong những ngày đầu hoạt động. Nhưng với định hướng
và chính sách hoạt động đúng đắn của ban lãnh đạo chi nhánh, Sacombank Huế đã tận
dụng tốt những lợi thế tiên phong của mình. Qua sáu năm hoạt động Sacombank Huế đã
tạo cho mình một chỗ đứng đầu với thị trường Huế minh chứng bởi dư nợ hằng năm đều
tăng.
2.1.1.2 Tình hình nguồn lực lao động của Sacombank CN – Huế (2007 – 2009)
Bảng 1: Tình hình lao động của Sacombank CN – Huế qua 3 năm 2007 –
2009
ĐVT: người
CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
Tổng 100 100 110
Phân theo giới tính 100 100 110
-Nam 49 49 54
-Nữ 51 51 56
Phân theo độ tuổi 100 100 110
-Từ 23-30 tuổi 87 87 97
-Từ 31-50 tuổi 13 12 12
-Trên 50 tuổi 0 1 1
Phân theo trình độ học vấn 100 100 110
-Đại học 80 80 90
-Cao đẳng,trung cấp 20 20 20
(Nguồn: Phòng hỗ trợ Sacombank
Huế)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rằng: Cơ cấu lao động năm 2008 có một chút thay đổi
so với 2007 là lao động phân theo độ tuổi, đã có một người sang độ tuổi trên 50. Đây cũng
là điều tất yếu vì trong Ngân Hàng cần có người có kinh nghiệm lâu năm lãnh đạo. Trong
khoảng thời gian một năm NH đã tập trung đào tạo và nâng cao năng lực trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Nhưng với chính sách mở rộng phạm vi hoạt động
kinh doanh trên địa bàn TT- Huế thì rõ ràng lượng lao động này chưa thể đáp ứng được yêu
cầu về nguồn nhân lực. Chính vì vậy năm 2009 đã có sự thay đổi về số lượng, cơ cấu lao

động so với năm 2008. Việc thay đổi này là hoàn toàn phù hợp. Sacombank là NH đang
rất phát triển và có uy tín trong ngành Tài chính; do đó để giữ và tiếp tục phát huy được thế
mạnh đó thì nguồn nhân lực cần thiết phải là những con người trẻ, nhiệt tình, năng động và
có trình độ. Số lao động tăng thêm đều ở độ tuổi 23 – 30, và có trình độ đại học.
Trong quá trình đổi mới, hệ thống NH ngày càng có nhiều sự đổi mới toàn diện
không chỉ về phương thức hoạt động mà cả về bộ máy nhân sự. Với chủ trương đó trong
những năm gần đây, NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Huế đã và đang phát triển
và xây dựng nguồn nhân lực nhằm cung cấp cho mình một đội ngũ nhân viên trẻ, năng
động, sáng tạo và có chuyên môn.
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của phòng ban Sacombank Huế
a- Cơ cấu tổ chức
Giám Đốc chi nhánh
Phó giám đốc chi nhánh
Phòng DN
Phòng CN
Phòng hổ trợ
Phòng KT và quỹ
Phòng HC
Bộ phận tiếp thị DN
Bộ phân tiếp thịCN
Bộ phận quản lý TD
Bộ phận kiểm toán
Bộ phận thẩm định DN
Bộ phận thẩm định CN
Bộ phân TTQT
Bộ phận quỹ
Bộ phận xử lý
Phòng Giao Dịch
Sơ đồ 6: tổ chức bộ máy NH TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh
Huế

(Nguồn: Phòng hỗ trợ Sacombank Huế)
b- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban liên quan hoạt động TTQT
Bộ phận TTQT: Giao dịch viên gởi các bản thảo và điện lên P.TTQT, đồng thời
nhận bản thảo và điện từ P.TTQT gửi lại; Thực hiện nhiệm vụ mở L/C, hoàn thành bộ hồ
sơ TTQT, chuyển tiền ra nước ngoài,...
Ban giám đốc (gồm có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc): Đại diện chi nhánh ký duyệt
hợp đồng liên quan hoạt động TTQT với khách hàng.
Tùy vào hợp đồng liên quan tới ký duyệt của Trưởng Bộ phận TTQT, kiểm soát
viên, phòng hỗ trợ.
Phần quy trình sẽ cụ thể hơn chức năng, nhiệm vụ của mỗi cán bộ, nhân viên về
hoạt động TTQT.
c- Công tác đào tạo, tổ chức nhân sự và các công tác khác.
Lao động tại Sacombank Huế đều là lao động trực tiếp, không có lao động gián tiếp
với đội ngũ trẻ, năng động nhiệt huyết và thích ứng nhanh với công việc. Đây là một thế
mạnh góp phần mở rộng công tác hoạt động của NH. Về chất lượng trình độ nghiệp vụ,
chuyên môn của cán bộ nhân viên qua các năm không ngừng được nâng cao.
Công tác ngân quỹ luôn được cải tiến, đảm bảo thực hiện thu chi tiền mặt nhanh
chóng, chính xác.
Công tác thông tin điện toán luôn được Chi nhánh rất chú trọng tới việc ứng dụng
tin học vào công tác quản lý, đã xây dựng thành công công tác quản lý nhân sự và quản lý
dữ liệu nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho ban lãnh đạo. Đặc biệt năm 2008
NH Sacombank nói chung và Sacombank CN Thừa Thiên Huế nói riêng đã sử dụng phần
mềm quản lý hoạt động NH là T24.R8 thay cho phần mềm Smartbank; đây là một sản
phẩm khá toàn diện, có thể hổ trợ hầu hết các giao dịch NH.
Công tác kiểm tra nội bộ thường xuyên, liên tục, theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm
phát hiện kịp thời những thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ.
Công tác thu hồi nợ đọng cũng được đẩy mạnh, giảm được một phần những khoản
nợ đọng do lịch sử để lại.
Chi nhánh ta đã duy trì được các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao, thường
xuyên tổ chức giao lưu với các đơn vị, khách hàng và NH bạn làm phong phú đời sống tinh

thần của cán bộ nhân viên và củng cố thêm niềm tin, mối quan hệ tốt đẹp giữa Chi nhánh
với bạn hàng.
2.1.2 Đánh giá hoạt động của Sacombank CN – Huế (2007 - 2009)
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn qua 3 năm 2007 – 2009.
Sacombank Huế được xem là một trong những CN hoạt động hiệu quả nhất, đặc
biệt là công tác huy động vốn nhờ vào ưu thế là tiên phong trong chính sách khách hàng
hợp lý.
Bảng 2: Tình hình Huy động vốn Sacombank CN – Huế (2007 – 2009)
ĐVT: Triệu
đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- %
a.Theo loại tiền 659,970 100 860,176 100 1,126,836 100 200,206 30.34 266,660 31
- VND 502,050 76.07 640,124 74.42 840,311 74.57 138,074 27.5 200,187 31.27
- Ngoại tệ 63,232 9.58 115,364 13.41 150,431 13.35 52,132 82.45 35,067 30.4
- Vàng 94,688 14.35 104,688 12.17 136,094 12.08 10,000 10.56 31,406 30
b. Theo tiền gửi 659,970 100 860,176 100 1,126,836 100 200,206 30.34 266,660 31
- Tổ chức kinh tế 78,716 11.93 81,957 9.53 101,631 9.02 3,241 4.12 19,674 24.01
- Dân cư 581,254 88.07 778,219 90.47 1,025,223 90.98 196,965 33.89 247,004 31.74
Tổng NVHĐ 659,970 100 860,176 100 1,126,836 100 200,206 30.34 266,660 31
(Nguồn: Phòng hỗ trợ Sacombank
Huế)
Tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua 3 năm đạt được những kết quả khả
quan, sự tăng trưởng mạnh về nguồn huy động vốn là do mạng lưới NH được mở rộng, đặt
tại các địa điểm thuận lợi giúp lượng khách hàng tìm đến tăng lên, từ đó thị trường được
mở rộng, thị phần tăng trưởng nhanh chóng.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy được những nguồn vốn huy động được từ hình thức
khác nhau, chiếm tỷ trọng khác nhau trong cơ cấu nguồn vốn.
Theo loại tiền thì tiền VND chiếm tỷ lệ cao hơn so với ngoại tệ và vàng. Thể hiện rõ
nhất năm 2007 VND chiếm tới 76% tổng NVHĐ, tỷ lệ này có giảm qua 3 năm nhưng vẫn

duy trì ở mức trên 70% và số tiền huy động là VND là những con số rất lớn năm 2007 hơn
502 tỷ, năm 2008 hơn 640 tỷ, tới năm 2009 lên tới gần 840.5 tỷ. Vàng và ngoại tệ chiếm tỷ
trọng không cao và chênh lệch giữa hai tỷ trọng này không lớn.
Theo tiền gửi thì tiền gửi dân cư ở mức rất cao, năm 2009 lên gần 91%, đây là con
số rất lớn. Trong tiền gửi từ dân cư chủ yếu là tiền gởi tiết kiệm còn từ giấy tờ có giá chiếm
tỷ trọng không đáng kể.
Sở dĩ có được những con số này do khi nền kinh tế tăng trưởng, đời sống người dân
ngày càng được nâng cao, họ nhận thấy được mặt tích cực từ việc gởi tiền tiết kiệm tại NH
là vừa an toàn lại vừa được tiền lãi. Nắm bắt cơ hội đó Sacombank Huế đã cung cấp thêm
các dịch vụ phù hợp, áp dụng nhiều chính sách linh hoạt nhằm đáp ứng những nhu cầu cho
người gởi tiền với mục đích giữ chân khách hàng cũ, và thu hút thêm nhiều khách hàng
mới đến với Chi Nhánh. Ngoài NVHĐ từ dân, NH Sacombank Huế huy động từ Tổ chức
kinh tế; Mặc dù tỷ trọng HĐV từ Tổ chức kinh doanh so với Tổng NVHĐ là không cao
mỗi năm (năm 2007 cao hơn so với 2008, 2009 nhưng tỷ trọng cũng chỉ 12%) nhưng số
tiền thì tăng năm các 2007 trên 78 tỷ VND đồng, tới năm 2009 lên tới gần 102 tỷ VND
đồng. Điều này chứng tỏ NH Sacombank Huế không chỉ quan tâm tới thu hút nguồn vốn từ
người dân mà Sacombank Huế còn có chính sách, dịch vụ cung cấp cho tổ chức kinh tế.
Sự gia tăng về giá trị HĐV cho thấy Sacombank Huế không ngừng đẩy nhanh tố độ
huy động vốn, nhất là vốn nhàn rỗi trong khu vực dân cư, NH đã nhận thức được tầm quan
trọng của đối tượng khách hàng là cá nhân thuộc tầng lớp dân cư. Do đó NH đã mở các
quỹ tiết kiệm ở nơi đông dân cư và thuận lợi. Điển hình NH Sacombank CN TT- Huế đã có
tới 7 điểm giao dịch; đó là con số không phải là ít. NH đã ứng dụng công nghệ NH hiện đại
(Phần mềm quản lý hệ thống NH T24.R8) theo mô hình NH bán lẻ để rút ngắn thời gian
giao dịch cho khách hàng, quảng cáo các tiện ích của các sản phẩm dịch vụ NH như: rút
tiền qua máy ATM, thực hiện chi trả lương qua tài khoản NH, đồng thời bố trí đội ngũ giao
dịch viên trẻ trung, năng động, được đào tạo về kỹ năng giao tiếp văn minh. Bên cạnh đó,
uy tín của NH Sacombank Huế cũng là một yếu tố quan trọng trong việc tăng trưởng
nguồn vốn của NH.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay qua 3 năm 2007- 2009.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế tỉnh nhà sacombank Huế đã không ngừng

khai thác khả năng HĐV để đáp ứng khả năng nhu cầu vốn của khách hàng. Trong những
năm qua, nhờ có nguồn vốn huy động khá dồi dào, NH Sacombank Huế đã đáp ứng đầy đủ
mọi nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế, giúp các DN mở rộng sản xuất kinh
doanh, cải tiến dây truyền công nghệ, tăng chất lượng sản phẩm, giải quyết việc làm cho
người lao động.
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay tăng qua các năm, các thành phần kinh tế
đã mạnh dạn hơn trong việc vay vốn để mở rộng SXKD, Chi nhánh cũng đã áp dụng các
chính sách nhằm kích thích cũng như thúc đẩy hoạt động cho vay như: Áp dụng lãi suất
linh hoạt, giảm các thủ tục không cần thiết nhằm tạo điều kiện cho người dân và DN tiếp
cận với nguồn vốn.
Bảng 3: Tình hình cho vay vốn của NH sacombank CN – Huế (2007 – 2009).
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008
Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- %
Doanh số cho vay
2,972,893 3,272,932 3,699,857 300,039 10.09 426,925 13.04
Doanh số thu nợ
2,549,202 275,284 3,052,916 -2,273,918 -89.2 2,777,632 1009.01
Dư nợ cho vay
423,691 520,092 646,941 96,401 22.75 126,849 24.39
Nợ xấu
145 1,350 950 1,205 831.03 -400 -29.63
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dự nợ
0.0342 0.2596 0.1468 0.22535 -0.11272
(Nguồn: Phòng hỗ trợ Sacombank Huế)
Năm 2007 doanh số cho vay của NH đạt gần 3 tỷ, năm 2008 con số này là
3,272,932 tỷ đồng tức là tăng thêm hơn 300 triệu so với 2007 tương đương 10.09%, và
năm 2009 lên tới gần 3.7 tỷ tăng 426,923 triệu tương đương 13.42% so với năm 2008.
Doanh số cho vay tăng đáng kể ở các năm là do chính sách của NH luôn quan tâm đến việc
đầu tư cho DN mới, dự án mới, đối tượng đầu tư mới để mở rộng quan hệ tín dụng với các

tổ chức kinh tế trên địa bàn, đồng thời tạo mối quan hệ tốt với các cấp chính quyền địa
phương, các cơ quan chức năng trong việc cho vay, thu hồi nợ và xử lý nợ. Đặc biệt là năm
2009, nền kinh tế bắt đầu trở lại và phát triển mạnh thì việc đầu tư có qui mô và giá trị lớn.
Doanh số thu nợ của Chi Nhánh luôn được đẩy mạnh, cán bộ tín dụng thường xuyên
đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, thêm vào đó khách hàng có phương án sản xuất kinh
doanh hiệu quả và có ý thức trả nợ đúng hạn nên đã giảm số lượng nợ quá hạn.
Dư nợ cho vay tăng qua các năm do doanh số cho vay tăng, tuy nhiên tốc độ dư nợ
cho vay tăng cao hơn tốc độ doanh số cho vay. Điều cho thấy việc thu nợ là khó khăn.
Nợ xấu năm 2008 tăng 1,205 triệu tăng hơn 8 lần so với nợ xấu năm 2007, một con
số rất lớn. Đây là vấn đề cần chú ý. Tuy nhiên với tình hình kinh tế năm 2007, 2008 thì vấn
đề này phổ biến và không chỉ riêng gì NH Sacombank Huế và cả hệ thống NH nói chung.
Năm 2009 nợ xấu còn 950 triệu giảm 400 triệu tương đương 29,63% so với năm 2008 đây
là con số khá tốt, chứng tỏ khả năng và năng lực của cán bộ tín dụng, cũng như cán bộ,
nhân viên NH đang được phát huy, khẳng định.
Tỷ lện nợ xấu năm 2008 tăng cao hơn so với 2007. Điều này do các DN, công ty...
gặp khó khăn trong việc trả nợ trong năm 2008. Tuy nhiên, năm 2009 tình hình có vẻ tiến
triển tốt hơn. Khả năng thanh toán của khách hàng vay vốn cao hơn. Và điều này lại lần
nữa khẳng định năng lực của cán bộ tín dụng NH Sacombank CN – Huế.
2.1.2.3. Kết quả kinh doanh của Sacombank Huế qua 3 năm 2007 – 2009.
Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- (%) +/- (%)
A: Tổng thu nhập 53,267 100 75,151 100 95,653 100 21,884 41.08 20,502 27.28
Thu từ lãi cho vay 48,061 90.23 66,441 88.41 79,491 83.1 18,380 38.24 13,050 19.64
Thu từ HD dich vụ 4,685 8.8 7,415 9.87 13,101 13.7 2,730 58.27 5,686 76.68
Thu nhập bất thường 55 0.1 250 0.33 600 0.62 195 354.55 350 140
Thu khác 466 0.87 1,045 1.39 2,461 2.58 579 124.25 1,416 135.5
B: Chi phí 44,324 100 62,636 100 71,636 100 18,312 41.31 9,000 14.37
Chi huy động vốn 24,149 54.48 36,446 58.17 40,641 56.73 12,297 50.92 4,195 11.51
Chi cho nhân viên 4,853 10.95 6,350 10.13 8,154 11.38 1,497 30.85 1,804 28.41
Chi cho CT kho quỹ và thanh toán 855 1.93 1,241 7.98 1,513 2.11 386 45.15 272 21.92

Chi nộp phí và lệ phí 135 0.3 160 0.26 180 0.25 25 18.52 20 12.5
Chi cho HĐ quản lý công cụ 1,984 4,48 2,184 3.49 2,389 3.34 200 10.08 205 9.39
Chi về tài sản 1,251 2.82 1,684 2.69 1,684 2.36 433 34.61 0 0
Chi về dự phòng BHTG 7,602 17.15 10,165 16.22 12,182 17 2,563 33.71 2,017 19.84
Chi phí khác 3,495 7.88 4,416 7.05 4,893 6,83 921 26.35 477 10.8
C: Lợi nhuận 8,943 12,515 24,017 3,572 39.94 11,502 91.91
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008
Bảng 4: Kết quả kinh doanh của Ngân Hàng sacombank CN – Huế (2007 – 2009).
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng hỗ trợ Sacombank
Huế)
NHTMCP Sacombank Huế trong thời gian qua không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ NH và triển khai các hoạt động phục vụ cho khách hàng một cách nhanh
chóng hiệu quả nâng cấp cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin để ứng dụng vào quá trình
kinh doanh. Việc phát triển nhằm mục tiêu lợi nhuận, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh
nhà.
Qua bảng số liệu ta thấy kết quả kinh doanh của Chi nhánh đang trên đà tăng
trưởng, lợi nhuận có xu hướng tăng lên trong đó thu lãi cho vay luôn chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Năm 2008 đạt 66.441 tỷ đồng tăng 18.38 tỷ đồng tương ứng với 38.24% so với năm
2007. Năm 2009 thu lãi lên tới 79.491 tỷ tăng 13.05 tỷ đồng hay tăng 19.64% so với 2008.
Sự tăng liên tục của thu lãi cho vay là do 3 năm qua Doanh số cho vay tại chi nhánh tăng
mạnh, đây là nguồn thu dồi dào và chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Khoản thu chiếm tỷ trọng thứ 2 sau nguồn thu lãi vay là thu từ hoạt động dịch vụ,
có sự gia tăng cả giá trị và tỷ trọng từ 4,685 triệu đồng chiếm tỷ trọng 8.8% trong tổng thu
nhập năm 2007, sang năm 2008 con những con số này là 7,415 triệu và 9.87%, năm 2009
thu được 13,101 triệu đồng – chiếm tỷ trọng 13.7 % tổng thu nhập. Đây là kết quả của
việc mở rộng và phát triển của hoạt động dịch vụ NH, nguồn thu đó tăng lên với tốc độ khá
cao cả 3 năm.
Về chi phí: Chiếm tỷ trọng chi phí lớn nhất là chi HĐV năm 2007 đạt 24,149 triệu
đồng, năm 2008 đạt 36,446 triệu đồng tăng 12,297 triệu tương ứng với 50.8% và năm

2009 chi HĐV là 40,641 triệu đồng tăng 4,195 triệu tương ứng 11.51%.
Chi dự phòng bảo hiểm là khoản chi với tỷ trọng đứng tứ 2, chi dự phòng bảo hiểm
năm 2007 là 7,602 triệu đồng, sang năm 2008 là 10,165 triệu đồng tăng 2,563 triệu đồng
tương ứng với 33.71%, năm 2009 con số chi dự phòng bảo hiểm lên 12,182 triệu đồng tăng
2,017 triệu hay tăng 19.84% so với năm 2008. Tốc độ tăng năm 2009 thấp hơn năm 2008.
Kết quả này cho thấy sự quản lý chặt chẽ trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, việc
trích lập bảo hiểm phù hợp với tình hình biến động của nên kinh tế.
Lợi nhuận thu được tương đối lớn và tăng qua các năm do truy thu lãi từ cho vay.
Nhưng chi phí huy động vốn cũng tăng lên với tốc độ thu lãi.
Kết quả mà chi nhánh đã đạt được là do chi nhánh đã chú trọng đến hoạt động huy
động vốn, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao và hiệu quả kinh doanh phát triển
cao.
2.2 Thực trạng về thanh toán quốc tế tại Sacombank CN – Huế (2007 – 2009).
2.2.1 Sự ra đời và phát triển
Kể từ năm 1990, do sự biến động về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước
cũng như trên thế giới đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước thay đổi nhiều
mặt. Trước tiên, do nền kinh tế trong nước bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trường, nên
các giao dịch ngoại thương không còn bị bó buộc bởi Nhà nước nên đã bùng nổ theo sự chỉ
đạo của “ bàn tay vô hình” dẫn đến kim ngạch xuất NK tăng lên.
Đặc biệt, từ khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam thì ngày càng có nhiều
DN tham gia vào hoạt động xuất NK. Trước tình hình đó, nếu vẫn để một mình NH ngoại
thương độc quyền trong TTQT thì chắc chắn NH ngoại thương không thể kham nổi. Chính
vì vậy, ngày 24-5-1992 Hội đồng Nhà nước đã ký pháp lệnh số 38/CCT - HĐNN cho
phép các NH thương mại tham gia vào các quan hệ tín dụng và TTQT.
Kể từ đó NH TMCP Sacombank đã tham gia vào dịch vụ TTQT và có nhiều thành
công đáng kể, có vị trí, uy tín, thương hiệu trong và ngoài nước. Vì vậy khi thành lập
Sacombank Chi nhánh Huế thì có cơ sở nghiệp vụ TTQT, song tự xét thấy chưa đủ khả
năng cũng như chưa có nhu cầu từ phía khách hàng nên Chi Nhánh vẫn chưa thực sự tham
gia vào hoạt động này.
Nhưng cùng với quá trình đi lên của nền kinh tế, đứng trước thực trạng là khách

hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh NH Sacombank Huế, có tài khoản ở Chi nhánh
song nếu có quan hệ TTQT lại phải thực hiện thông qua NH ngoại thương, điều đó kéo
theo nhiều thủ tục rườm rà. Tại sao trong khi Chi nhánh NH Sài Gòn Thương Tín được
phép tham gia vào hoạt động TTQT mà khách hàng của mình lại phải thông qua NH Ngoại
thương. Vì thế nên Sacombank Huế đã quan tâm tới hoạt động này.
Ban đầu Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn do chưa có kinh nghiệm trong nghiệp
vụ này, nhưng được sự chỉ đạo của NH TMCP Sacombank, cùng với trình độ chuyên môn
và sức sáng tạo của đội ngũ nhân viên làm công tác kinh doanh đối ngoại, Chi nhánh đã đạt
được nhiều kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh hết sức mới mẻ này. Nghiệp vụ
bắt đầu phát triển mạnh từ năm 2007 và đến nay đã và đang trên đà phát triển. Góp phần
tăng doanh thu, lợi nhuận đáng kể cho NH.
2.2.2. Quy trình một số phương thức TTQT chủ yếu tại Sacombank CN – Huế.
Hoạt động TTQT của NH Sacombank Chi nhánh Huế được tập trung đầu mối là
Phòng TTQT tại Sở giao dịch Sacombank Thành Phố Hồ Chí Minh.
Sở giao dịch mới được phép đặt quan hệ đại lý và mở tài khoản NOSTRO tại NH
đại lý ở nước ngoài, các tài khoản tiền gửi tiền vay các NH thương mại khác trên lãnh thổ
Việt Nam đồng thời mở tài khoản điều chuyển vốn ngoại tệ, tiền gửi dữ trữ bắt buộc,…
cho các Chi nhánh theo từng loại ngoại tệ và thực hiện tính lãi cho các Chi nhánh. Các Chi
nhánh được yêu cầu Hội sở chuyển đổi từ loại ngoại tệ này sang loại ngoại tệ khác.
2.2.2.1 Phương thức chuyển tiền
Trong giao dịch thanh toán hiện nay, phương thức chuyển tiền là một trong những
phương thức đang được nhiều khách hàng ưa chuộng nhất. Có 3 cách chuyển tiền phổ biến
sau: chuyển tiền trả trước, chuyển tiền trả sau, và chuyển tiền phi mậu dịch.
Điều kiện chung về khách hàng
Khách hàng là DN, cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của
pháp luật.
Đối tượng thanh toán phải phù hợp với giấy phép đã đăng ký kinh doanh.
Có tài khoản thanh toán tại NH Sacombank.
Có đủ các điều kiện về kinh doanh xuất NK, dịch vụ.
Điều khoản thanh toán trên hợp đồng phải là T/T (Chuyển tiền bằng điện)

a- Chuyển tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ
Là hình thức chuyển tiền bằng điện của người mua cho người bán trước khi hàng
hóa giao tới tay người mua.
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
+/ Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, giao dịch viên TTQT sẽ tiến hành kiểm
tra các chứng từ sau: lệnh chuyển tiền, hợp đồng thương mại bản gốc, đơn xin mua ngoại
tệ (Nếu có), và giấy cam kết bổ sung các giấy tờ cần thiết.
+/ Các chứng từ không được mâu thuẫn và phải trùng khớp với nhau, cụ thể như
sau:
Lệnh chuyển tiền. Số tiền bằng chữ và số tiền bằng số phải giống nhau. Tên người thụ
hưởng, địa chỉ, số tài khoản trên lệnh chuyển tiền phải khớp với tên người thụ hưởng. Nội
dung thanh toán: Đối chiếu số, ngày của hợp đồng hóa đơn. Xác định đối tượng chịu phí là
ai. Tên, địa chỉ, số tài khoản của người chuyển tiền.
+/ Nội dung hợp đồng:
Phương thức thanh toán là T/T trả trước; Số, ngày của hợp đồng, số tiền, loại tiền
thanh toán; Tên và địa chỉ của người thụ hưởng; Các bên mua bán ký tên (Nếu có); Giấy
cam kết bổ sung chứng từ: Số, ngày của hợp đồng; Tên hàng hóa mua bán, hàng hóa có
thuộc diện được phép nhận hay không; Tên đơn vị bán hàng, số ngoại tệ chuyển; Thời gian
và các chứng từ gốc cần bổ sung, các loại chứng từ gốc sẽ được bổ sung; Cam kết của
khách hàng về tính hợp lệ, hợp pháp của việc chuyển tiền; Ký tên, đóng dấu của khách
hàng; Kiểm ta đơn xin mua ngoại tệ, giấy phép NK (Nếu có); Số ngoại tệ xin mua không
vượt quá số tiền thanh toán cho nước ngoài, loại ngoại tệ được mua phải là loại ngoại tệ
thanh toán cho nước ngoài. Giấy phép NK phải còn hiệu lực về mặt thời gian và giá trị,
phải thể hiện rõ tên và số lượng hàng được phép NK.
Bước 2: Soạn điện, chuyển điện và hồ sơ lên Phòng Thanh Toán Quốc Tế
+/ Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, thanh toán viên tiến hành kiểm tra số dư tài khoản
của khách hàng tại Sacombank
+/ Nếu tài khoản của khách hàng là ngoại tệ thì NH sẽ tiến hành thanh toán, còn nếu
là nội tệ thì khách hàng phải làm đơn mua ngoại tệ, đơn này do Kế Toán Trưởng hoặc
Giám Đốc của chính công ty làm đơn ký, đóng dấu, xác nhận.

+/ Nếu số dư trong tài khoản không đủ thì yêu cầu khách hàng nộp thêm tiền vào tài
khoản để thanh toán, còn nếu đủ rồi thì giao dịch viên sẽ lập phiếu thanh toán theo mẫu 02
(TTQT) của chi nhánh.
Nội dung của phiếu gồm có số hợp đồng, trị giá hối phiếu, trị giá thanh toán, tên
công ty, mức phí thanh toán cho NH.
NH đóng dấu lên bộ chứng từ: hợp đồng, vận đơn, các chứng từ khác liên quan.
Giao dịch viên soạn điện MT103, trình hồ sơ lên trưởng bộ phận TTQT, Giám Đốc
duyệt.
Giao dịch viên trả lại bản gốc cho khách hàng, đồng thời copy một bản giữ lại ở chi
nhánh.
Bước 3: Nhận điện hoàn chỉnh từ hội sở, in và giao điện cho khách hàng
Chi nhánh Fax bộ hồ sơ chứng từ có liên quan của khách hàng cùng với bản thảo
điện MT 103 lên Hội sở duyệt.
Sau khi duyệt điện, Hội sở ra lệnh cho NH nước ngoài nắm giữ tài khoản thanh toán
ngoại tệ của Sacombank cắt chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng và gửi điện về
chi nhánh đẻ chi nhánh in điện cho khách hàng.
b- Chuyển tiền thanh toán sau hàng hóa, dịch vụ
Sau khi nhận hàng và đến thời gian quy định trong hợp đồng nhà NK sẽ đến NH
phục vụ mình yêu cầu một số tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trong hợp đồng.
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khách hàng
Thủ tục chứng từ gồm có các loại sau: lệnh chuyển tiền (Theo mẫu), hợp đồng
ngoại thương bản gốc, hóa đơn thương mại, vận đơn (Nếu có), phiếu đóng gói hàng hóa, tờ
khai hải quan bản gốc, đơn xin mua ngoại tệ (Nếu có), các chứng từ khác có liên quan theo
quy định của hợp đồng.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, giao dịch viên sẽ tiến hành kiểm tra các
loại chứng từ trên của khách hàng theo các nội dung sau:
- Lệnh chuyển tiền, đơn xin mua ngoại tệ, hợp đồng ngoại thương: giống trường hợp
chuyển tiền trả trước nhưng riêng điều khoản thanh toán trong hợp đồng ngoại thương phải
là T/T trả sau.
− Tờ khai hải quan: NH sẽ tiến hành kiểm tra các nội dung về phương thức thanh

toán, số và ngày của chứng từ có liên quan như hóa đơn, hợp đồng, vận đơn, đơn vị xuất
NK, loại ngoại tệ mua bán, trị giá còn lại của tờ khai hải qan và trị giá chuyển, ngày thông
quan, dấu cà chữ ký của cán bộ hải quan.
− Các nội dung còn lại: kiểm tra giống trường hợp T/T trả trước.
Bước 2: Soạn điện, chuyển điện và hồ sơ lên phòng Thanh Toán Quốc Tế
Tương tự trường hợp T/T trả trước, nhưng bộ chứng từ ở đây đầy đủ hơn gồm có:
tờ khai hải quan bản gốc, hóa đơn thương thương mại, vận đơn, các chứng từ khác có liên
quan theo yêu cầu của hợp đồng. Sau khi soạn điện MT 103, giao dịch viên sẽ trình hồ sơ
lên Trưởng Bộ Phận TTQT ký, Giám Đốc duyệt, copy một bản giữ lại chi nhánh và trả bản
gốc lại cho khách hàng.
Bước 3: Giống với phương thức chuyển tiền trả trước
c- Chuyển tiền thanh toán cho các mục đích khác
Ngoài mục đích chuyển tiền thanh toán hàng hóa, khách hàng còn có thể đến
Sacombank chuyển ngoại tệ cho các mục đích là: Phục vụ chi phí học tập, công tác ở nước
ngoài (Du học), các dịch vụ khác... trên cơ sở xuất trình giấy tờ, bộ hồ sơ hợp lệ.
Quy trình thực hiện:
Bước 1:
Khách hàng xuất trình chứng từ cho NH, giao dịch viên chi nhánh tiến hành kiểm
tra các chứng từ đã nêu trên.
Các yêu cầu về lệnh chuyển tiền và đơn xin mua ngoại tệ (Nếu có) giống trường
hợp chuyển tiền thanh toán trước hành hóa dịch vụ.
Các giấy tờ khác xuất trình phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng.
Bước 2:
Sau khi kiểm tra hợp lệ, giao dịch viên sẽ tiến hành kiểm tra số dư tài khoản của
khách hàng trên chương trình hệ thống phần mềm quản lý NH và tiến hành xác minh chữ
ký, con dấu của chủ tài khoản. Khách hàng phải chuẩn bị đủ số ngoại tệ cần chuyển trước
khi giao dịch viên thực hiện các bước tiếp theo.
Bước 3:
Giao dịch viên sẽ đóng dấu “Đã thanh toán ngoại tệ” và/ hoặc “Đã bán ngoại tệ”
lên các chứng từ có dấu “"” ở phần thủ tục chứng từ, photo lại một bản hồ sơ và chuyển bộ

hồ sơ gốc cho khách hàng, tính phí, định khoản in chứng từ kế toán.
Dựa trên thông tin của lệnh chuyển tiền do khách hàng cung cáp tiến hành soạn điện
MT103 và trình ký toàn bộ hồ sơ, sau đó chuyển điện và hồ sơ lên Phòng TTQT Hội Sở.
Bước 4:
Khi nhận điện MT070 từ Phòng TTQT Hội sở, giao dịch viên sẽ vào hệ thống NH
in điện MT103 hoàn chỉnh giao cho khách hàng, lúc này lệnh chuyển tiền đã chính thức
được gửi đến NH nước ngoài.
2.2.2.2 Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
Một trong những phương thức TTQT hiện nay được sử dụng phổ biến đó là phương
thức tín dụng chứng chứng từ, được thực hiện theo bản “qui tắc và thực hành thống nhất về
tín dụng chứng từ” (Uniform Customs and Pracice for documenttary credit) do phòng
thương mại quốc tế (ICC) ban hành. Văn bản đầu tiên xuất bản năm 1952, 1962, 1974,
1983, 1993 và văn bản mới nhất hiện nay là UCP 600 có giá trị hiệu lực từ ngày 01/ 07/
2007. Với phương thức thanh toán tiền cho bên XK và bảo đảm co cả hai phía nhiều quyền
lợi như: ính an toàn trong chi trả, kiển tra chứng từ... theo thông lệ quốc tế L/C có gái trị
pháp lý như hợp đồng và đôi khi chi tiết, chặt chẽ hơn cả hợp đồng.
UCP – 600 là một văn bản pháp lý không mang tính bắt buộc các bên mua bán quốc
tế phải áp dụng. Do đó nếu áp dụng UCP – 600 thì phải chỉ dẫn chiếu điều ấy trong bán
hợp đồng.
Nội dung UCP – 600 gồm 39 điều khoản chia làm 7 phần:
Phần A gồm 5 điều (Điều từ 1 -5) các quy định chung và định nghĩa.
Phần B gồm 8 điều (Điều 6 – 13) quy định các hình thức và thông báo thư tín dụng,
quy định nghĩa vụ và trách nhiệm của NH và các trường hợp miễn trách nhiệm.
Phần C gồm 16 điều (Điều 14 – 29) quy định về các loại chứng từ, chủ yếu là
chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm và hóa đơn thương mại
Phần D gồm 10 điều (Từ 30 – 39) quy định thời hạn hiệu lực, dung sai, số lượng, số
tiền, đơn giá, thời gian xuất trình... về việc chuyển nhượng số tiền thu được của người
hưởng lợi.
Với phương thức thanh toán chứng từ, NH không chỉ là người đại diện bên NK

×