Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và mở rộng thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch NHNo và PTNT I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.3 KB, 17 trang )

một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và mở rộng thanh toán
một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và mở rộng thanh toán
tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch NHNo và PTNT I
tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch NHNo và PTNT I
1. Định hướng cho hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD I cho thời
gian tới .
Thời gian vừa qua, tổ thanh toán quốc tế là một tổ nghiệp vụ thu hút
được sự chú ý của cả ngân hàng, không chỉ vì tính mới mẻ của nó mà còn do sự
tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm.
Thời gian hơn 4 năm hoạt động, hoạt động của tổ đã đi vào nề nếp, có
đóng góp vào quỹ thu nhập của ngân hàng tuy còn nhỏ bé và chưa tương ứng
với tiềm năng.
Khả năng của Sở, quyết tâm của anh chị em trong tổ và cơ hội của thời
kì mở cửa sẽ tạo ra khả năng cho sự phát triển cả về lượng và chất cho hoạt
động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng.
Trong năm 2002, SGD đã đặt chỉ tiêu hoạt động như sau
Nguồn vốn huy động tăng từ 15 đến 20 %
Tổng dư nợ tăng từ 15 đến 20 %
Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3 %
Quỹ thu nhập 946 A đạt 50 tỷ VND
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở I là một chưa phải la một hoạt
động tạo thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, tuy vậy, một số các chỉ tiêu cụ thể
cho công tác này được đề ra như sau:
Doanh số thanh toán tăng 10 đến 15 %
Mua bán ngoại tệ tăng từ 5 đến 10 %
Hiện tại thị phần thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại ở
Việt nam có phần đa thuộc về Ngân hàng Ngoại thương vơi thế mạnh là ngân
hàng truyền thống trong lãnh vực này tại Việt nam. Tuy nhiên, xu thế gần đây
đã nhận thấy động thái phát triển ngày càng mạnh mẽ của Ngân hàng Nông
nghiệp. Quyết tâm của hệ thống ngân hàng nông nghiệp là cạnh tranh lành
mạnh thu hút khách hàng, và mở rộng phạm vi các sản phẩm ngân hàng do


mình cung cấp.
Cơ cấu thị phần thanh toán quốc tế hiện nay tại Việt nam như sau:
Bảng 6. Thị phần thanh toán quốc tế
Năm
Ngân hàng
1995 1998
NH Ngoại thương 61.8 41.1
NH Công thương 8.4 13.8
NH ĐT _PT 1.8 3.2
NH Nông nghiệp 4.6 10.1
Trong thời gian tới, khi tiến tới gia nhập khối mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA), Hiệp định thương mại Việt Mỹ chính thức đi vào hoạt động sẽ tạo cơ
hội cho việc giao lưu mua bán thương mại với nước ngoài.
Thuế quan giảm, phá dỡ hàng rào phi quan thuế sẽ là cơ hội cho các nhà
xuất khẩu Việt nam xâm nhập thị trường nước ngoài, và là cơ hội thu hút đầu
tư, nhập khẩu máy móc công nghệ, nguyên vật liệu từ nước ngoài cho các
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đối với Việt nam, đó là tiến trình đầy khó khăn, vì khả năng
cạnh tranh của hàng hoá Việt nam còn tương đối kém so với hàng hoá của các
nước trong khu vực, vấn đề buôn bán tiểu ngạch không thể kiểm soát, tình
trạng vi phạm bản quyền tràn lan.. sẽ là cản trở không nhỏ.
Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng mở rộng sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động thanh toán quốc tế được phát triển, nhưng đồng thời đặt các Ngân hàng
thương mại hiện có tại Việt nam trước những cạnh tranh và thử thách mới.
Một khi các ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ
như các chủ thể trong nước, thì với sức mạnh tài chính, kinh nghiệm vài trăm
năm trong nghề ngân hàng, uy tín và vị thế vững chắc trên trường quốc tế.. sẽ
là mối đe doạ thực sự đến thị phần còn đang bấp bênh hiện nay.
Đó cũng là lý do yêu cầu cải cách khu vực tài chính ngân hàng và tiền tệ
quốc gia, triển khai công nghệ ngân hàng và đa dạng hoá các sản phẩm ngân

hàng.
Sở giao dịch I cũng không nằm ngoài xu thế đó, hoạt động thanh toán
quốc tế của Sở cũng đang gặp phải những thách thức và khó khăn. Để đạt
được những mục tiêu của mình,Sở cần phát huy nội lực, đồng thời tìm kiếm sự
hỗ trợ hữu ích từ Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam, Ngân hàng nhà nước,
chính phủ và các ban ngành có liên quan.
2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và mở rộng thanh toán tín dụng
chứng từ tại Sở giao dịch I NHNo và PTNT Việt nam
Phương thức tín dụng chứng từ đã phát huy vai trò quan trọng của
mình trong thanh toán quốc tế, với những ưu thế nổi trội so với các phương
thức khác.
Tín dụng chứng từ là phương thức trả tiền dựa trên hợp đồng hàng hoá
dịch vụ hoặc trả lương chuyên gia, và ngày càng được chú trọng hơn một khi
thương mại thế giới đang phát triển nhanh chóng. Phương thức này đã kết
hợp được tính an toàn cho cả người bán, người mua, ngân hàng phục vụ, cũng
như tạo ra tính linh hoạt trong vận dụng.
Tuy vậy, trong thực tế, để phương thức này phát huy được vai trò của
mình, thì phải hiểu và vận dụng tốt các lý thuyết đã có, đáp ứng một số các yêu
cầu và quy tắc nhất định.
Muốn vậy, ngân hàng sẽ là người có trách nhiệm lớn nhất, sao cho mỗi
vụ thanh toán diễn ra đều được an toàn, chính xác, đúng thời gian. Điều đó
nhằm thoã mãn yêu cầu của khách hàng, tạo thu nhập cho ngân hàng, giúp
ngân hàng tồn tại và phát triển trong cạnh tranh.
Trải qua thời gian thực tập tại ngân hàng,em xin đượcmạnh dạn đề
xuất một số các giải pháp như sau, nhằm góp phần hoàn thiện và mở rộng thị
phần cho nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ của Sở.
2.1 Nâng cao trình độ thanh toán viên ngân hàng
Việc sử dụng phương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán có hiệu
quả đến đâu phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của thanh toán viên ngân hàng
đứng ra tiến hành nghiệp vụ.

Trong lúc ngân hàng đứng trung gian thanh toán, ngân hàng sẽ tiếp xúc
với người mua và ngân hàng đại lí nếu đóng vai trò ngân hàng phát hành, tiếp
xúc với người bán nếu chỉ đóng vai trò ngân hàng thông báo. Trong mọi
trường hợp, ngân hàng luôn đóng vai trò chủ động, thể hiện từ khâu tiếp nhận,
xử lí hồ sơ cho đến khâu thanh toán. Cẩm nang cho mỗi thanh toán viên chính
là ấn phẩm UCP500 của ICC. Tuy vậy, điều quan trọng hơn, đó là hiểu và vận
dụng UCP vào thực tiễn vốn phong phú và đa dạng.
Ngôn ngữ của UCP rất khó hiểu, và ngay cả các bản dịch cũng không
thống nhất. Trên thị trường Việt nam hiện có khá nhiều các tài liệu hướng dẫn
sử dụng UCP, tuy tiếc rằng, chúng đôi khi không cùng quan điểm, gây khó khăn
cho người đọc.
Hiện nay chưa có một tài liệu thống nhất nào trong việc hiểu và sử dung
UCP cho các ngân hàng thương mại hiện có tại Việt nam. Mỗi hệ thống ngân
hàng có các văn bản cho riêng mình, tuỳ theo trình độ và nhận thức của ngân
hàng.
Nhân viên ngân hàng muốn phục vụ tốt khách hàng nên hiểu biết về
nghiệp vụ là điều kiện cần, tuy nhiên, điều kiện đủ sẽ là sự hiểu biết rộng rãi về
kinh tế, ngoại thương, hiểu về vận chuyển, bảo hiểm, thông lệ mua bán quốc tế.
Đây là một yêu cầu không hề đơn giản.
Tổ thanh toán quốc tế là một phòng nghiệp vụ thường xuyên tiếp xúc
khách hàng, vì vậy thái độ của nhân viên là rất quan trọng. Nhân viên ngân
hàng cần xây dựng tác phong công nghiệp và lịch sự, nhiệt tình đáp ứng mọi
yêu cầu chính đáng của khách. Bộ mặt của ngân hàng sẽ được đánh giá tổng
thể, và không thể thiếu thái độ với khách hàng của nhân viên.
Với tư duy kinh doanh hiện nay, ngân hàng cần phổ biến cho nhân viên
của mình về tư duy Marketing ngân hàng, để từng nhân viên nhận biết được
từng hành vi của mình sẽ tác độngnhư thế nào đến khách hàng, và cách thức
thoã mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, qua đó làm lợi cho bản thân.
Muốn vậy, Sở giao dịch I cần chú trọng đến một số các yêu cầu như sau:
•Tập huấn về UCP, URR, các văn bản của chính phủ, ngân hàng nhà nước

quy định về lãnh vực thanh toán quốc tế và phương thức tín dụng chứng từ.
Tập huấn cho nhân viên của tổ thanh toán về các quy tắc và quy định trong nội
bộ hệ thống ngân hàng Nông nghiệp, nội bộ Sở giao dịch I.
Bổ sung kiến thức còn thiếu về tin học và ngoại ngữ, công nghệ mới
trong nghành bằng cách tiến hành kiểm tra định kì nhân viên của mình, đánh
giá và bổ khuyết ngay những gì còn yếu kém. Sở có thể xem xét một mô hình
đánh giá thực hiện công việc phù hợp hơn mô hình hiện tại, mặc dù đó cũng là
một mô hình rất hiệu quả. Một mô hình có thể xem xét là mô hình MBO
(Management by Object) tức quản trị thực hiện công việc trị bằng mục tiêu.
Đây là mô hình rất hay, vì nó tạo ra kết nối giữa nhân viên với người quản lí,
và tạo ra sự tương tác và đánh giá thường xuyên. Nhân viên sẽ thảo luận và
cùng với người quản lí trực tiếp ( trưởng phòng) định ra mục tiêu cho mình,
đến kì đánh giá, nhân viên sẽ tự đánh giá và sau đó được nhận xét lại bởi
người quản lí trực tiếp của mình. Dựa trên kết quả của kì đánh giá công việc
trước mà nhân viên sẽ phải tìm cách điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp hơn, bổ
sung và sữa chữa những gì chưa thực hiện được vào kì sau.
Sở có thể tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về kinh tế, xã hội, nhằm
tạo cho nhân viên của mình một khả năng hiểu biết rộng hơn nữa, tạo thuận
lợi cho công việc. Cũng có thể phổ biến kinh nghiệm, giải đáp thắc mắc nhân
viên về nghiệp vụ với sự cộng tác của các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong
nghề.
Sở hoàn toàn có thể mời các giáo viên, chuyên gia kinh nghiệm để đào
tạo thêm cho nhân viên các kiến thức cơ bản và nâng cao về nghề, tạo ra một
môi trường hăng hái học tập và hứng thú với cái mới, tạo nên không khí ham
học hỏi và nhu cầu được học cho nhân viên của mình. Nhân viên ngân hàng có
giỏi thì ngân hàng mới có thể làm giàu cho mình.
•Thông qua đánh giá thực hiện công việc như vậy, Sở cần nghiêm khắc
chọn đúng người đúng việc. Với các trường hợp không đủ trình độ, Sở cần xem
xét bổ sung kiến thức, hoặc nếu, không thể, có thể thuyên chuyển sang các công
việc phù hợp hơn. Sở cần có tư duy rõ ràng rằng, một người chỉ có thể thực

hiện tốt công việc của mình khi và chỉ khi họ thấy công việc đó vừa với khả
năng của mình, tạo hứng thú cho họ khi làm việc đó.
•Sở nên mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ, có khả năng vào vị trí lãnh đạo, tạo
cho họ một vị thế có thể phát huy tốt hơn nữa vai trò của mình. Sở cần có chế
độ khen thưởng hợp lí, làm tốt phải được khuyến khích, làm xấu phải phê bình
để tiến bộ. Tránh hết sức trường hợp bình quân hoá trong khen thưởng, vì như
thế làm mất đi vai trò quan trọng nhất của khen thưởng là tính kích thích
người lao động.
• Sở phải đặt ra chế độ thi tuyển rộng rãi, thu hút người tài về với ngân
hàng, bởi vì mỗi một con người trong ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối
với hành động của những người còn lại. Đồng thời khuyến khích và tạo điều
kiện cho nhân viên của mình có thể học cao hơn, tu nghiệp ở các nước tiên
tiến.. nhằm tạo ra một sự chuẩn bị cho sân chơi ngân hàng đầy canh tranh sắp
tới
2.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mở rộng mạng lưới chi nhánh

×